1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0531 Giải pháp tăng tỷ trọng thu ngoài tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 622,05 KB

Cấu trúc

  • 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (12)
  • 13. Sự phát triển dịch vụ và thu dịch vụ của ngân hàng thương mại_____22 1.3.1. Khái niệm phát Irien dịch vụ của ngân hàng thương mại (29)
    • 1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá (31)
    • 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng (35)
    • 1.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của ngân hàng trong nước và quốc tế 32 (0)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ THU DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 36 TỈNH BẮC GIANG (11)
    • 2.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang_________________________________________________36 1.__________________________________________________________ To (43)
      • 2.1.3. Tổng quan về Agribank tỉnh Bắc Giang (48)
      • 3.1.1. Mục tiêu và định hướng kinh doanh (75)
      • 3.1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ đến năm 2015 (78)
    • 32. Giải pháp tăng tỷ trọng thu ngoài tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.___________________________________73 3.2.2................................................................................................................ Nâ (80)
      • 3.2.3. Tăng cường thương hiệu, quảng bá SPDV đến với khách hàng (85)
      • 3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ (91)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (95)
      • 3.3.4. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang (96)
    • II. BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1.Tình hình huy động vốn tại chi nhánh qua các năm 2010 - 2012 49 Biểu đồ 2.2. Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh qua các năm 2010 - 2012 .... 51 I SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình phát hành thẻ (0)

Nội dung

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Các ngân hàng luôn nỗ lực huy động tiền gửi lớn để tối ưu hóa hoạt động cho vay, vì đây là nguồn thu lợi nhuận cao Việc có lượng tiền gửi lớn giúp ngân hàng đa dạng hóa các hình thức cho vay Ngân hàng nhận tiền gửi với cam kết bảo quản và hoàn trả đúng hạn cho khách hàng Trong khi đó, cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng thương mại cũng diễn ra song song, vì lãi suất là chi phí mà ngân hàng trả cho khách hàng để đổi lấy quyền sử dụng số tiền gửi vào hoạt động kinh doanh.

Nghiệp vụ nợ là nguồn vốn hoạt động thiết yếu của ngân hàng, được thể hiện bên Tài sản Nợ trong bảng cân đối tài sản, cho thấy ngân hàng thương mại nợ nền kinh tế Hoạt động này không chỉ là bước khởi đầu để thành lập ngân hàng mà còn quyết định chất lượng hoạt động của ngân hàng và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chung Huy động vốn hiệu quả là kênh quan trọng giúp khai thác nguồn lực tiềm năng và thu hút đầu tư nước ngoài Ngân hàng liên tục cải thiện hiệu quả huy động vốn, vì đây là điều kiện cần thiết cho các hoạt động khác, đặc biệt là tín dụng, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng Trong bối cảnh thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, ngân hàng phải cạnh tranh khốc liệt để tìm kiếm vốn, không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ chức tài chính và bất kỳ đơn vị nào khác có nhu cầu thu hút vốn.

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng là việc khai thác các nguồn vốn đã hình thành để tạo ra lợi nhuận, bao gồm các nghiệp vụ như dự trữ tiền mặt, cho vay và đầu tư Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán của khách hàng, với các nguồn tiền mặt tại kho, tiền gửi tại ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác Trong khi đó, nghiệp vụ cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, giúp tạo ra lợi nhuận từ lãi suất cho vay, bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí kinh doanh và thuế, cũng như các rủi ro từ việc người vay không trả nợ.

1.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh khác

Ngoài các hoạt động chính, ngân hàng thương mại còn tham gia vào nhiều hoạt động khác phù hợp với chức năng và nghiệp vụ của mình, miễn là không vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.

- Thực hiện việc mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ

- Kinh doanh vàng và ngoại hối trên thị trường trong và ngoài nước.

- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm

Chúng tôi thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và nhận ủy thác với vai trò đại lý trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm cả quản lý tài sản và vốn đầu tư cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.

- Cung ứng dịch vụ bảo quản vật quý giá, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt

- Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan.

1.2 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng hiện nay được hiểu là tập hợp các đặc điểm và tính năng do ngân hàng cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thị trường tài chính Các dịch vụ này bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến vốn, tiền tệ, và thanh toán, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, sinh lời, và cất trữ tài sản Ngân hàng thu lợi từ chênh lệch lãi suất, tỷ giá và các khoản phí dịch vụ Ngoài hoạt động tín dụng, mọi hoạt động khác của ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ Sự phân định này giữa hoạt động tín dụng truyền thống và dịch vụ mới phát triển là cơ sở quan trọng cho ngân hàng thực hiện chiến lược đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hoạt động phi tín dụng trong bối cảnh hội nhập và mở cửa thị trường tài chính hiện nay.

Theo quan điểm quốc tế, tất cả các hoạt động như tiền tệ, ngoại hối, tín dụng và thanh toán mà ngân hàng thương mại cung cấp cho nền kinh tế đều được xem là dịch vụ Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, ngân hàng thuộc lĩnh vực dịch vụ, cho thấy đây là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Quan niệm này cũng tương thích với cách phân loại các phân ngành dịch vụ tài chính trong Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO.

Theo quan điểm phù hợp với thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng có thể được chia thành hai nhóm chính: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây.

1.2.2.1 Huy động vốn và sử dụng vốn

Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tạo lập và quản lý các khoản mục nguồn vốn, đồng thời sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào các tài sản sinh lợi Qua đó, hệ thống ngân hàng không chỉ tạo ra tiền mà còn góp phần tạo tín dụng cho nền kinh tế.

Tài sản có Tài sản nợ

Dự trữ bắt buộc: 10 Tiền gửi có thể phát

Ngân hàng không chỉ cung cấp dịch vụ cho vay mà còn đóng vai trò trung gian trong việc thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp Để tạo ra các tài sản sinh lời như cho vay và đầu tư chứng khoán, ngân hàng cần huy động nguồn vốn từ tiền gửi của dân cư, vay ngân hàng khác và các nguồn khác Qua đó, ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền và tín dụng, thường xuyên làm thay đổi bảng quyết toán của mình Một ví dụ đơn giản là khi khách hàng gửi 100 USD, bảng quyết toán tài sản của ngân hàng sẽ phản ánh sự thay đổi này.

Theo quy định về dự trữ bắt buộc, NHA phải giữ lại 10 USD làm dự trữ bắt buộc, trong khi 90 USD còn lại là tiền dự trữ vượt mức Để tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng sẽ sử dụng số tiền dự trữ vượt mức này để cho vay, từ đó hình thành khoản mục cho vay của ngân hàng.

Nếu khách hàng không rút tiền mặt từ khoản vay 90 USD mà gửi tiếp vào ngân hàng, quy trình tạo tiền sẽ tiếp tục diễn ra Hệ thống ngân hàng thương mại tạo ra tiền thông qua cách này, và số tiền được tạo ra từ khoản gửi 1 USD ban đầu sẽ gia tăng theo thời gian.

Với RR là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Mặc dù hệ thống ngân hàng có khả năng tạo tiền lớn, nhưng không phải lúc nào cũng được sử dụng tối đa do khách hàng có thể rút tiền mặt khỏi tài khoản, làm giảm số tiền thực tế được tạo ra Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng vẫn rất dồi dào, điều này thu hút sự chú ý của các cơ quan quản lý ngân hàng tại mỗi quốc gia Do đó, hoạt động của các ngân hàng luôn phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng.

Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ tài chính cho cá nhân và tổ chức Để đảm bảo khả năng sinh lời và cạnh tranh, ngân hàng cần xây dựng danh mục dịch vụ với chi phí thấp Việc này không chỉ giúp phát triển dịch vụ ngân hàng mà còn đáp ứng nhu cầu xã hội và tăng thu nhập cho ngân hàng.

1.2.2.3 Dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá

Trước đây, các ngân hàng thương mại đã chiết khấu thương phiếu, thực chất là cho vay cho những khách hàng bán các khoản nợ cho ngân hàng để nhận tiền mặt Điều này đánh dấu sự chuyển tiếp từ việc chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp, giúp khách hàng có vốn hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Sự phát triển dịch vụ và thu dịch vụ của ngân hàng thương mại _22 1.3.1 Khái niệm phát Irien dịch vụ của ngân hàng thương mại

Những chỉ tiêu đánh giá

1.3.2.1 Số lượng khách hàng và thị phần

Sự phát triển dịch vụ của ngân hàng được thể hiện qua chỉ tiêu số lượng khách hàng và thị phần, với điểm nhấn là sự gia tăng đáng kể về số lượng khách hàng và thị phần.

Mặc dù chỉ tiêu này không trực tiếp phản ánh chất lượng dịch vụ, nhưng một dịch vụ kém sẽ dẫn đến số lượng khách hàng và thị phần thấp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Vì vậy, chỉ tiêu này cũng được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn, nhưng do tính trung thành thấp, khách hàng dễ dàng chuyển sang ngân hàng khác nếu có lãi suất và dịch vụ tốt hơn Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng không ngừng nâng cao vị thế và xây dựng hình ảnh tích cực để mở rộng thị phần Sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào chất lượng phục vụ và một danh mục sản phẩm đa dạng, nhằm thu hút khách hàng từ mọi tầng lớp xã hội.

1.3.2.2 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Khách hàng của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các tổ chức kinh tế, xã hội, doanh nghiệp và cá nhân với đặc điểm tài chính, khả năng kinh doanh và tâm lý xã hội đa dạng Do đó, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ NHTM cũng rất khác nhau Để đáp ứng nhu cầu này, NHTM đã phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ, bao gồm cả truyền thống và hiện đại Điều này tạo cơ hội cho NHTM mở rộng thị trường, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc xử lý và áp dụng công nghệ để đáp ứng yêu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện nay thể hiện rõ nét qua sự đa dạng và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng Các ngân hàng không ngừng cải tiến và mở rộng dịch vụ, đặc biệt là việc kết hợp các dịch vụ thành những "gói hàng" tiện ích Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, việc phát triển nhiều loại dịch vụ với nhiều tiện ích không chỉ giúp gia tăng thu nhập mà còn giảm thiểu rủi ro kinh doanh, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng.

1.3.2.3 Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối

Ngân hàng đơn vị là một hình thức tổ chức ngân hàng phổ biến và lâu đời, cung cấp tất cả các dịch vụ tại một địa điểm duy nhất Nhiều khách hàng ưa chuộng ngân hàng này vì họ tin rằng các ngân hàng nhỏ hiểu rõ nhu cầu của khách hàng hơn và có khả năng cung cấp dịch vụ cá nhân tốt hơn Các ngân hàng thường chọn mô hình đơn vị khi mới thành lập do hạn chế về vốn, nguồn nhân lực và trình độ quản lý Tuy nhiên, khi hoạt động kinh doanh phát triển, họ mong muốn mở rộng thành nhiều văn phòng để tiếp cận thị trường mới và tiềm năng hơn Sự đa dạng về địa lý không chỉ giúp ngân hàng mở rộng thị trường mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng chi nhánh là loại hình ngân hàng cung cấp dịch vụ tại các trụ sở, chi nhánh, máy rút tiền tự động và điểm thanh toán tại trung tâm thương mại hay cửa hàng bách hóa Sự phát triển của các ngân hàng này xuất phát từ việc mở rộng các vùng kinh tế ra ngoài nội thành, tạo cơ hội cho các ngân hàng lớn không chỉ duy trì mà còn tăng cường hoạt động để thu hút khách hàng Mạng lưới chi nhánh rộng khắp giúp nâng cao tính sẵn sàng và tiện lợi của dịch vụ ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng rằng ngân hàng có khả năng phá sản thấp hơn, do ít phụ thuộc vào một ngành hay vùng kinh tế cụ thể Chính vì vậy, khách hàng thường ưa chuộng ngân hàng chi nhánh hơn ngân hàng đơn vị.

1.3.2.4 Tăng tính tiện ích cho sản phẩm

Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã giúp hoạt động kinh doanh không chỉ mở rộng mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng tính tiện ích Các sản phẩm ngân hàng hiện đại như ngân hàng trực tuyến, giao dịch một cửa, thẻ đa tính năng, và dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước, đều dựa trên nền tảng công nghệ cao, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng hiện nay không chỉ dựa vào lãi suất mà còn phải chú trọng vào chất lượng dịch vụ Ngân hàng nào nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng tiện ích cho sản phẩm sẽ củng cố được uy tín và vị thế của mình trên thị trường tài chính.

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động dựa trên vốn huy động từ nền kinh tế và có trách nhiệm hoàn trả, do đó, việc thiếu khả năng thanh toán có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhanh chóng Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần duy trì mức vốn huy động hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng và mong muốn của người gửi tiền, đồng thời chống đỡ được biến động thị trường Ngoài ra, ngân hàng cũng cần lựa chọn khách hàng và danh mục đầu tư một cách cẩn thận, đa dạng hóa tài sản để phân tán rủi ro, nâng cao lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản.

1.3.2.6 Tăng thu nhập cho ngân hàng

Chỉ tiêu này thể hiện sự gia tăng thu nhập của ngân hàng khi dịch vụ phát triển.

Lợi nhuận là mục tiêu thiết yếu cho mọi hoạt động kinh doanh, do đó, một ngân hàng muốn phát triển dịch vụ cần phải đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng các dịch vụ của mình.

Các nguồn thu nhập từ dịch vụ ngân hàng bao gồm: phí phát hành và thanh toán thẻ, lãi suất từ cho vay, phí thanh toán, bảo lãnh, tư vấn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, phí chuyển tiền và nhiều loại phí khác.

Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của ngân hàng trong nước và quốc tế 32

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng xuất hiện sớm nhất ở phương Tây, với vai trò ngày càng đa dạng và phức tạp theo sự phát triển của nền kinh tế Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM ở các quốc gia, nhưng các nhà kinh tế học và luật gia đều thống nhất rằng NHTM là tổ chức nhận tiền gửi từ công chúng và cho vay số tiền đó nhằm mục đích kiếm lời.

Theo nhà kinh tế học người mỹ Peter Rose đã đưa ra định nghĩa:

NHTM là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa tại điều 3 là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật cho phép, đồng thời cần dựa trên sự phát triển của hoạt động sản xuất và thương mại để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong kinh doanh.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ THU DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 36 TỈNH BẮC GIANG

Tổng quan về kinh tế - xã hội và hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang _36 1. To

2.1.1 Tổng quan về kinh tế - xã hội

Bắc Giang sở hữu nhiều loại quặng quý giá, bao gồm khoảng 0,5 triệu tấn quặng sắt tại huyện Yên Thế, gần 100 tấn quặng đồng ở huyện Lục Ngạn và Sơn Động, cùng với khoảng 3 triệu tấn cao-lanh tại huyện Yên Dũng Tỉnh còn có tiềm năng lớn về khoáng sét phục vụ sản xuất gạch ngói, với 16 mỏ và điểm mỏ, tổng trữ lượng khoảng 360 triệu m³, chủ yếu tập trung ở các huyện Việt Yên, Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế và Hiệp Hoà Đặc biệt, có 100 triệu m³ sét chuyên dùng để sản xuất gạch chịu lửa tại Tân Yên và Việt Yên, cùng với sỏi, cuội kết ở Hiệp Hoà và Lục Nam.

Bắc Giang là một tỉnh miền núi rộng 3.827,38 km2 với dân số hơn 1,55 triệu người Tỉnh gồm 9 huyện và 1 thành phố, cùng 230 xã, phường, thị trấn, trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao Tỉnh Bắc Giang nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 50 km.

Tỉnh Bắc Giang, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Bắc Việt Nam, trải qua bốn mùa rõ rệt trong năm Mùa Đông có khí hậu khô lạnh, trong khi mùa Hè lại nóng ẩm Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 83%, với một số tháng vượt quá 85% Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động từ 74% đến 80%.

*Tài nguyên nước: Có 3 con sông lớn chảy như:

Sông Cầu: Sông Cầu có chiều dài 290 km, đoạn chảy qua địa phận Bắc

Sông Cầu dài 101 km và có hai chi lưu lớn là sông Công và sông Cà Lồ Hàng năm, lưu lượng nước của sông Cầu đạt khoảng 4,2 tỷ m³ Hiện nay, hệ thống thủy nông trên sông Cầu đã được xây dựng để cung cấp nước tưới cho các huyện như Tân Yên, Việt Yên, Hiệp Hòa, một phần thành phố Bắc Giang và huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Sông Lục Nam dài khoảng 175 km, trong đó 150 km chảy qua tỉnh Bắc Giang, với các chi lưu chính như sông Cẩm Đàn, sông Thanh Luận, sông Rán và sông Bò Lưu lượng nước hàng năm của sông đạt khoảng 1,86 tỷ m³ Hiện nay, hệ thống sông Lục Nam đã có khoảng 170 công trình, chủ yếu là hồ và đập, phục vụ nhu cầu tưới tiêu cho các huyện Sơn Động, Lục Ngạn và Lục Nam.

Sông Thương dài 87 km, với các chi lưu chính gồm sông Hóa, sông Sỏi và sông Trung Lưu lượng nước hàng năm của sông đạt khoảng 1,46 tỷ m³ Trên sông Thương, hệ thống thủy nông Cầu Sơn đã được xây dựng để cung cấp nước tưới cho huyện Lạng Giang, cùng một phần các huyện Lục Nam, Yên Dũng và thành phố Bắc Giang.

- Các hồ lớn: Bắc Giang có khoảng 70 hồ chứa lớn với tổng diện tích gần

Diện tích các hồ trong khu vực lên tới 5.000 ha, trong đó có một số hồ lớn với trữ lượng nước đáng kể như Hồ Cấm Sơn với khoảng 307 triệu m³, hồ Suối Nứa với 6,27 triệu m³, hồ Hố Cao với 1,151 triệu m³, hồ Cây Đa với 2,97 triệu m³ và hồ Suối Mỡ với 2,024 triệu m³.

- Nguồn nước ngầm: Lượng nước ngầm ở Bắc Giang ước tính khoảng

0,33 tỷ m 3 /năm, chất lượng nước ngầm khá tốt, dùng được trong sinh hoạt và làm nước tưới trong nông nghiệp.

*về tài nguyên đất: Có 382.200 ha đất

Nhóm đất phù sa, với diện tích khoảng 50.246 ha, chiếm 13,14% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các vùng địa hình bằng phẳng ven sông Loại đất này có hàm lượng dinh dưỡng tốt, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày.

Nhóm đất bạc màu tại Việt Nam có diện tích khoảng 42.897 ha, chiếm 11,22% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu tập trung ở các huyện Việt Yên, Tân Yên và Hiệp Hòa Loại đất này có đặc điểm nghèo đạm nhưng giàu kali, với cấu trúc tơi xốp và khả năng thoát nước tốt, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây lấy củ và hạt như khoai tây, khoai lang, cây đậu đỗ, cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ chiếm 1,71% diện tích đất tự nhiên, với tổng diện tích khoảng 6.546 ha Loại đất này chủ yếu phân bố ở các thung lũng nhỏ giữa các dãy núi, được hình thành từ quá trình rửa trôi và lắng đọng của nhiều loại đất khác nhau Đất thung lũng thường có độ phì nhiêu cao, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây như ngô, đậu, đỗ và cây công nghiệp ngắn ngày.

Nhóm đất đỏ vàng tại Bắc Giang có diện tích khoảng 241.358 ha, chiếm 63,13% tổng diện tích đất tự nhiên, là nhóm đất lớn nhất trong khu vực Đặc điểm nổi bật của loại đất này là màu sắc đa dạng, bao gồm nâu đỏ, đỏ nâu và đỏ vàng, phụ thuộc vào mẫu chất, quá trình phong hóa và sự tích lũy hữu cơ.

Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 1.008 ha, chiếm 0,27% tổng diện tích đất tự nhiên Loại đất này phân bố chủ yếu ở các ngọn núi cao gần dãy núi Yên Tử và giáp ranh với tỉnh Thái Nguyên.

Nhóm đất xói mòn có diện tích khoảng 18.809 ha, chiếm 4,92% tổng diện tích đất tự nhiên Đặc điểm nổi bật của loại đất này là tầng đất mỏng và độ phì nhiêu kém, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có khoảng 668,46 ha núi đá bằng 0,17% diện tích đất tự nhiên; khoảng 20.796 ha đất ao, hồ, chiếm khoảng 5,44% diện tích đất tự nhiên.

2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Khi tái lập vào năm 1997, Bắc Giang có xuất phát điểm kinh tế - xã hội thấp, nhưng sau 16 năm, tỉnh đã có sự chuyển biến tích cực với GDP tăng trưởng bình quân trên 9%/năm Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, với nông nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, hình thành các vùng nông sản tập trung, đặc biệt là vùng cây ăn quả lớn với 46 ngàn ha Đến cuối năm 2012, toàn tỉnh có 3.900 trang trại chăn nuôi gia cầm và trở thành tỉnh đứng đầu cả nước về đàn gia cầm và đứng thứ 6 về đàn lợn Bắc Giang đã thu hút đầu tư với nhiều dự án công nghiệp lớn như nhà máy nhiệt điện Sơn Động 220MW và nhà máy linh kiện điện tử Sanyo, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 đạt 27.445 tỷ đồng, tăng 37,9% so với năm trước Thu ngân sách tăng 14,8% và hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư, góp phần phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và ổn định đời sống nhân dân.

Bắc Giang, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong những năm qua, vẫn là một trong những tỉnh miền núi gặp nhiều khó khăn Nền kinh tế của tỉnh có quy mô nhỏ, với phần lớn doanh nghiệp gặp hạn chế về tài chính, sức cạnh tranh yếu, và sản phẩm chưa đa dạng, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế đã đạt mức khá, sản lượng vẫn còn thấp so với bình quân toàn quốc Giá cả một số nông sản như vải thiều và dứa biến động thất thường, gây khó khăn trong việc phát triển vùng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và thu nhập của người dân.

Giải pháp tăng tỷ trọng thu ngoài tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. _73 3.2.2 Nâ

3.2.1 Triển khai SPDV và phát triển kênh phân phối mới

Agribank tỉnh Bắc Giang cần chú trọng vào việc phát triển và hoàn thiện các sản phẩm hiện có, đồng thời triển khai các dịch vụ mới, đa tiện ích dựa trên công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu khách hàng Việc áp dụng các hình thức huy động vốn mới cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng.

Phát triển dịch vụ huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngân hàng, đặc biệt là Agribank tỉnh Bắc Giang Để thu hút thêm khách hàng và nâng cao thị phần huy động vốn từ dân cư, Agribank cần triển khai các dịch vụ mới, phù hợp với tiềm năng và vị thế của mình Đối với nhóm sản phẩm tiết kiệm cá nhân, ngân hàng có thể xem xét bổ sung một số hình thức huy động mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Hình thức gửi một lần, rút nhiều lần là dịch vụ tài chính có tính thanh khoản cao, giúp ngân hàng quản lý tài chính cho khách hàng Để tận dụng dịch vụ này, khách hàng cần lên kế hoạch chi tiết cho nhu cầu tài chính của mình Đối tượng phù hợp bao gồm các gia đình có kế hoạch xây dựng nhà cửa và học sinh, sinh viên học tập xa nhà cần chi phí hàng tháng ổn định.

Tiết kiệm cho tương lai là hình thức tài chính dành cho khách hàng có thu nhập ổn định, cho phép họ trích một phần thu nhập gửi vào tài khoản hàng tháng hoặc hàng quý Số tiền tích lũy này sẽ được sử dụng cho các mục đích cụ thể trong tương lai, như mua nhà hoặc học đại học Ngân hàng sẽ cung cấp mức lãi suất hợp lý dựa trên kỳ hạn nộp tiền và kỳ hạn thanh toán Hình thức tiết kiệm này rất phù hợp với đại đa số người dân Việt Nam, và thực tế cho thấy nhiều khách hàng đã đến ngân hàng đề nghị sử dụng sản phẩm này trước khi nó chính thức ra mắt.

Gửi tiết kiệm tự động chuyển lãi vào tài khoản cá nhân là sản phẩm lý tưởng cho những khách hàng muốn nhận lãi định kỳ để chi tiêu Với thẻ ATM, khách hàng có thể dễ dàng rút tiền từ tài khoản mà không cần chờ đợi giao dịch tại quầy, giúp họ chủ động hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân.

Tiết kiệm học đường là sản phẩm kết hợp giữa bảo hiểm và ngân hàng, phù hợp với tâm lý người Việt Nam Sản phẩm này giúp người dân quản lý nguồn tích lũy cá nhân, đảm bảo cuộc sống khi về già hoặc mất khả năng lao động mà không cần quá nhiều thủ tục Việc cung cấp sản phẩm này cho phép ngân hàng khai thác lợi thế trong việc thu nhận và quản lý nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài, từ đó tăng cường cơ cấu vốn trung và dài hạn.

Ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng các hình thức trả lãi đa dạng, bao gồm trả lãi trước và trả lãi theo chu kỳ định kỳ, thay vì chỉ áp dụng phương thức trả lãi một lần vào cuối kỳ hạn như hiện nay.

Agribank tỉnh Bắc Giang cần mở rộng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài khoản cá nhân, mặc dù dịch vụ này không phải là nguồn vốn trung dài hạn, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhờ vào việc cung cấp nguồn vốn tăng trưởng ổn định với chi phí thấp Do đó, ngân hàng nên phát triển dịch vụ này thành một nhóm dịch vụ đa dạng với các tiện ích khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng.

Tài khoản thấu chi cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán tại ngân hàng, với lãi suất áp dụng cho số tiền vượt hạn Khách hàng sẽ được cấp một hạn mức thấu chi trong tổng giới hạn tín dụng của mình Sản phẩm này mang lại ưu điểm lớn cho khách hàng, giúp họ chủ động sử dụng vốn linh hoạt thông qua một tài khoản duy nhất mà không cần thực hiện các thủ tục vay nợ phức tạp, đồng thời điều kiện sử dụng dịch vụ cũng rất đơn giản và thuận tiện.

Tài khoản đầu tư tự động của Agribank Bắc Giang dành cho khách hàng có số dư lớn và muốn tối ưu hóa lợi nhuận từ tiền nhàn rỗi Khách hàng chỉ cần đăng ký hạn mức và kỳ hạn gửi, khi số dư vượt quá hạn mức, ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền sang tài khoản có kỳ hạn với lãi suất cao hơn.

Tài khoản ưu đãi về lãi suất được thiết kế dành cho khách hàng duy trì số dư cao trong thời gian dài, giúp họ nhận lãi suất cao hơn thay vì mức cố định hiện tại Khách hàng này thường ít sử dụng nguồn tiền trong tài khoản, vì vậy họ mong muốn tối ưu hóa lợi nhuận từ số dư của mình.

Phát triển dịch vụ môi giới:

Nhiều phương thức môi giới chưa được các ngân hàng thương mại Việt Nam khai thác, như môi giới mua bán hàng hóa và môi giới tiền tệ (mua, bán, phát hành chứng khoán), do đó cần sớm triển khai các dịch vụ này Đặc biệt, cần chú trọng đến môi giới trên thị trường hàng hóa, vì thông tin của doanh nghiệp Việt Nam về thị trường quốc tế và công nghệ còn hạn chế Ngân hàng có thể phát triển dịch vụ môi giới trên thị trường hàng hóa thông qua các mối quan hệ trong quá trình cung ứng sản phẩm và hợp tác với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.

- Trung gian dàn xếp các cuộc gặp gỡ và ký các hợp đồng thương vụ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

- Môi giới mua bán nhà, đất.

- Cung cấp thông tin về thị trường, về công nghệ trong và ngoài nước.

Agribank tỉnh Bắc Giang đã phát triển các dịch vụ kinh doanh hiệu quả, không chỉ thu phí mà còn thu hút khách hàng bằng cách cung cấp thông tin thị trường và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước, từ đó tạo ra lợi ích gia tăng cho khách hàng.

Phát triển dịch vụ thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS) đang trở thành xu hướng phổ biến trên toàn cầu, với việc sử dụng thiết bị vi tính tại các quầy bán lẻ cho phép khách hàng dễ dàng thanh toán bằng thẻ Mặc dù tại Việt Nam, hình thức thanh toán này chưa được phổ biến, nhưng với sự gia tăng thu nhập và thói quen tiêu dùng của người dân, EFTPOS và thẻ tín dụng đang trở thành những dịch vụ tiềm năng Việc thu hút các siêu thị lớn áp dụng dịch vụ EFTPOS không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn củng cố hình ảnh uy tín của ngân hàng và tạo ra nguồn tiền lớn từ tài khoản giao dịch của các siêu thị.

Để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, bên cạnh việc trang bị máy móc hiện đại và đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ, cần xây dựng một nhóm cán bộ chủ chốt chuyên về công nghệ thông tin Nhóm này không chỉ phải am hiểu nghiệp vụ ngân hàng mà còn cần có khả năng nắm bắt nhanh chóng các công nghệ mới và áp dụng chúng vào hoạt động kinh doanh thực tế.

3.2.1.2 Phát triển kênh phân phối mới

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16) Trần Ngọc Thơ (2005), Kinh tế Việt Nam Trên Đường Hội Nhập, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Việt Nam Trên Đường Hội Nhập
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2005
17) Viện Nghiên Cứu Khoa Học Ngân hàng (2003), Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thách thức củangân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế
Tác giả: Viện Nghiên Cứu Khoa Học Ngân hàng
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2003
18) Tài liệu hội nghị “Triển khai hoạt động sản phẩm dịch vụ và công nghệ thông tin năm 2010” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Triển khai hoạt động sản phẩm dịch vụ và công nghệthông tin năm 2010
19) Kỷ yếu hội thảo khoa học NHNN Việt Nam năm 2007, Phát triển dịch vụ bán lẻ của các ngân hàng thương mại VN Khác
20) Báo cáo thường niên 2010, 2011, 2012 của Agribank tỉnh Bắc Giang 21) Báo cáo tổng kết chuyên đề sản phẩm dịch vụ năm 2012 của Agribank tỉnh Bắc Giang Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w