1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0568 hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành điện tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1 luận văn thạc sỹ kinh tế

114 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Ngành Điện Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Sở Giao Dịch 1
Tác giả Lưu Đức Việt
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 656,43 KB

Cấu trúc

  • S1 . . . , , , , IgI

    • LƯU ĐỨC VIỆT

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • Ì1

        • LƯU ĐỨC VIỆT

        • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

          • 1.1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng:

          • 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp

          • 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngành Điện

          • 1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng đối với Doanh nghiệp

          • 1.3.1. Thẩm định về Khách hàng

          • 1.3.2. Thẩm định về dự án

          • 1.3.3. Quy trình thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện tại các Ngân hàng hiện nay

          • 1.4.1. về khuôn khổ pháp lý

          • 1.4.2. về quy trình thẩm định

          • 1.4.3. về tiến độ thực hiện thẩm định

          • 1.4.4. về nội dung và phương pháp thẩm định

          • 1.4.5. về khả năng dự báo rủi ro

          • 1.4.6. về kết quả hoạt động tín dụng

          • 1.5.1. Các nhân tố khách quan

          • 1.5.2. Các nhân tố chủ quan

          • 2.2.2. Quy trình thẩm định dự án điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Sở Giao dịch 1

          • 2.2.4. Kết quả thực hiện thẩm định tín dụng ngành Điện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Sở giao dịch 1

          • 2.3.1. Những kết quả đạt được

          • 2.3.2. Những tồn tại trong công tác thẩm định tín dụng các Doanh nghiệp ngành Điện tại BIDVSGDl hiện nay

          • 2.3.3. Nguyên nhân

          • 3.1.1. Định hướng của BIDV

          • 3.2.2. về chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ thẩm định

          • 3.2.3. Về hệ thống tổ chức quản lý điều hành và thực hiện thẩm định

          • 3.2.4. về trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư Điện và cán bộ thẩm định dự án

          • 3.2.5. Giải pháp đối với các phòng nghiệp vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Sở Giao dịch 1

          • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước

          • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

          • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Điện là một trong những ngành thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng xã hội, với sản lượng điện năng được coi là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia Do nhu cầu điện năng ngày càng tăng, Nhà nước luôn ưu tiên đầu tư vào các dự án sản xuất, truyền tải và phân phối điện Tuy nhiên, với ngân sách hạn hẹp và thời gian đầu tư dài, việc huy động vốn cho các dự án điện là một thách thức lớn cho các nhà quản lý Trong cơ cấu tài chính cho các dự án này, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Trong bối cảnh nhu cầu vốn tín dụng cho ngành Điện ngày càng tăng, các Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là BIDV, đang đối mặt với áp lực lớn trong việc khai thác lợi ích từ sản phẩm tín dụng trong khi vẫn đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro Mặc dù quy mô tín dụng lớn, nhưng hiệu quả thẩm định tín dụng tại BIDV, đặc biệt với các doanh nghiệp ngành Điện, đang gặp nhiều hạn chế, thể hiện qua tình trạng nợ xấu cao Do đó, việc hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cho các doanh nghiệp này trở thành nhu cầu cấp thiết và thời sự đối với các Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là BIDV.

Xuất phát từ thực tế hiện nay, tác giả đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện tại Ngân hàng Thương mại" nhằm nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực.

Đề tài luận văn tốt nghiệp "2 mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam — Chi nhánh Sở Giao dịch 1" nghiên cứu sâu về hoạt động thẩm định tín dụng tại các doanh nghiệp ngành Điện Nghiên cứu này không chỉ làm rõ những đặc trưng của quy trình thẩm định tín dụng mà còn đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả công tác thẩm định tín dụng tại BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 1.

Đề tài này nhằm cải thiện quy trình thẩm định tín dụng cho các doanh nghiệp trong ngành Điện tại BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 1, với hy vọng nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong công tác đánh giá tín dụng.

Tổng quan nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã tập trung vào công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm khái niệm, vai trò, nội dung, quy trình và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của Milind Sathye và James Bartle (2017), trong đó họ đề cập đến các nguyên lý cơ bản về cho vay, phân tích rủi ro tín dụng, cho vay doanh nghiệp và đo lường rủi ro.

Phân tích tín dụng và quản lý cho vay là một lĩnh vực quan trọng trong tài chính doanh nghiệp Cuốn sách "Corporate Credit Analysis" của Brian Coyle (2000) cung cấp cái nhìn sâu sắc về việc phân tích doanh nghiệp qua các yếu tố như môi trường kinh doanh, hoạt động doanh nghiệp, dòng tiền, lợi nhuận, thế mạnh kinh doanh, tài chính và thanh khoản Mặc dù có nhiều nghiên cứu về thẩm định tài chính doanh nghiệp, hầu hết đều tập trung vào các nước phát triển, trong khi các nghiên cứu về thị trường Việt Nam vẫn còn hạn chế.

Công tác thẩm định tín dụng đã được nghiên cứu nhiều trong nước, nổi bật là bài viết của Nguyễn Ngọc Thị Bích Vượng về nâng cao chất lượng thẩm định tài chính trong cho vay ngân hàng thương mại, và Nghiêm Văn Bảy với đề tài thẩm định tài chính Lê Minh cũng có bài viết về kinh nghiệm thẩm định dự án tại Techcombank, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định tín dụng và tình hình nợ xấu Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu chỉ đề cập đến thẩm định tín dụng một cách tổng quát, thiếu phân tích sâu về thẩm định tín dụng trong các ngành nghề đặc thù hoặc đơn vị kinh doanh cụ thể của ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung

Luận văn này nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực trạng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện tại Ngân hàng BIDV và Chi nhánh Sở Giao dịch 1 Từ những phân tích đó, bài viết đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng cho các doanh nghiệp thuộc ngành Điện tại ngân hàng.

Mục tiêu cụ thể

Để hiểu rõ hơn về công tác thẩm định tín dụng trong ngành điện, cần làm rõ các nội dung lý luận như đặc thù của các dự án điện và nhu cầu vốn của chúng Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định tín dụng cũng cần được xem xét kỹ lưỡng, bên cạnh đó, phương pháp thẩm định các dự án điện cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp ngành điện tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch có nhiều ưu điểm, như quy trình thẩm định chặt chẽ và đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm, bao gồm thời gian thẩm định kéo dài và thiếu thông tin thị trường đầy đủ Thực trạng hiện nay cho thấy cần cải thiện quy trình để nâng cao hiệu quả thẩm định, đồng thời tăng cường cập nhật thông tin nhằm hỗ trợ quyết định tín dụng chính xác hơn.

1, những biểu hiện hạn chế do các tác nhân trong công tác thẩm định, từ đó kết luận các nguyên nhân gây ảnh hưởng tới công tác thẩm định.

Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành Điện tại BIDV - Chi nhánh Sở giao dịch 1, cần xác định rõ những nguyên nhân gây ra vấn đề và đề xuất các giải pháp cụ thể, kiến nghị thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Đề tài

- Thời gian nghiên cứu: Số liệu từ năm 2017-2019.

- Không gian nghiên cứu: Tại BIDV và BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 1.

- Đối tượng nghiên cứu: công tác thẩm định tín dụng dự án đối với các Doanh nghiệp ngành Điện.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu, đồng thời so sánh và đối chiếu dữ liệu qua các thời kỳ Mục tiêu của nghiên cứu là đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện quy trình thẩm định tín dụng cho các doanh nghiệp trong ngành Điện tại BIDV SGD1.

Cấu trúc luận văn

Đề tài gồm 03 chương, cụ thể:

Chương I Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện.

Chương II trình bày thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 1, đặc biệt đối với các doanh nghiệp trong ngành Điện Nội dung này sẽ phân tích quy trình thẩm định, các tiêu chí đánh giá và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp điện.

Chương III trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp trong ngành Điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 1 Các giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình thẩm định, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại và xây dựng hệ thống đánh giá rủi ro chặt chẽ, từ đó đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp điện.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN

Khái quát về hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện

1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng:

Hoạt động của ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:

+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản;

Cấp tín dụng là quá trình cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng (2010) Trong đó, cho vay là hình thức phổ biến, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng với mục đích cụ thể và thời hạn nhất định, yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi Để đảm bảo tính hiệu quả của khoản vay, bên cho vay cần thực hiện thẩm định tín dụng, tức là sử dụng các công cụ và phân tích để đánh giá độ tin cậy và rủi ro của dự án khách hàng, từ đó quyết định có cho vay hay không.

1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp

Ngân hàng thương mại có vai trò cốt lõi trong việc huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư để cho vay cho nền kinh tế, đặc biệt là cho các doanh nghiệp Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất trong cơ cấu kinh doanh của ngân hàng Mặc dù các mô hình ngân hàng hiện đại khuyến khích đa dạng hóa sản phẩm phi tín dụng, thực tế cho thấy rằng để ngân hàng có thể tăng cường bán chéo các sản phẩm phi tín dụng, hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu.

2 vẫn đóng vai trò quyết định, là nền tảng để phát triển đa dạng danh mục sản phẩm Ngân hàng.

Tùy thuộc vào mục đích quản trị của Ngân hàng, hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí như kỳ hạn, sản phẩm và loại hình kinh doanh Trong đó, phân loại theo kỳ hạn là phương pháp phổ biến nhất Mỗi loại hình tín dụng, bao gồm tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, có những đặc điểm riêng biệt, ảnh hưởng đến cách thức hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp.

Theo Tô Ngọc Hưng (2014), hoạt động tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp có những đặc điểm nổi bật như: vốn tín dụng liên kết chặt chẽ với quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, thời gian thu hồi vốn nhanh chóng, đa dạng hình thức cho vay và đây là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại.

Theo Tô Ngọc Hưng (2014), tín dụng doanh nghiệp trung và dài hạn có những đặc điểm nổi bật như thời gian hoàn vốn kéo dài, lãi suất cao và giá trị khoản vay lớn, khác với tín dụng ngắn hạn.

Sự khác biệt giữa tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn và dài hạn, cùng với đặc trưng của ngành Điện, đã hình thành nên những nét đặc trưng trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngành Điện tại các ngân hàng thương mại Điều này cho thấy tín dụng trong lĩnh vực này chủ yếu mang tính chất trung và dài hạn, phản ánh nhu cầu và đặc thù của ngành.

1.1.3 Đặc điểm của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp ngành Điện 1.1.3.1 Đặc điểm chung của các dự án Điện:

Các dự án điện lớn đòi hỏi vốn đầu tư cơ sở vật chất hiện đại và tốn kém, thường được thực hiện bởi các Tập đoàn Nhà nước như EVN, PVN, TKV, cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân trong các dự án thủy điện nhỏ và vừa Theo thống kê, để sản xuất 1 MW điện tương ứng với 4,2 triệu kWh/năm, nhà đầu tư cần chi từ 20-23 tỷ VND, và ở những khu vực có địa hình phức tạp, chi phí này có thể lên tới 35 tỷ VND, cho thấy ngành điện chỉ phù hợp với những nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh mẽ.

Thời gian đầu tư vào các dự án điện thường kéo dài nhiều năm, dẫn đến thời gian thu hồi vốn cũng lâu hơn Nguyên nhân chính là do quá trình xây dựng nhà máy thủy điện bao gồm nhiều hạng mục phức tạp như hồ chứa nước, đập chính, đập phụ, và các công trình liên quan khác Đối với nhà máy nhiệt điện, việc thi công hệ thống xử lý tro xỉ và chất thải trong điều kiện địa hình khó khăn càng làm tăng độ phức tạp Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, các hạng mục cần được xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh, chính vì vậy thời gian đầu tư vào các dự án điện thường dài hơn so với các dự án sản xuất khác.

Dự án Điện có tính phức tạp cao về kỹ thuật và yêu cầu đồng bộ hóa nghiêm ngặt, đòi hỏi khối lượng thi công lớn Các dự án này thường liên quan đến trình độ kỹ thuật cao hơn so với các dự án đầu tư thông thường, đồng thời công nghệ kỹ thuật phải đảm bảo sự đồng bộ với hệ thống truyền tải và phân phối điện năng Việc xây dựng dự án Điện không chỉ yêu cầu kỹ thuật cao mà còn cần tập trung nhiều nhân lực, thiết bị và nguyên vật liệu trong quá trình thi công.

Trước khi xây dựng nhà máy điện, cần đảm bảo đầu ra, vì ngành điện tại Việt Nam hiện đang là ngành kinh tế độc quyền với Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) là duy nhất mua và bán điện Các nhà cung cấp và người tiêu dùng không có lựa chọn nào khác ngoài việc giao dịch với EVN Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm từ các dự án điện yêu cầu phải đàm phán thành công phương án đấu nối với Công ty mua bán điện thuộc EVN trước khi triển khai dự án Phương án đấu nối lưới điện cần xác định rõ công suất, điện năng, thời gian mua bán, điểm đấu nối, vị trí thiết bị đo đếm, cấp điện áp và thể hiện trên bản đồ cũng như sơ đồ lưới điện khu vực.

Hiện nay, việc đàm phán phương án đấu nối giữa các chủ đầu tư dự án điện và EVN tại Việt Nam vẫn chưa đạt hiệu quả Nhiều dự án đã được khởi công mặc dù chưa hoàn tất việc thương thảo về phương án đấu nối, dẫn đến những khó khăn trong quá trình triển khai.

Việc đàm phán không hiệu quả trong ngành điện năng chủ yếu xuất phát từ việc EVN chưa đầu tư xây dựng đường dây truyền tải đến các nhà máy điện nhỏ Điều này khiến cho các nhà đầu tư phải tự bỏ tiền ra để xây dựng đường dây, nhưng chi phí đầu tư lại cao và đường dây vẫn thuộc quyền sở hữu của EVN Do đó, để các nhà đầu tư có thể thu hồi vốn, cần phải thỏa thuận lại giá mua điện.

Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ GDP hàng năm đạt 7%, dẫn đến sự gia tăng trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng xã hội Kết quả là, nhu cầu về điện năng cho sản xuất và sinh hoạt ngày càng gia tăng, tạo ra một thị trường đầu ra tiềm năng lớn.

Dự báo từ nay đến năm 2025, nhu cầu sử dụng điện năng sẽ tăng nhanh với tốc độ trung bình trên 16% mỗi năm, vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế và sản xuất điện trong nước Để đáp ứng nhu cầu này, ngành điện cần xây dựng thêm nhiều nhà máy điện, bao gồm nhiệt điện than, nhiệt điện khí và điện nguyên tử, đồng thời tăng cường liên kết lưới điện với các nước trong khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa và hướng tới xuất khẩu điện năng Trong những năm tới, tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện năng sẽ tiếp tục cao hơn so với sự phát triển của các nguồn phát điện.

Dự án Điện đối mặt với mức độ rủi ro cao, bao gồm nhiều yếu tố như thay đổi tổng mức đầu tư, chậm tiến độ, điều kiện tự nhiên khó khăn, công nghệ không tương thích và biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu đầu vào.

Công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệpngành Điện

1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng đối với Doanh nghiệp

Theo Tô Ngọc Hưng (2014): Trong thực tiễn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau đối với thẩm định tín dụng (phân tích tín dụng).

Theo IBRD (Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế thuộc Ngân hàng thế giới), thẩm định tín dụng là quá trình đánh giá khả năng hoàn trả khoản vay và sự sẵn lòng của người vay trong việc trả nợ.

Theo quan điểm của BIS (Ngân hàng Thanh toán Quốc tế), thẩm định tín dụng là quá trình đánh giá nhằm đảm bảo hiểu biết toàn diện về người vay, mục đích sử dụng và cấu trúc khoản vay, cũng như nguồn thanh toán cho khoản vay đó.

Từ những quan điểm trên, Tô Ngọc Hưng đã kết luận công tác thẩm định tín dụng có những mục đích như sau:

Để đảm bảo sự chính xác trong đánh giá khách hàng, cần hạn chế thông tin không cân xứng Việc cung cấp thông tin sai lệch có thể dẫn đến những quyết định sai lầm từ phía Ngân hàng, như chọn lựa khách hàng tiềm ẩn rủi ro cao hoặc từ chối những khách hàng có tiềm năng và an toàn.

Để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng, ngân hàng cần phân tích báo cáo tài chính, ngành nghề kinh doanh, uy tín và phương án vay vốn của khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể hiểu rõ những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh và điểm yếu của khách hàng, từ đó lường trước mức độ rủi ro của từng khoản vay Trên cơ sở này, ngân hàng sẽ định giá khoản tín dụng, xác định lãi suất cho vay, trích lập dự phòng rủi ro và thực hiện giám sát tín dụng hiệu quả.

- Đánh giá chính xác nhu cầu vay vốn của Khách hàng Đây là cơ sở để

Ngân hàng phát triển các sản phẩm tín dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp, bao gồm quy mô khoản vay, phương thức hoàn trả và kỳ hạn hoàn trả.

1.2.2 Vai trò của thẩm định tín dụng đối với Ngân hàng

Quá trình thẩm định tín dụng là sự tổng hợp các biến số tài chính, kỹ thuật và thị trường nhằm phân tích và tạo ra các bảng dự trù tài chính cùng với những chỉ tiêu tài chính có ý nghĩa Những chỉ tiêu này đóng vai trò là thước đo quan trọng giúp Ngân hàng thương mại quyết định đồng ý hoặc từ chối cấp tín dụng Vai trò của thẩm định tín dụng rất quan trọng, vì nó là căn cứ chính để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ.

Trong thực tiễn, công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng giúp cho:

Ngân hàng có nền tảng vững chắc để đánh giá hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án, đặc biệt là trong việc xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư.

Ngân hàng có khả năng dự đoán các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến việc triển khai dự án Dựa trên những dự đoán này, ngân hàng có thể phát hiện và bổ sung các biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án Đồng thời, ngân hàng cũng tham gia ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hợp lý.

Ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng khi xác định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, từ đó tạo điều kiện cho dự án hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng thiết lập các tiêu chí nhằm kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo tính tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.

Ngân hàng đang rút ra kinh nghiệm trong hoạt động cho vay nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Công tác thẩm định tín dụng trở thành một yếu tố quan trọng và quyết định, xuất phát từ tính cần thiết, thực tế và hiệu quả của nó trong quy trình cho vay.

Nội dung công tác thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp ngành Điện

1.3.1 Thẩm định về Khách hàng

❖ Thẩm định hồ sơ pháp lý

Thẩm định hồ sơ pháp lý là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách hàng có

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có tư cách pháp nhân riêng, và việc thực hiện các giao dịch hợp pháp với Ngân hàng phụ thuộc vào tư cách này Ngân hàng sẽ yêu cầu hồ sơ phù hợp với từng loại hình kinh doanh, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Khách hàng có trách nhiệm pháp lý về tính hợp pháp và chính xác của thông tin, tài liệu gửi cho Ngân hàng.

Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng, các ngân hàng cần dựa vào nhiều nguồn thông tin và số liệu đáng tin cậy, trong đó báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng Đây là công cụ thường xuyên được sử dụng và là hồ sơ bắt buộc trước khi tiến hành thẩm định tín dụng Cán bộ ngân hàng sẽ phân tích các báo cáo tài chính để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng một cách trung thực và khách quan Để đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ ngân hàng thực hiện nhiều bước kiểm tra cần thiết.

- Xem xét tính hợp lệ và độ tin cậy của Báo cáo tài chính Trên thực tế, vấn đề

Việc "xào nấu" báo cáo tài chính đang trở nên phổ biến tại Việt Nam, cho phép doanh nghiệp công bố các báo cáo khác nhau tùy theo đối tượng và mục đích Do đó, việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp cần bắt đầu từ việc xác minh tính hợp lệ và độ tin cậy của các báo cáo này Để thực hiện hiệu quả, cán bộ Ngân hàng nên thu thập hồ sơ liên quan đến thuế và trao đổi với Kiểm toán viên để có được thông tin chính xác nhất.

Nghiên cứu báo cáo tài chính cần bắt đầu từ cái nhìn tổng thể trước khi đi vào chi tiết các số liệu Cần chú trọng vào những chỉ tiêu có tỷ trọng lớn và những chỉ tiêu có giá trị bất thường để đảm bảo phân tích được chính xác và hiệu quả.

Sử dụng kiến thức về các khoản mục kế toán để phân tích mối liên hệ giữa Bảng Cân đối Kế toán, Kết quả Hoạt động Kinh doanh và Lưu chuyển tiền tệ Kỹ năng phân tích tài chính sẽ giúp phát hiện những điểm đáng nghi ngờ và bất hợp lý, từ đó nhận diện chính xác sức khỏe tài chính của Doanh nghiệp.

Nếu có những vấn đề chưa được làm rõ, hãy mời khách hàng tham gia thảo luận và phỏng vấn để yêu cầu giải thích về những điểm nghi ngờ đã phát hiện.

- Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và kiểm tra chọn mẫu các tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.

Năng lực tài chính của khách hàng là yếu tố quyết định cho khả năng thực hiện kế hoạch trả nợ, và được đánh giá thông qua các chỉ tiêu quan trọng như tỷ số thanh toán (Liquidity Ratios), tỷ số hoạt động (Activity Ratios), tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial Leverage Ratios) và tỷ số sinh lợi (Profitability Ratios).

1.3.2 Thẩm định về dự án

1.3.2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án

Nội dung này bao gồm việc thẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ trình duyệt

Tại Việt Nam, việc phê duyệt và chấp nhận các dự án điện thường liên quan đến sự phối hợp của nhiều cơ quan nhà nước Do đó, thẩm định chi tiết hồ sơ pháp lý của dự án là một bước quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của dự án do Chủ đầu tư thực hiện Điều này là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng tiến hành các bước thẩm định tiếp theo.

1.3.2.2 Thẩm định sự cần thiết đầu tư và thị trường đầu ra của dự án

Ngành năng lượng, đặc biệt là lĩnh vực điện, yêu cầu các dự án phải được đầu tư theo quy hoạch và có sự đảm bảo về đầu ra Do đó, trong quá trình thẩm định, các ngân hàng chú trọng đến những vấn đề quan trọng liên quan đến tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Dự án cần đảm bảo sự phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển Điện lực toàn quốc cũng như quy hoạch phát triển Điện lực của địa phương Đối với những dự án chưa được đưa vào quy hoạch, việc có văn bản chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền là bắt buộc để đảm bảo tính hợp pháp và sự đồng thuận trong quy trình phê duyệt.

Thoả thuận mua bán điện với EVN qua Công ty mua bán Điện cần đảm bảo rằng sản lượng điện giao dịch phù hợp với thiết kế của dự án Đồng thời, giá mua bán điện phải ở mức hợp lý để đảm bảo hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ cho dự án.

1.3.2.3 Phân tích một số nội dung về khía cạnh kỹ thuật

Các vấn đề kỹ thuật chủ yếu cần được đánh giá đối với các dự án Điện được nêu dưới đây:

Địa điểm đầu tư đóng vai trò quyết định trong việc ảnh hưởng đến điều kiện thi công, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư và hiệu quả của dự án Đặc biệt, đối với các dự án thủy điện, việc lựa chọn địa điểm đầu tư trở nên càng quan trọng hơn.

Do đó, khi thẩm định về địa điểm đầu tư dự án thủy điện Ngân hàng xem xét một số yếu tố liên quan dưới đây:

- Vị trí địa lý, số lượng/mật độ phân bố hệ thống sông, suối; các đặc trưng về hình thái lưu vực, hệ thống giao thông;

- Mức độ sẵn có của các yếu tố đầu vào;

- Dân cư: Trình độ dân trí; Phân bố, phong tục, tập quán của dân cư

Điều kiện khí tượng và thuỷ văn là yếu tố quan trọng trong việc tính toán và lựa chọn thông số kỹ thuật cho công trình, đồng thời đánh giá hiệu quả năng lượng của nhà máy điện, đặc biệt là thủy điện Khi thẩm định các điều kiện này, cần chú ý đến một số vấn đề thiết yếu.

- Tài liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng tính toán: Độ tin cậy và tính liên tục của các số liệu khí tượng, thuỷ văn sử dụng trong tính.

Khí tượng và thuỷ văn của khu vực này được đặc trưng bởi lượng mưa đáng kể, cùng với các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, chế độ gió và sự bốc hơi Lượng nước vào các thời điểm trong năm cũng có sự biến đổi rõ rệt, ảnh hưởng đến điều kiện sinh thái và phát triển nông nghiệp.

Điều kiện địa hình, địa chất và địa chấn tại khu vực đầu tư dự án ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thi công, cũng như độ ổn định và bền vững của công trình Các yếu tố này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho dự án.

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành Điện

1.5.1 Các nhân tố khách quan

- Vấn đề thông tin và xử lý thông tin

Cán bộ Ngân hàng thực hiện thẩm định dựa trên thông tin thu thập được, vì vậy chất lượng và độ đầy đủ của thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được kết quả thẩm định tốt Hai yếu tố chính cần chú ý hiện nay là nguồn gốc và chất lượng thông tin, với thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

+ Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn.

+ Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền.

Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro rất quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng vay vốn của khách hàng Bên cạnh đó, các nguồn thông tin khác như ý kiến từ bạn hàng của khách hàng vay và dữ liệu từ các ngân hàng đã có mối quan hệ trước đó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác minh thông tin và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Sau khi thu thập thông tin, cán bộ Ngân hàng cần xử lý các dữ liệu này một cách hiệu quả để tiết kiệm thời gian và đạt được kết quả cao Để thực hiện điều này, việc phân tích, đánh giá và lưu trữ thông tin cần được thực hiện thường xuyên và theo cách khoa học.

- Trang thiết bị công nghệ

Khoa học hiện đại đã có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội, đặc biệt là công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng Sự áp dụng này không chỉ tăng cường khả năng thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả mà còn tối ưu hóa việc khai thác thông tin phục vụ thẩm định dự án Nhờ đó, cán bộ và lãnh đạo ngân hàng có thể đánh giá và nhìn nhận các dự án một cách chính xác và phù hợp hơn.

1.5.2 Các nhân tố chủ quan

Công tác thẩm định được thực hiện theo quy trình cụ thể cho từng dự án vay vốn, bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng cần xem xét như điều kiện vay vốn.

Để đánh giá toàn diện một dự án vay vốn, cần xem xét 26 năng lực tài chính của doanh nghiệp và tính khả thi của dự án Mỗi nội dung thẩm định giúp đánh giá một khía cạnh cụ thể, và quá trình này không thể thực hiện đồng thời mà phải qua từng bước, trong đó kết quả của bước trước sẽ là cơ sở cho bước tiếp theo Chẳng hạn, sau khi xác định được dòng tiền của dự án, chúng ta sẽ tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án và kế hoạch vay, thu nợ Do đó, một quy trình thẩm định khoa học và toàn diện sẽ mang lại kết quả chính xác và sát thực tế hơn.

Khách hàng xin vay vốn với nhiều mục đích khác nhau, dẫn đến quy mô và loại khoản vay cũng đa dạng Do đó, không thể áp dụng một quy trình thẩm định chung cho tất cả các dự án, vì điều này có thể lãng phí thời gian vào việc thẩm định những thông tin không cần thiết Cần thiết lập một quy trình thẩm định tổng hợp và toàn diện làm cơ sở, từ đó phát triển các quy trình thẩm định riêng biệt phù hợp với từng loại dự án, nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả trong công tác thẩm định.

Phương pháp thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các dự án Điện Việc lựa chọn cách thức thực hiện phù hợp với từng phương án/dự án sẽ giúp hoàn thiện quy trình thẩm định Mặc dù có nhiều phương pháp thẩm định hiện đại được trình bày trong tài liệu, nhưng điều quan trọng là xác định chỉ tiêu và phương pháp nào phù hợp với thực tiễn và khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.

- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định

Chất lượng thẩm định dự án chưa đạt yêu cầu không chỉ do các yếu tố khách quan mà còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan của con người Để đáp ứng với sự phát triển kinh tế của đất nước, cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng, đặc biệt là những người làm công tác thẩm định.

Để đánh giá khách quan và toàn diện về dự án, cán bộ Ngân hàng cần có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết về kinh tế và pháp luật, đồng thời phải nắm bắt thực tế Việc hiểu rõ kỹ thuật máy móc và khả năng biến động của thị trường sẽ giúp cán bộ thẩm định đưa ra quyết định cho vay chính xác.

Kinh nghiệm trong công tác thẩm định giúp các chuyên viên tự tin hơn trong quyết định cho vay Qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ có thể xác định thông tin chính xác và thực tế Đồng thời, việc trao đổi kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp cũng góp phần nâng cao kỹ năng và chất lượng kết quả thẩm định.

- Tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định

Thẩm định dự án đầu tư là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự tổ chức và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Khi được thực hiện một cách hiệu quả, thẩm định sẽ giúp tránh sự chồng chéo, tối ưu hóa các ưu điểm và hạn chế nhược điểm của từng tác nhân, từ đó giảm thiểu chi phí và thời gian Việc tổ chức thẩm định một cách hợp lý và khoa học sẽ khai thác tối đa nguồn lực cho hoạt động thẩm định tài chính và rủi ro, nâng cao chất lượng thẩm định của Ngân hàng.

28/03/1991 - 30/09/2009 Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

01/10/2009 - 30/04/2012 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Sở giao dịch 1 01/05/2012 - nay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - BIDV, Chia sẻ kinh nghiệm triển khai thẩm định dự án điện thuộc EVN và các dự án Năng lượng tái tạo, Hội thảo nội bộ về Ngành điện, năng lượng tái tạo và định hướng chính sách của BIDV giai đoạn 2017 - 2022, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chia sẻ kinh nghiệm triển khaithẩm định dự án điện thuộc EVN và các dự án Năng lượng tái tạo
2. Ban Quản lý Tín dụng - BIDV, Tình hình tín dụng và định hướng chính sách tín dụng ngành Điện, năng lượng tái tạo và không tái tạo, Hội thảo nội bộ về Ngành điện, năng lượng tái tạo và định hướng chính sách của BIDV giai đoạn 2017 - 2022, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tín dụng và định hướng chính sáchtín dụng ngành Điện, năng lượng tái tạo và không tái tạo
4. Chi nhánh Sở Giao dịch 1 - BIDV, Báo cáo tóm tắt ngành Điện than và năng lượng tái tạo, Hội thảo nội bộ về Ngành điện, năng lượng tái tạo và định hướng chính sách của BIDV giai đoạn 2017 - 2022, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt ngành Điện than và nănglượng tái tạo
5. Chi nhánh Sở Giao dịch 1 - BIDV, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2018, 2019, Hà Nội 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2018, 2019
6. Coyle, B, Corporate Credit Analysis, Glenlake Publishing Company, Ltd &Fitzroy Dearborn Publishers, Chicago 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Credit Analysis
8. Mai Thị Lệ Oanh, Giải pháp phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ vàvừa tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Sài Gòn
9. Milind, S & James, B, Credit Analysis and Lending Management, Mirable Publishing, 2017, Victoria, 4 th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Credit Analysis and Lending Management
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với Khách hàng, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định vềHoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối vớiKhách hàng
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công văn số 6477/BIDV- KHDNL v/v Thẩm định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thù của Chi nhánh, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 6477/BIDV-KHDNL v/v Thẩm định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thùcủa Chi nhánh
12. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công văn số 6477/BIDV- KHDNL v/v Thẩm định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thù của Chi nhánh, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 6477/BIDV-KHDNL v/v Thẩm định và đề xuất trực tiếp đối với khách hàng/dự án lớn, đặc thùcủa Chi nhánh
13. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quy định số 4633/BIDV- QLTD quy định Quy trình tín dụng đối với Khách hàng tổ chức, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 4633/BIDV-QLTD quy định Quy trình tín dụng đối với Khách hàng tổ chức
14. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Quy định số 6987/BIDV-QĐ- KHDNquy định về Cho vay dự án Thủy điện, Hà Nội 2013, tr.1-16, tr.21-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 6987/BIDV-QĐ-KHDNquy định về Cho vay dự án Thủy điện
15. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Quy định 588/2015/QĐ-TGĐ- NHCT35 ban hành Quy trình tín dụng khách hàng Doanh nghiệp, Hà Nội 2015, tr.2-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định 588/2015/QĐ-TGĐ-NHCT35 ban hành Quy trình tín dụng khách hàng Doanh nghiệp," Hà Nội 2015, tr.2-
16. Nghiêm Văn Bảy, Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 2/2017.-Tr.33-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàngThương mại
17. Nguyễn Ngọc Thị Bích Vượng, Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, Số 19/2014.- Tr. 33-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự ánđầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
18. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2018 phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2018 phê duyệtQuy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030
19. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/03/2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/03/2016 phê duyệtđiều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đếnnăm 2030
20. Tô Ngọc Hưng, Tín dụng Ngân hàng, Nhà Xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội2014, ,tr. 25-27, tr 357-358, tr. 425 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: Nhà Xuất bản Lao động Xã hội
21. Trung tâm Nghiên cứu - BIDV, Báo cáo tóm tắt ngành Điện than và nănglượng tái tạo, Hội thảo nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt ngành Điện than và năng"lượng tái tạo
3. Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam năm 2017, 2018, 2019 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w