1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0539 Giải pháp xử lý nợ xấu tại NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Dương Luận văn Thạc sỹ Kinh tế

126 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Xử Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Huế
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Kim Anh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 557,27 KB

Cấu trúc

  • _ _ ∣a

  • _ _ ∣a

    • NGUYỄN THỊ HUẾ

    • GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIEN VIỆT NAM

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • 1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

      • 1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng

      • 1.1.4.1 Dấu hiệu rủi ro tín dụng từ phía khách hàng

      • 1.1.4.2 Dấu hiệu rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng

      • 1.2.1.1 Khái niệm nợ xấu

      • 1.2.1.2 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu

      • 1.2.1.3 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu

      • 1.2.1.4 Tác động của nợ xấu

      • 1.2.2.1 Các mô hình xử lý nợ xấu

      • 1.2.2.2 Các biện pháp xử lý nợ xấu

      • 1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý nợ xấu

      • 1.3.1.1 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Hàn Quốc

      • 1.3.1.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc

      • 1.3.1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan

      • Thành lập ủy ban tư vấn tái cấu trúc nợ doanh nghiệp

      • 1.3.2.2 Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan quản lý tài sản của các Ngân hàng thương mại

      • 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

      • 2.1.2.3 Các hoạt động khác

      • 2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh

      • 2.2.1.5 Nợ xấu phân loại theo nguyên nhân

      • 2.2.2.1Các biện pháp đã thực hiện

      • 2.2.2.2 Kết quả xử lý nợ xấu

      • 2.3.2.1 Hạn chế

      • 3.2.1.1 Chú trọng công tác phân tích, nhận biết nợ xấu

      • 3.2.1.2. Nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ ngân hàng

      • 3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

      • 3.2.1.4 Thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng

      • 3.2.1.5 Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay

      • 3.2.2.1 Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu hợp lý

      • 3.2.2.2 Tăng cường công tác thu hồi nợ, xử lý nợ xấu bằng các biện pháp linh hoạt, phù hợp

      • 3.2.2.3 Xử lý nợ xấu thông qua các cơ chế của chính phủ và của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Nội dung

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI5

Khái niệm tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là hình thức chuyển giao tiền tệ từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi tạm thời thiếu hụt Nhờ tín dụng, dòng tài sản được điều chỉnh, giúp cân bằng cung cầu vốn trên thị trường.

Tín dụng là khái niệm chỉ mối quan hệ của giữa người cho vay và người đi vay.

Trong quan hệ tín dụng, người cho vay (ngân hàng) chuyển giao quyền sở hữu tiền hoặc tài sản cho người đi vay trong một khoảng thời gian xác định Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị tài sản đã vay cùng với lãi suất đã thỏa thuận Tín dụng ngân hàng được xem là hình thức phát triển nhất, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay, cung cấp vốn cho doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tài chính giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, theo nguyên tắc vay có hoàn trả, trong đó ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản, và người đi vay cam kết hoàn trả vốn gốc cộng lãi sau một thời gian nhất định.

Tín dụng ngân hàng được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc mục đích : Ngân hàng chỉ cung cấp tín dụng cho những doanh của ngân hàng.

Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, sau đó sử dụng nguồn vốn này để cho doanh nghiệp vay, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi.

Sau khi doanh nghiệp đã sử dụng khoản vay, họ cần hoàn trả toàn bộ giá trị của khoản vay cùng với một khoản lãi suất hợp lý như đã thỏa thuận ban đầu.

Nguyên tắc tài sản đảm bảo trong cho vay yêu cầu mỗi khoản vay phải

1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng

Trong mối quan hệ tín dụng, người cho vay và người đi vay là hai chủ thể chính, trong đó người cho vay sở hữu vốn nhưng không có nhu cầu sử dụng, nên chuyển giao cho người đi vay Tín dụng ngân hàng đặc trưng bởi tính hoàn trả theo thời hạn và lãi suất đã thỏa thuận Vi phạm các đặc điểm này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, tức là rủi ro phát sinh khi khách hàng không trả nợ hoặc không trả đầy đủ khoản nợ đúng hạn, gây tổn thất cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có nhiều cách tiếp cận và được hiểu đơn giản là khả năng ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi từ các khoản cho vay Điều này xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận, dẫn đến việc không thanh toán đúng hạn cả nợ gốc lẫn lãi suất Rủi ro này phát sinh khi một bên không hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc hợp đồng với ngân hàng.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN của NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng không chỉ xuất hiện trong hoạt động cho vay mà còn liên quan đến nhiều dịch vụ khác của ngân hàng thương mại như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính và đồng tài trợ Đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp mà các ngân hàng không thể hoàn toàn loại bỏ, do đó họ phải chấp nhận sự tồn tại của nó và nỗ lực giảm thiểu đến mức thấp nhất thông qua các giải pháp đồng bộ và hiệu quả.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

❖Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng gồm:

Rủi ro giao dịch xuất phát từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và thẩm định tín dụng Các loại rủi ro trong giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ, tất cả đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của các giao dịch tài chính.

Rủi ro lựa chọn là những rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả từ khách hàng để đưa ra quyết định cho vay Việc đánh giá không chính xác có thể dẫn đến những quyết định không tối ưu, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng.

Rủi ro bảo đảm là loại rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm trong hợp đồng cho vay, bao gồm điều khoản, tài sản bảo đảm và phương thức đảm bảo tài mục Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là loại rủi ro phát sinh từ những đặc điểm và yếu tố riêng biệt của từng chủ thể vay vốn hoặc ngành kinh tế Loại rủi ro này thường liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ.

Rủi ro tập trung là hiện tượng xảy ra khi ngân hàng dồn quá nhiều vốn cho vay vào một số khách hàng hoạt động trong cùng một lĩnh vực hoặc loại hình cho vay có rủi ro cao Điều này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu những khách hàng này gặp khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và ổn định của ngân hàng.

❖Căn cứ vào tính chất rủi ro tín dụng:

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, hoặc trường hợp người vay bị chết hoặc mất tích Những rủi ro này có thể dẫn đến thất thoát vốn, mặc dù cả người vay và ngân hàng đã tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.

NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại 26

1.2.2.1 Các mô hình xử lý nợ xấu

Mô hình tập trung là một phương pháp mà nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc xử lý nợ thông qua việc thành lập cơ quan xử lý nợ quốc gia, thường là công ty xử lý nợ quốc gia, có nhiệm vụ xử lý tất cả các khoản nợ xấu từ các tổ chức tài chính Ưu điểm của mô hình này bao gồm việc tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, dễ dàng chứng khoán hóa khối lượng tài sản lớn, và tạo áp lực cho các con nợ nhờ vào sở hữu tập trung các loại tài sản thế chấp Điều này giúp quản lý hiệu quả hơn, phá vỡ mối quan hệ ràng buộc giữa ngân hàng và doanh nghiệp, từ đó tạo ra những khoản vay mới hiệu quả hơn Mô hình cũng cho phép các ngân hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh, cải thiện triển vọng tái cấu trúc các ngành kinh tế, áp dụng các chuẩn mực, và đưa ra những chính sách đặc biệt để thu hồi nợ cũng như tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

Các ngân hàng có lợi thế trong việc thu thập thông tin về con nợ, giúp họ ưu tiên tốt hơn trong việc thu hồi nợ và giảm thiểu thua lỗ trong tương lai Họ có thể cải tiến quy trình xét duyệt cho vay và giám sát nợ vay, đồng thời cung cấp tài trợ bổ sung cần thiết trong quá trình cơ cấu lại Ngược lại, các tài sản chuyển giao cho các AMC thường không được quản lý năng động, dẫn đến khả năng giảm giá trị Hơn nữa, việc tách bạch hoạt động của tổ chức công khỏi áp lực chính trị là rất khó khăn.

Theo mô hình này, các ngân hàng sẽ tự xử lý nợ xấu thông qua việc thành lập các công ty xử lý nợ trực thuộc (AMC) hoặc bộ phận xử lý nợ riêng Các khoản nợ xấu sẽ được chuyển giao cho các AMC, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận Ưu điểm của mô hình này là các tổ chức tín dụng (TCTD) có dữ liệu chi tiết về các khoản vay và khách hàng, từ đó tạo động lực cho họ tối đa hóa giá trị thu hồi và giảm thiểu rủi ro lỗ trong tương lai nhờ quy trình thẩm định và giám sát hiệu quả.

Việc tự xử lý các khoản nợ xấu không chỉ giúp cá nhân cải thiện tình hình tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc xét duyệt các khoản vay mới, đồng thời xem xét khả năng tái cơ cấu nợ.

Nhược điểm của việc xử lý nợ xấu theo hướng phân quyền là cần thiết phải có mối quan hệ hạn chế giữa khách hàng và TCTD, tránh tình trạng một bên vừa là chủ nợ vừa là con nợ Để tái cấu trúc nợ thành công, các TCTD cần thiết lập quy trình chuẩn mực và sở hữu đội ngũ cán bộ có năng lực, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình đã đề ra.

1.2.2.2 Các biện pháp xử lý nợ xấu a) Đôn đốc, thu hồi nợ: Đây là công việc ngân hàng cần thực hiện đầu tiên khi phát sinh nợ xấu, nợ quá hạn Đối với từng khoản nợ cần phân tích chi tiết nguyên nhân phát sinh và các yếu tố khác để đề ra các biện pháp đôn đốc, thu hồi, xử lý. Đối với các khoản nợ xấu của các doanh nghiệp vẫn đang hoạt động thì cần tạo điều kiện cho họ tiếp tục duy trì hoạt động bình thường, các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ chỉ nên thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định đồng thời cần kết hợp với một số biện pháp khác Khuyến khích khách hàng trả gốc trước, trả lãi sau hoặc có thể xem xét miễn giảm một phần tiền đối với các khoản nợ khó đòi. b) Tái cấu trúc khoản nợ: Biện pháp này được áp dụng với các khoản nợ có khả năng thu hồi Được áp dụng với các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và với các khách hàng được tiếp tục duy trì quan hệ Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá khả năng phục hồi của khách hàng và sau khi tiến hành thương lượng với khách hàng về nợ gốc và/ hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi Giúp làm giảm áp lực thanh toán trong từng kỳ cho khách hàng.

Ngân hàng có thể cấp thêm vốn cho khách hàng gặp khó khăn tạm thời nhưng vẫn có khả năng và thiện chí trả nợ, nếu khách hàng chứng minh được kế hoạch kinh doanh khả thi Việc cấp thêm vốn này giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và hoạt động hiệu quả hơn Tuy nhiên, đây là biện pháp có tính mạo hiểm, nên cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi áp dụng.

Ngân hàng có thể xem xét miễn giảm một phần nợ lãi vay phải trả, tùy thuộc vào thiện chí trả nợ của khách hàng và phải tuân thủ quy định của NHNN, nhằm tận thu nguồn vốn đã cho vay Bên cạnh đó, chứng khoán hóa các khoản nợ là một giải pháp hiệu quả, cho phép chuyển đổi các khoản vay có thế chấp thành chứng khoán khả mại, giúp tạo ra thị trường thứ cấp để giao dịch.

Chứng khoán hóa không chỉ rút ngắn thời gian xử lý nợ xấu mà còn nâng cao khả năng thanh khoản của tài sản Đồng thời, nó đa dạng hóa các loại hàng hóa giao dịch trên thị trường tài chính, mở ra thêm kênh tài trợ cho doanh nghiệp, giúp giảm chi phí tài trợ và tối ưu hóa hoạt động mua bán nợ.

Ngân hàng có thể tiếp nhận và quản lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Quyết định nhận tài sản này phải tuân theo quy định về việc mua tài sản của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng có quyền yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi khách hàng vay không thể trả nợ, thông qua thanh toán nợ trực tiếp hoặc xử lý tài sản bảo đảm Mặc dù việc thu hồi nợ qua biện pháp này có thể phức tạp và tốn thời gian, đây vẫn là một trong những phương thức hiệu quả để thu hồi vốn, đặc biệt trong các trường hợp khách hàng lừa đảo hoặc thiếu cơ sở pháp lý Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể bán các khoản nợ cho tổ chức tài chính khác nhằm cải thiện tình hình tài chính và tập trung vào hoạt động kinh doanh Việc sử dụng công cụ pháp lý, như kiện khách hàng ra tòa, cũng là một phương án, nhưng thường gặp nhiều rắc rối và thời gian kéo dài Để xử lý nợ xấu, ngân hàng có thể lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, giúp bù đắp tổn thất từ các khoản vay không thu hồi được, tuy nhiên, biện pháp này không thể áp dụng thường xuyên do hạn chế ngân sách và ảnh hưởng đến đầu tư cho các lĩnh vực khác.

1.2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý nợ xấu

* Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng

- Môi trường pháp lý và môi trường kinh tế

Hầu hết các chính phủ đều nhận thức rõ tác động tiêu cực của nợ xấu đối với hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế Để giải quyết vấn đề này, chính phủ đã ban hành các văn bản, luật và quy định nhằm phòng ngừa và xử lý nợ xấu, tạo ra một môi trường pháp lý rõ ràng và mạnh mẽ Các luật liên quan đến thế chấp, tịch thu tài sản, và phá sản ngân hàng được xây dựng để hỗ trợ việc thu hồi nợ xấu Ở các nước phát triển, việc ban hành luật xử lý nợ xấu được coi là vấn đề quan trọng, đồng thời cần có cơ chế pháp lý hiệu quả để xử lý nợ, tránh tình trạng thủ tục rườm rà và kéo dài.

Môi trường kinh tế lành mạnh và minh bạch, cùng với sự phát triển đầy đủ của các thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản, đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu ngân hàng.

Việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) hiện đang gặp nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm sự thiếu hụt cơ chế và chính sách khuyến khích hỗ trợ Quy trình xử lý tài sản bảo đảm và thủ tục tố tụng phức tạp, kéo dài làm tăng chi phí và thời gian cho TCTD Thêm vào đó, thị trường mua bán nợ chưa phát triển, gây trở ngại cho việc giao dịch nợ và tài sản bảo đảm Khung pháp lý hiện tại về xử lý nợ và tài sản bảo đảm vẫn còn nhiều bất cập, và việc sửa đổi các luật liên quan cần nhiều thời gian, ảnh hưởng lớn đến tiến độ và mục tiêu xử lý nợ xấu.

❖Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý nợ xấu, đòi hỏi ngân hàng thương mại (NHTM) phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro (DPRR) vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các biện pháp xử lý nợ xấu, nhưng không phải NHTM nào cũng có khả năng trích đủ DPRR theo quy định pháp luật, do ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận Nhiều NHTM gặp khó khăn tài chính, có thể mất hàng chục năm mới xử lý xong nợ tồn đọng Do đó, nâng cao năng lực tài chính và tăng quy mô vốn chủ sở hữu là điều kiện cần thiết để NHTM chủ động hơn trong công tác xử lý nợ xấu.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ BÀI HỌC

Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương

Năm 2012, lợi nhuận của chi nhánh là 228 tỷ đồng, tăng mạnh so với năm

2011 (158 tỷ đồng) tương ứng với 44,43% Năm 2013, lợi nhuận giảm xuống còn

Lợi nhuận năm 2014 đạt 168 tỷ VNĐ, tăng 4,76% so với năm 2013, cho thấy sự tăng trưởng khả quan hơn Tuy nhiên, con số này vẫn chỉ bằng 70% lợi nhuận của năm 2012 và tương đương với lợi nhuận của năm 2011.

2.2 THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG

2.2.1 Thực trạng nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương

Bảng 2.8: Cơ cấu nợ tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

Chi nhánh Hải Dương Đơn vị: triệu VND

(Nguôn: Báo cáo dư nợ các ngân hàng thương mại trên địa bàn - NHNN tỉnh Hải Dương)

Nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh, với tỷ trọng đạt 97,5% vào năm 2011 và nợ xấu chỉ chiếm 2,5% Từ năm 2012 đến 2014, tỷ trọng nợ nhóm 1 liên tục duy trì trên 99%, cho thấy sự khả quan trong công tác hạn chế và quản lý nợ xấu tại chi nhánh.

Từ năm 2011 đến 2014, chi nhánh Hải Dương đã có sự cải thiện đáng kể trong quản lý nợ Cụ thể, trong năm 2012, nợ nhóm 2 đạt 3.586 triệu VND, chiếm 0,1% tổng dư nợ, nhưng đã giảm xuống 2.652 triệu VND vào năm 2014, chỉ còn 0,08% Mặc dù nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng nhỏ, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp cụ thể để tránh kéo dài thời gian nợ quá hạn, nhằm ngăn ngừa nợ xấu Về nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5), năm 2011 đạt 53.013 triệu VND (2,5% tổng dư nợ), giảm mạnh xuống 15.264 triệu VND (0,6%) vào năm 2012, và tiếp tục giảm còn 7.969 triệu VND (0,3%) vào năm 2013 Đến cuối năm 2014, nợ xấu giảm còn 4.669 triệu VND, tương ứng 0,5% tổng dư nợ, cho thấy sự nỗ lực trong việc kiểm soát nợ xấu của chi nhánh.

Từ năm 2011, nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương, đã chiếm 11% tổng nợ xấu của các ngân hàng trong tỉnh Tuy nhiên, kể từ năm 2012 đến nay, tỷ trọng nợ xấu này đã được duy trì ở mức rất thấp.

Vào năm 2014, nợ xấu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương, chiếm 0,3% tổng nợ xấu của tất cả các ngân hàng thương mại tại tỉnh Hải Dương.

Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu nội bảng Đơn vị: triệu VNĐ trọng (%) trọng (%) trọng (%) tiền trọng

Nợ xấu cho vay thể nhân

(Nguồn: Báo cáo phân loại và trích lập DPRR của NH TMCP Đâu tư và Phát triên Việt Nam,

Chi nhánh Hải Dương năm 2011- 2014)

■ Nợ nhóm 3 ■ Nợ nhóm 4 ■ Nợ nhóm 5

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ xấu năm 2011- 2014

Năm 2011, chi nhánh ghi nhận tỷ trọng nợ xấu (nhóm 3 đến 5) cao với 53.013 triệu đồng, chiếm 2.52% tổng dư nợ, trong đó nợ nhóm 3 chiếm 100%, không có nợ nhóm 4 và 5 Đến năm 2012, tỷ trọng nợ xấu đã giảm mạnh.

Tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã có sự cải thiện đáng kể, giảm từ 2,52% vào năm 2011 xuống còn 0,3% vào năm 2013, với tổng nợ xấu chỉ đạt 7.969 triệu đồng, chiếm 0,3% tổng dư nợ Mặc dù nợ nhóm 4 xuất hiện với tỷ lệ 0,02% và nợ nhóm 5 chỉ ghi nhận vào năm 2013 ở mức 5.344 triệu đồng, tổng nợ xấu vẫn tiếp tục giảm mạnh trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn.

Năm 2013, chi nhánh đã thực hiện các chính sách hiệu quả để xử lý nợ xấu Đến năm 2014, mặc dù dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức rất thấp, chủ yếu chỉ là nợ nhóm 3 và không có nợ nhóm 5.

2.2.1.2 Nợ xấu phân loại theo chủ thể vay vốn

Bảng 2.10: Nợ xấu phân loại theo chủ thể vay vốn Đơn vị: tỷ VNĐ

(Nguôn: Báo cáo tín dụng của NH TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam,

Chi nhánh Hải Dương năm 2011- 2014)

Tỷ trọng nợ xấu ở nhóm khách hàng thể nhân tại CN Hải Dương hiện khá thấp, chỉ dưới 10%, chủ yếu tập trung vào khách hàng doanh nghiệp Năm 2011, nợ xấu của khách hàng thể nhân chỉ chiếm 2 tỷ VNĐ, tương đương 3,77% tổng nợ xấu Qua các năm, cơ cấu nợ xấu không có nhiều biến động, với nợ xấu của nhóm doanh nghiệp luôn duy trì khoảng 92% Đến năm 2014, nợ xấu của nhóm khách hàng doanh nghiệp đạt 4.221 triệu đồng, chiếm 92,8% tổng nợ xấu, trong khi nợ xấu của khách hàng thể nhân chỉ chiếm 9,2% Điều này yêu cầu chi nhánh cần tập trung vào công tác thẩm định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp.

61 nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế gặp những khó khăn như hiện tại.

2.2.1.3 Nợ xấu phân loại theo ngành nghề kinh doanh

Bảng 2.11: Nợ xấu phân theo ngành nghề kinh doanh Đơn vị: triệu VND

Nợ xấu cho vay trung và dài hạn

Nợ xấu cho vay ngắn hạn

(Nguồn: Báo cáo phân tích nợ xấu ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam, chi nhánh Hải Dương năm 2011-2014)

Tỷ trọng nợ xấu tại chi nhánh chủ yếu tập trung ở lĩnh vực thương mại dịch vụ, với sự gia tăng đáng kể từ năm 2011 đến 2014 Cụ thể, năm 2011, nợ xấu trong lĩnh vực này chiếm 52,5%, tương đương 27.834 triệu VNĐ Đến năm 2012, tỷ trọng tăng lên 61,25%, đạt khoảng 9.343 triệu đồng Mặc dù năm 2013 ghi nhận sự giảm mạnh tổng nợ xấu, nhưng nợ xấu trong ngành thương mại dịch vụ vẫn chiếm 89,8%, tương ứng 7.150 triệu VNĐ Tuy nhiên, năm 2014, nợ xấu lại tăng lên 4.281 triệu VNĐ, chiếm 91,7% tổng nợ xấu Những số liệu này cho thấy lĩnh vực TMDV tiềm ẩn nhiều rủi ro, do đó chi nhánh cần nâng cao quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay để giảm tỷ trọng nợ xấu trong nhóm ngành này.

Tỷ trọng nợ xấu trong ngành nông nghiệp, công nghiệp và cho vay tiêu dùng hiện đang ở mức thấp Ngành nông nghiệp đã ghi nhận sự giảm đáng kể về nợ xấu, từ 8,48 tỷ năm 2011 giảm xuống còn 1,35 tỷ năm 2012, 0,81 tỷ năm 2013 và chỉ còn 0,38 tỷ năm 2014 Đối với ngành công nghiệp, nợ xấu cũng giảm từ 9,48 tỷ vào năm 2011.

2013 và năm 2014 đã không có nợ xấu ở ngành này.

2.2.1.4 Nợ xấu phân loại theo thời hạn

Bảng 2.12: Nợ xấu phân theo thời hạn Đơn vị: triệu VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

II Nguyên nhân khách quan

1 Nguyên nhân bất khả kháng

2 Nguyên nhân do khách hàng

- Sử dụng vốn sai mục đích

(Nguồn: Báo cáo nợ xấu NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

Chi nhánh Hải Dương năm 2011- 2014)

Theo bảng số liệu, tỷ trọng nợ xấu của các khoản cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương, luôn cao hơn so với nợ trung và dài hạn Cụ thể, năm 2012, tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn đạt 77%, giảm xuống 65,5% vào năm 2013, nhưng lại tăng lên 73% vào năm 2014, tương ứng với 3.408 triệu VNĐ Trong khi đó, nợ xấu từ cho vay ngắn hạn năm 2014 chỉ là 1.260 triệu VNĐ, chiếm 27% tổng nợ xấu.

U Nợ xấu cho vay ngắn hạn

U Nợ xấu cho vay trung dài hạn

Biểu đồ 2.4: Nợ xấu phân theo thời hạn tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, chi nhánh Hải Dương năm 2011- 2014

Các khoản cho vay trung và dài hạn có rủi ro nợ xấu cao hơn so với khoản vay ngắn hạn Tỷ trọng giữa hai loại nợ xấu này đã giữ ổn định trong tổng thể cơ cấu nợ xấu của chi nhánh Hải Dương trong những năm qua.

2.2.1.5 Nợ xấu phân loại theo nguyên nhân

Nợ xấu phát sinh từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Ngân hàng chỉ có thể nhận diện và nỗ lực hạn chế các nguyên nhân khách quan, nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn Đối với nguyên nhân chủ quan, ngân hàng cần có cái nhìn và đánh giá chính xác để giảm thiểu tối đa tổn thất do nợ xấu gây ra.

Bảng 2.13: Phân loại nợ xấu theo nguyên nhân phát sinh Đơn vị: triệu VNĐ

Biểu đồ 2.5: Nguyên nhân phát sinh nợ xấu từ phía khách hàng

Theo bảng phân loại nợ xấu, nguyên nhân chính dẫn đến nợ xấu tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương chủ yếu phát sinh từ khách hàng doanh nghiệp Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm làm ăn thua lỗ, phá sản và sử dụng vốn sai mục đích Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu do khách hàng thua lỗ chiếm khoảng 85% tổng nợ xấu năm 2011 và duy trì ở mức 82-83% trong những năm tiếp theo.

Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương

phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương

2.2.2.1Các biện pháp đã thực hiện

Trong những năm qua, chi nhánh đã tích cực thu hồi nợ xấu thông qua các biện pháp xử lý nợ theo QĐ số 106 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Cụ thể, chi nhánh bám sát tình hình kinh doanh của khách hàng, quản lý chặt chẽ dòng tiền, và giảm dần dư nợ bằng cách bán hàng tồn kho, tài sản bảo đảm, cũng như áp dụng biện pháp khởi kiện Đối với những khách hàng gặp nợ xấu trong lĩnh vực thi công xây dựng, chi nhánh đã tiến hành rà soát các khoản phải thu của công trình và thực hiện các cuộc làm việc ba bên giữa khách hàng, chủ đầu tư và Ngân hàng để quản lý dòng tiền của công trình, nhằm thu hồi nợ hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Hải Dương, hiện có bộ phận xử lý nợ xấu chuyên biệt, chịu trách nhiệm quản lý các khoản nợ không thu hồi được Bộ phận này phối hợp với phòng khách hàng để phân tích báo cáo nợ có vấn đề, từ đó tìm giải pháp hợp lý Chi nhánh cũng đã rà soát các khoản nợ xấu đủ điều kiện cơ cấu theo Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012, nhằm cơ cấu nợ, gia hạn nợ và miễn giảm lãi quá hạn cho khách hàng Điều này giúp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, tạo điều kiện cho họ tiếp tục hoạt động và có nguồn vốn để trả nợ, đồng thời giảm nợ xấu cho ngân hàng.

Khi phát hiện nợ xấu, cán bộ tín dụng và phòng quản lý nợ sẽ theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời đôn đốc họ trả nợ Việc này cũng bao gồm việc xem xét tình hình tài chính thực tế, tài sản đảm bảo và khả năng thu hồi nợ của khách hàng.

Đôn đốc thu hồi trực tiếp là biện pháp được chi nhánh áp dụng cho tất cả khách hàng vay vốn, với cán bộ khách hàng thường xuyên nhắc nhở khi đến hạn thanh toán lãi và gốc Việc đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ giúp chi nhánh chủ động theo dõi tình hình khách hàng, từ đó kịp thời nhắc nhở và đôn đốc các khoản nợ.

Việc thu nợ được thực hiện thông qua các phương thức liên lạc qua điện thoại và gặp gỡ trực tiếp giữa cán bộ tín dụng và khách hàng Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm nắm bắt đầy đủ các nguồn thu để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ nguồn thu hồi nợ nào.

Tái cơ cấu nợ là giải pháp được áp dụng cho những khoản nợ mà khách hàng không thể trả đúng hạn do gặp khó khăn tạm thời Phương pháp này cho phép khách hàng có khả năng thanh toán nợ đúng hạn sau khi đã được cơ cấu lại, bao gồm việc gia hạn thời gian vay và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.

Gia hạn nợ vay và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là biện pháp hiệu quả trong xử lý nợ xấu của ngân hàng, giúp giảm áp lực tài chính cho khách hàng Hành động này không chỉ thể hiện thiện chí của ngân hàng mà còn khuyến khích khách hàng thực hiện cam kết trả nợ Trong năm qua, nhiều khoản nợ xấu nhóm 3 đã được xử lý thành công nhờ vào biện pháp gia hạn nợ vay này.

Tổng số nợ thu hồi cho thấy rằng các khoản nợ xấu vẫn có khả năng thu hồi Để giảm thiểu tổn thất trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ, ngân hàng yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo, với tỷ lệ 66,5%.

Xử lý tài sản đảm bảo là biện pháp được chi nhánh ngân hàng áp dụng cho các khoản nợ không thể thu hồi, không thể tái cấu trúc, hoặc khi khách hàng không có khả năng hoặc cố ý không trả nợ Việc thanh lý tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba giúp ngân hàng thu hồi nợ với chi phí thấp Đặc biệt, xử lý các tài sản không phải bất động sản thường nhanh chóng và đơn giản Theo số liệu tổng hợp, biện pháp này được đánh giá là tương đối hiệu quả trong việc thu hồi nợ xấu.

Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ là một biện pháp quan trọng đối với các khoản vay mà khách hàng không có khả năng thanh toán Đặc biệt, chi nhánh đã áp dụng yêu cầu này cho các khoản vay tín chấp, mang lại kết quả khả quan trong việc thu hồi nợ xấu Hầu hết các khoản nợ xấu tín chấp đã được thu hồi thành công Tuy nhiên, đối với các khoản nợ xấu được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thường không hiệu quả do thủ tục phức tạp và khả năng thanh toán của khách hàng đã giảm sút.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương đã áp dụng nhiều biện pháp xử lý nợ xấu, mỗi biện pháp đều có ưu và nhược điểm riêng Tùy thuộc vào từng khoản vay, từng khách hàng cụ thể và các điều kiện thực tế khác nhau, chi nhánh linh hoạt áp dụng các phương án nhằm đạt hiệu quả thu hồi nợ xấu cao nhất.

2.2.2.2 Kết quả xử lý nợ xấu

Chi nhánh Hải Dương của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nỗ lực kiên quyết trong việc xử lý nợ xấu thông qua việc áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm tận thu nợ và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động Những nỗ lực này đã mang lại một số kết quả đáng khích lệ trong công tác quản lý nợ xấu.

Nếu nhu năm 2011 tỷ lệ nợ xấu là 53.013 triệu VNĐ, chiếm 2,52% tổng du nợ thì đến năm 2014, nợ xấu chỉ còn 4.669 triệu VNĐ, chiếm 0,14% tổng du nợ.

Bảng 2.14: Kết quả thu hồi nợ xấu của NH TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương năm 2010- 2013 Đơn vị: tỷ VNĐ

Xử lý bằng dự phòng rủi ro 22,1 29,8

Biểu đồ 2.6: Biện pháp thu hồi nợ xấu tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, chi nhánh Hải Dương 2010-2013

Từ năm 2010 đến 2013, nợ xấu của chi nhánh chủ yếu được xử lý qua việc phát mại tài sản bảo đảm và sử dụng dự phòng rủi ro, với tỷ lệ thu hồi đạt 24% và 29,8% tổng nợ xấu Tổng số nợ thu hồi trong ba năm này là 66,5 tỷ đồng Biện pháp bán nợ cũng đạt hiệu quả tốt, thu hồi 8 tỷ đồng, chiếm 12% tổng nợ xấu Các biện pháp miễn giảm lãi và đôn đốc thu nợ cũng cho thấy hiệu quả tương đối cao, với tỷ lệ thu hồi lần lượt là 9,5% và 9,7% Tuy nhiên, các biện pháp như khởi kiện và cơ cấu lại nợ có tỷ lệ thu hồi thấp hơn.

Vào năm 2011, do tình trạng nợ xấu gia tăng đáng kể, chi nhánh đã tiến hành trích lập dự phòng rủi ro với số tiền lên tới 390.651 triệu VNĐ.

2013 hoàn lại 16 tỷ VNĐ và đến năm 2014, tiến hành trích lập 25 tỷ VNĐ.

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro so với dư nợ xấu của chi nhánh đang ở mức cao Cụ thể, vào năm 2011, tổng nợ xấu đạt 53.013 triệu VNĐ, trong khi tỷ lệ trích lập cho nợ xấu cũng rất đáng kể.

GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN 1 Định hướng hoạt động

TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tích cực hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thông qua việc đổi mới tổ chức bộ máy, cải cách cơ chế điều hành và nâng cao chế độ đãi ngộ cho cán bộ nhân viên Đặc biệt, sự chú trọng vào công nghệ đã mang lại những tiến bộ và phát triển vượt bậc cho các chi nhánh của ngân hàng.

Chi nhánh Hải Dương của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã xác định các định hướng hoạt động dựa trên mục tiêu chung và nghiên cứu thực tế thị trường tại khu vực Hải Dương.

Để duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, cần tập trung vào việc gia tăng dư nợ tín dụng và đầu tư, đồng thời giảm tỷ lệ nợ xấu.

Hoạt động tín dụng sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong những năm tới, với mục tiêu cho vay chất lượng, an toàn và bền vững Thị trường vay sẽ được mở rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế, đặc biệt chú trọng vào doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với các hộ sản xuất Đồng thời, cơ cấu cho vay sẽ được chuyển dịch mạnh mẽ để nâng cao tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, tập trung vào khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh và uy tín Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, xây dựng, duy trì và phát triển lòng tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng,

Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và thu nợ Đồng thời, tập trung vào việc xử lý các khoản nợ xấu, đặc biệt là những khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ Dự phòng rủi ro (DPRR) đang được theo dõi ngoại bảng.

3.1.2 Định hướng trong việc giải quyết nợ xấu

Tăng trưởng tín dụng cần đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời kiểm soát chặt chẽ quy trình giải ngân và thu hồi nợ Cần chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng gia tăng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo, hạn chế cho vay vào các ngành có rủi ro cao, đồng thời chỉ định và lựa chọn khách hàng có tình hình tài chính ổn định, phương án kinh doanh khả thi và kết quả kinh doanh hiệu quả.

- Nỗ lực cho mục tiêu đưa nợ xấu về dưới 3% trước cuối năm 2015 theo chỉ tiêu Chính phủ giao.

Đẩy nhanh quy trình xử lý nợ xấu và thanh lý tài sản đảm bảo (TSĐB) trong khi vẫn tuân thủ đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và chính sách của ngân hàng Tiếp tục thu hồi và xử lý triệt để các khoản nợ xấu đã được xử lý, nhằm đảm bảo giải quyết dứt điểm nợ xấu còn tồn đọng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng, chất lượng tín dụng đảm bảo tăng trưởng bền vững, chất lượng, hiệu quả và an toàn.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển đã thực hiện nghiêm túc quy chế và quy trình quản lý rủi ro tín dụng, đặc biệt là quy trình tín dụng theo sổ tay đã được thiết lập.

Việt Nam ban hành Tiến hành thu thập thông tin khách hàng kịp thời, duy trì

- Sử dụng các biện pháp xử lý nợ xấu một cách đa dạng, linh hoạt nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương đã đạt được những kết quả tích cực trong công tác xử lý nợ xấu Tuy nhiên, để phát triển ổn định và bền vững, chi nhánh cần không ngừng nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, Hải Dương cần chủ động triển khai các giải pháp mạnh mẽ hơn nhằm gia tăng hiệu quả xử lý nợ xấu, từ đó đảm bảo mục tiêu kinh doanh hiệu quả và bền vững.

3.2.1 Đề xuất giải pháp hạn chế phát sinh nợ xấu

3.2.1.1 Chú trọng công tác phân tích, nhận biết nợ xấu

Việc phân loại nợ xấu là biện pháp quan trọng trong việc hạn chế nợ xấu, cần thực hiện thường xuyên và định kỳ theo quy định của NHNN Các khoản nợ xấu xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm môi trường kinh tế, pháp lý và tình hình khách hàng Do đó, cần đánh giá chi tiết từng khoản nợ để xác định nguyên nhân chính xác và tìm ra giải pháp xử lý phù hợp Phân tích và phân loại nợ chính xác giúp giảm thiểu rủi ro nợ xấu cho ngân hàng Đối với các khoản nợ quá hạn từ nhóm 2, cán bộ ngân hàng cần chủ động nắm bắt thông tin và kiểm tra tình hình tài chính của khách hàng để ngăn ngừa kéo dài thời gian quá hạn, vì chỉ cần một ngày quá hạn cũng đủ để toàn bộ dư nợ trở thành nợ xấu.

Phân tích nguyên nhân suy giảm khả năng trả nợ là rất quan trọng, bao gồm việc xác định các lý do dẫn đến việc chậm trả gốc và lãi vay, có thể là do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan Việc này giúp xây dựng các giải pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn tình trạng quá hạn và nợ xấu Nếu khách hàng chỉ gặp khó khăn tạm thời, cần có biện pháp hỗ trợ phù hợp Ngược lại, nếu rủi ro chuyển nợ xấu cao, cần thống nhất các giải pháp thu hồi nợ với khách hàng để đảm bảo hiệu quả.

3.2.1.2 Nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ ngân hàng

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa nợ xấu của ngân hàng Do đó, việc quản lý và đào tạo nguồn nhân lực cần được lãnh đạo chú trọng Đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, đạo đức tốt và am hiểu pháp luật là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo an toàn tín dụng và phòng ngừa rủi ro cho chi nhánh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại, tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo cho các nghiệp vụ chủ yếu như quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động kế toán Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào dịch vụ mới, đào tạo về sản phẩm mới và công nghệ ngân hàng hiện đại Đặc biệt, bảo đảm tính kế thừa giữa các lớp cán bộ, trẻ hóa đội ngũ và mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ có phẩm chất và năng lực thực sự.

Xây dựng chính sách quản lý và khuyến khích cán bộ nhân viên là yếu tố quan trọng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận, nhằm thu hút và giữ chân những nhân tài có kinh nghiệm Quá trình quản lý cán bộ cần phân công công việc rõ ràng, gắn trách nhiệm với lợi ích cá nhân Đồng thời, cần có chính sách khen thưởng kịp thời cho những cá nhân xuất sắc, bên cạnh chế độ kỷ luật nghiêm khắc đối với những người gây thiệt hại cho lợi ích và uy tín của ngân hàng.

Bố trí cán bộ theo đúng năng lực nghiệp vụ để phát huy kiến thức vào thực tế công việc là rất quan trọng Cần bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn về xử lý và thu hồi nợ xấu cho phòng Tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ Đồng thời, việc giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ tín dụng cũng cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Luân chuyển vị trí công tác là cần thiết và nên được thực hiện thường xuyên tại chi nhánh Hải Dương Việc điều chuyển cán bộ quản lý rủi ro tín dụng đến các địa bàn khác nhau trong thời gian nhất định giúp họ tích lũy kinh nghiệm thực tế Hơn nữa, việc này cũng thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ thông tin giữa bộ phận quản lý rủi ro tín dụng và bộ phận tín dụng.

3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

Thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và đưa ra quyết định phù hợp Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống thông tin tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Hải Dương cần được đầu tư hợp lý hơn nữa.

Chi nhánh ngân hàng cần tiếp tục thu thập thông tin khách hàng từ nhiều nguồn, bao gồm CIC, trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN tại Hải Dương, và các cơ quan liên quan như sở tài chính, sở kế hoạch đầu tư Dữ liệu lưu trữ không chỉ bao gồm thông tin khách hàng và khoản vay mà còn cần bổ sung thông tin về quá trình xử lý nợ xấu, đánh giá của cán bộ tín dụng và các vấn đề đặc thù liên quan Nếu cần thiết, chi nhánh có thể thuê tư vấn và mua thông tin để hỗ trợ công tác thẩm định.

Chi nhánh cần theo dõi xu hướng phát triển của các ngành nghề và thị trường để phân tích và đánh giá các rủi ro tiềm ẩn Dựa trên những thông tin này, chi nhánh có thể xác định hạn mức và quản lý rủi ro một cách hiệu quả, phù hợp với thực tiễn hoạt động.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý thông tin, hệ thống thông tin cần được sàng lọc, quản lý một cách chính xác, đầy đủ và cập nhật Việc áp dụng mô hình ngân hàng hiện đại, an toàn và bảo mật là rất quan trọng Khi hệ thống thông tin hoàn thiện, công tác tiếp nhận và giám sát nợ xấu sẽ trở nên thuận tiện hơn, giúp cán bộ quản lý theo dõi thường xuyên và thực hiện các điều chỉnh kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả và tính khách quan trong việc nhận biết và xử lý nợ xấu.

3.2.1.4 Thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng

Cần hoàn thiện chương trình kiểm tra nhằm giám sát và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo mọi hoạt động đều được theo dõi chặt chẽ Đặc biệt, công tác kiểm tra và kiểm soát chất lượng tín dụng, cũng như tăng trưởng tín dụng, cần được chú trọng với tính độc lập và thực hiện thường xuyên để kịp thời phát hiện sai sót Điều này đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ, từ đó nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tài chính.

Để hạn chế rủi ro từ phía khách hàng, các chi nhánh cần chủ động thực hiện nhiều biện pháp đồng thời, bao gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra và giám sát các khoản tín dụng một cách chi tiết Việc kiểm tra định kỳ và đột xuất tất cả các khoản tín dụng là cần thiết, đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn vay theo đúng cam kết trong hợp đồng Giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản bảo đảm và nâng cao ý thức tuân thủ giữa các chi nhánh và điểm giao dịch là rất quan trọng Ngoài việc kiểm tra khách hàng, việc giám sát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng cần được thực hiện để giảm thiểu rủi ro và phát hiện sớm các hành vi cấu kết với khách hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.

3.2.1.5 Thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo tiền vay

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về đảm bảo tiền vay là cực kỳ quan trọng, vì thực tế cho thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay không có tài sản đảm bảo thường rất cao.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước Để xử lý nợ xấu, Chính phủ cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, vì nợ xấu liên quan đến nhiều lĩnh vực và cần phải thực hiện quyết liệt, vì càng để lâu càng tốn kém.

Để đảm bảo hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả, việc thiết lập hạ tầng tài chính vững chắc là rất quan trọng Hạ tầng này bao gồm các chuẩn mực, quy định về kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp, hệ thống thanh toán và khuôn khổ pháp lý điều tiết thị trường tài chính Một hạ tầng tài chính mạnh mẽ không chỉ hỗ trợ các định chế tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, mà còn tạo điều kiện cho các cơ quan điều tiết và giám sát hoạt động hiệu quả Nếu thiếu hạ tầng tài chính vững chắc, các cơ quan này có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình Chính phủ và các cơ quan liên quan, như DNNN và Bộ Tài chính, cần đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng hạ tầng tài chính an toàn, lành mạnh và hiệu quả cho hệ thống tài chính.

Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước như NHNN, cùng với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, và các tổ chức kinh tế Mọi tổ chức và công dân đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng để đảm bảo sự minh bạch và an toàn trong hệ thống tài chính.

Chính phủ cần chỉ đạo rà soát và phân loại các khoản nợ để có biện pháp xử lý phù hợp Đối với nợ xấu do lỗi chủ quan của ngân hàng, như thẩm định sai dự án và quản lý rủi ro yếu kém, ngân hàng phải tự xử lý bằng cách sử dụng quỹ dự phòng để làm sạch bảng cân đối kế toán Ngân hàng là một pháp nhân trong nền kinh tế, nên khi đưa ra quyết định sai lầm, họ phải chịu trách nhiệm Việc nhà nước bơm tiền để giải quyết nợ xấu do lỗi ngân hàng sẽ lấy tiền thuế của doanh nghiệp và người dân, tạo ra tiền lệ xấu và khuyến khích kinh doanh mạo hiểm, gây hậu quả khó lường trong tương lai.

Trong trường hợp nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan, khi ngân hàng thương mại đã thực hiện quản trị rủi ro tốt và thẩm định cho vay đúng cách, Nhà nước và ngân hàng cần chấp nhận thua thiệt Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách gánh chịu lãi suất hiện tại và trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc, đổi lại doanh nghiệp sẽ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần cho Nhà nước Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Nhà nước có thể bị thiệt thòi, nhưng về lâu dài, việc này sẽ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển bền vững Sau vài năm, khi nền kinh tế hồi phục, Nhà nước có thể bán lại cổ phần cho các nhà đầu tư khác, thu hồi vốn đã bỏ ra.

Vòn điéu lệ 500 tỹ VND 2.000 tỷ VNĐ

TPDB mua nợ xâu Theo già trị sô sách Theo già trị sô sách và giá trị thị trường mà mình đã bỏ ra.

Để thúc đẩy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng (TCTD), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012, giao nhiệm vụ cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đánh giá thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các TCTD NHNN sẽ phân loại TCTD, xây dựng và triển khai phương án tái cơ cấu cho các TCTD yếu kém, đồng thời hỗ trợ thanh khoản để đảm bảo khả năng chi trả Quyết định cũng nhấn mạnh việc hoàn thành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng cho các ngân hàng thương mại nhà nước, thực hiện sát nhập, hợp nhất và mua lại TCTD, tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu, cũng như cơ cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị của các TCTD.

Xử lý nợ xấu là giai đoạn quan trọng trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, nhằm giải quyết vấn đề của các ngân hàng yếu kém đang ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ và ổn định lãi suất Để khắc phục tình trạng này, nếu các ngân hàng không tự cải thiện hoặc không thể sáp nhập, Chính phủ cần tập hợp họ thành một ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước Qua đó, Chính phủ có thể thực thi các chính sách tiền tệ ổn định trong quá trình tái cơ cấu Khi ngân hàng này đã ổn định và phát triển, có thể xem xét việc tư nhân hóa hoặc cổ phần hóa.

Chính phủ cần khuyến khích việc mua bán và sát nhập giữa các ngân hàng, cho phép những ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh và quản trị tốt mua lại các ngân hàng yếu kém, bao gồm cả ngân hàng nước ngoài với tỷ lệ vốn nhất định Sát nhập nên tập trung vào các ngân hàng có lĩnh vực hoạt động tương đồng để đảm bảo sự tương thích về mô hình kinh doanh và tổ chức Điều này không chỉ giúp giữ lại các ngân hàng mà còn bảo vệ lợi ích và lòng tin của dân chúng, đồng thời cải thiện năng lực quản trị rủi ro Sát nhập ngân hàng sẽ tăng cường sức mạnh tài chính và tập hợp các thế mạnh của các ngân hàng tham gia.

Để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và xây dựng thị trường mua bán nợ chuyên nghiệp, cần tăng cường nguồn lực tài chính cho VAMC và thiết lập cơ chế quản lý phối hợp với DATC, nhằm tránh tình trạng nợ xấu tái phát DATC hiện gặp khó khăn trong việc xử lý nợ xấu do hạn chế về năng lực Đề án thành lập VAMC đã được Chính phủ phê duyệt vào ngày 31/5/2013, nhằm xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD Mặc dù VAMC đã nỗ lực trong việc xử lý nợ xấu sau hai năm hoạt động, nhưng vẫn gặp phải khó khăn do quỹ tiền hạn chế và cơ chế mua bán nợ còn phụ thuộc vào biện pháp hành chính Để cải thiện tình hình, Nghị định 34/2015/NĐ-CP đã được ban hành vào ngày 31/3/2015, sửa đổi một số điều của Nghị định 53/2013/NĐ-CP.

Bảng 3.1: So sánh giữa Nghị định 53 và Nghị định 34

Kv hạn tói đa cũa TPDB 5 năm 10 năm

Trích lập dự phòng 20%/nãm Theo hướng dân của NHNN

Bản nợ xấu cho Cá nhàn và tô chức Cá nhàn, tô chức, bao gôm cã người không cư trú

Tuy nhiên, để VAMC hoạt động thực sự hiệu quả cần chú trọng vào một số giải pháp sau:

VAMC cần được trao quyền lực mạnh mẽ với ngân sách cụ thể và thời hạn rõ ràng để xử lý nợ xấu đang gia tăng Điều quan trọng là phải nhấn mạnh rằng VAMC là các công ty quản lý tài sản, không phải là nơi lưu giữ nợ xấu của hệ thống tài chính.

Để VAMC thu hồi hiệu quả các khoản nợ đã mua, cần phát triển một khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường mua - bán và xử lý tài sản xấu Khung pháp lý này sẽ giúp tránh những cản trở pháp lý trong việc thực thi các chính sách xử lý nợ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thu hồi nợ.

Xử lý nợ xấu cần gắn liền với việc tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Cần thiết lập cơ chế quản lý và phối hợp giữa VAMC và DATC để thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế và xây dựng thị trường mua bán nợ chuyên nghiệp, nhằm ngăn chặn tình trạng nợ xấu tái phát sau khi đã tái cơ cấu.

VAMC đã mua lại nợ xấu từ các TCTD và tiến hành phân loại các khoản nợ theo tiêu chí quốc tế, nhằm xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng dựa trên mức độ rủi ro Việc này không chỉ giúp ổn định tài chính trong nước mà còn nâng cao sức cạnh tranh cho các định chế tài chính Nhiều nhà quản lý cảnh báo rằng nếu không có thị trường mua bán nợ, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản quốc gia có thể trở thành độc quyền, dẫn đến các vấn đề về tính minh bạch, lợi ích nhóm và hiệu quả hoạt động.

Việc phát triển thị trường mua bán nợ là một bước đi tích cực nhằm tạo ra hạ tầng xã hội để ứng phó với khủng hoảng nợ xấu trong tương lai Thị trường này có hai cấp độ: sơ cấp, nơi giao dịch trực tiếp giữa tổ chức tín dụng và các tổ chức xử lý nợ; và thứ cấp, nơi các nhà đầu tư mua bán với nhau Để xử lý nợ xấu hiệu quả, Việt Nam cần kết hợp mô hình xử lý nợ xấu tập trung với phát triển thị trường mua bán nợ, đồng thời cần có sự can thiệp của Nhà nước để thúc đẩy thị trường sơ cấp Nếu không có quy định chặt chẽ từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng sẽ chậm trễ trong việc xử lý nợ xấu, có thể mất từ 7-10 năm Nhà nước có thể áp dụng các quy định như hạn chế mở rộng hoạt động nếu tỷ lệ nợ xấu không giảm, hoặc yêu cầu trích lập dự phòng cao hơn, như 150-250%, để đảm bảo trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu Gần đây, Ngân hàng Nhà nước đã có động thái không cho các ngân hàng thương mại trả cổ tức nếu không trích đủ dự phòng rủi ro.

Để phát triển thị trường mua bán nợ tại Việt Nam, cần thiết lập các công ty chuyên trách và xây dựng hệ thống pháp luật cùng cơ chế chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho thị trường hoạt động hiệu quả Hơn nữa, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro, hiện tại chỉ mới ở giai đoạn đầu Việc tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro theo Basel 2 đòi hỏi chi phí cao, do đó Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng tiêu chí đánh giá các chính sách và quy trình quản lý rủi ro của các NHTM, phù hợp với quy mô và độ phức tạp của từng ngân hàng, đồng thời chuẩn hóa quy trình để nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w