1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0411 giải pháp nâng cao hiệu quả tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ luận văn thạc sĩ kinh tế

107 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tăng Trưởng Nguồn Vốn Từ Dân Cư Và Tổ Chức Kinh Tế Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Láng Hạ
Tác giả Dương Anh Tiến
Người hướng dẫn TS. Trần Mạnh Dũng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 345,26 KB

Cấu trúc

  • ⅛μ , _ IW

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của đề tài

    • 1.1.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại

    • 1.1.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của NHTM

    • 1.1.3. Vai trò của nguồn vốn dân cư và tổ chức kinh tế đối với hoạt động của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của NHTM

    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại

    • 1.2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế

    • 1.2.2.2. Chi phí huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế

    • 1.2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế

    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHTM

    • 1.3.1. Các nhân tố chủ quan

    • 1.3.1.1. Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng

    • 1.3.1.2. Mạng lưới kinh doanh của Ngân hàng

    • 1.3.1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay, đầu tư của Ngân hàng

    • 1.3.1.4. Hoạt động Marketing của Ngân hàng

    • 1.3.1.5. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

    • 1.3.2. Các nhân tố khách quan

    • 1.3.2.1. Môi trường pháp lý

    • 1.3.2.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội

    • 1.3.2.3. Môi trường văn hoá

    • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

    • 2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ giai đoạn 2009 - 2012

    • Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

    • 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn

    • Bảng 2.3: Cơ cấu đóng góp của Agribank Láng Hạ trong tổng nguồn vốn huy động các chi nhánh Agribank khu vực Hà Nội

    • 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn

    • 2.1.3.3. Một số hoạt động kinh doanh khác

    • Bảng 2.6: Hoạt động bảo lãnh

    • Bảng 2.7: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

    • 2.2.1.1. Các sản phẩm huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

    • 2.2.1.2. Chính sách huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

    • 2.2.2.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế

    • 2.2.2.2. Chi phí huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế

    • 2.2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn

    • Bảng 2.13: Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, cho vay

    • Bảng 2.15: Tình hình huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn

    • 2.3.1. Thành tích đạt được

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

    • 2.3.2.1. Hạn chế

    • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • 3.1.1. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam

    • 3.1.1.1. Triển khai dịch vụ khách hàng ưu tiên

    • 3.1.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động

    • 3.1.1.3. Hợp tác với đối tác nước ngoài

    • 3.1.1.4. Hoạt động Marketing và truyền thông

    • 3.1.1.5. Quản trị rủi ro

    • 3.1.2. Định hướng huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam

    • 3.1.3. Định hướng hoạt động của NHNo&PTNT Láng Hạ

    • 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý

    • 3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt

    • 3.2.3. Nghiên cứu dẩy mạnh các chương trình tiếp thị huy động vốn trên địa bàn và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn

    • 3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn

    • 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên

    • 3.2.7. Tăng cường công tác bán chéo nhằm mang lại nhiều tiện ích và giữ chân khách hàng

    • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

    • 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

    • 3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng

    • 3.3.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước

    • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước

    • 3.3.2.1. Tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền

    • 3.3.2.2. Thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

    • 3.3.2.3. Áp dụng nghiêm kỷ luật thị trường để thị trường hoạt động hiệu quả

    • 3.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam

    • 3.3.3.1. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ

    • 3.3.3.2. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giao chỉ tiêu kế hoạch hợp lý cho các Chi nhánh

Nội dung

HUY ĐỘNG VỐN TỪ DÂN CƯ VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, thực hiện ba chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo tiền Để hoạt động hiệu quả và sinh lợi, ngân hàng cần có một lượng vốn hoạt động nhất định.

Vốn của Ngân hàng thương mại là tổng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động, được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm nguồn tiền từ chính ngân hàng và từ những cá nhân có tiền nhàn rỗi Những người này gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, như nhận lãi suất, thực hiện giao dịch thu chi, hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng Việc gửi tiền này đồng nghĩa với việc chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, và ngân hàng sẽ trả phí cho việc sử dụng các giá trị tiền tệ đó Nhờ vào nguồn vốn này, ngân hàng có khả năng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, bảo lãnh và cho thuê.

Các hình thức huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của NHTM

Huy động vốn là một hoạt động thiết yếu của các Ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động Mặc dù quy trình huy động vốn giữa các Ngân hàng thường tương tự nhau, nhưng các hình thức huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế lại có sự khác biệt Việc phân loại này phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn, trong đó có hai tiêu chí quan trọng là thời gian huy động và loại tiền huy động, giúp đánh giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

* Theo thời gian huy động:

Phân loại theo thời gian rất quan trọng đối với Ngân hàng, vì nó liên quan chặt chẽ đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời gian hoàn trả cho khách hàng Theo thời gian, hình thức huy động được chia thành nhiều loại khác nhau.

+ Huy động vốn ngắn hạn:

Huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức huy động vốn không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 1 năm thông qua phát hành công cụ nợ ngắn hạn và nhận tiền gửi ngắn hạn Nguồn vốn này thường được sử dụng để cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu sinh hoạt, mua sắm, sửa chữa của người dân Ngoài ra, vốn huy động ngắn hạn còn có thể được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn Một trong những ưu điểm của hình thức này là lãi suất huy động thường thấp, tuy nhiên, tính ổn định lại kém do thời gian huy động ngắn.

+ Huy động vốn trung hạn:

Ngân hàng có thể huy động vốn trung hạn từ 1 đến 5 năm thông qua phát hành công cụ nợ hoặc nhận tiền gửi, giúp sử dụng vốn một cách dài hạn và thuận tiện Nguồn vốn này thường được các ngân hàng thương mại cho vay trung hạn, phục vụ cho các dự án đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp Tuy nhiên, lãi suất huy động từ nguồn này thường cao hơn so với nguồn ngắn hạn.

+ Huy động vốn dài hạn:

Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 5 năm, được các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng để đầu tư phát triển theo định hướng kinh tế của Đảng và Nhà nước Các mục đích đầu tư bao gồm các dự án phục vụ đời sống dân sinh, xây dựng nhà máy mới và đổi mới thiết bị công nghệ Tuy nhiên, do thời gian sử dụng vốn dài, lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn thường rất cao.

* Theo loại tiền huy động:

Tiền gửi nội tệ là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thương mại nhận được, đóng vai trò là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng Sự hình thành của nguồn vốn này phụ thuộc vào mức thu nhập trong nước và lãi suất huy động trong từng giai đoạn Loại tiền này thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượng tiết kiệm của người dân.

Ngân hàng không chỉ nhận tiền gửi nội tệ mà còn chấp nhận tiền gửi bằng các ngoại tệ mạnh như USD, EURO, FRF và GBP Những ngoại tệ này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế Các ngân hàng có xu hướng mở rộng hoạt động đối ngoại thường sở hữu nguồn vốn ngoại tệ lớn, và việc nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một cách để đa dạng hóa phương thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại.

Vai trò của nguồn vốn dân cư và tổ chức kinh tế đối với hoạt động của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, với tiền tệ là nguyên liệu chính để tạo ra sản phẩm Hoạt động huy động vốn là quá trình tìm kiếm nguồn lực tài chính cho ngân hàng, trong đó nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng Nguồn vốn này thường ổn định, ít biến động và có chi phí thấp hơn so với các nguồn khác, do đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng phụ thuộc lớn vào khả năng huy động vốn từ các đối tượng này.

Thứ nhất, vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân hàng.

Vốn là yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng, nơi tiền tệ là hàng hóa chủ yếu Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh Nguồn vốn lớn và ổn định của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh và thanh toán Do đó, các ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và cho vay ít đa dạng hơn, với phạm vi và khối lượng tín dụng hạn chế hơn so với các ngân hàng lớn.

Để mở rộng lĩnh vực kinh doanh và quy mô đầu tư, các ngân hàng cần chú trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn ổn định từ dân cư và tổ chức kinh tế trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng trong khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Để xây dựng uy tín, ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu rút tiền, điều này phụ thuộc vào nguồn vốn lớn và ổn định Khả năng thanh toán vững mạnh không chỉ tạo sự yên tâm cho khách hàng mà còn là ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay Do đó, các ngân hàng luôn nỗ lực huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế để duy trì và phát triển uy tín của mình.

Thứ ba, quy mô và cơ cấu của vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế tác động đến khả năng sinh lời của NHTM.

Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay, đầu tư và thực hiện dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán Quy mô và cơ cấu tài sản của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động Nếu nguồn vốn ngắn hạn, ngân hàng khó có thể tham gia cho vay các dự án lớn Để tăng thu nhập từ lãi, ngân hàng tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp, mở rộng quy mô nguồn vốn, quản lý lãi suất phải trả và tối đa hóa tài sản sinh lời Ngoài ra, ngân hàng còn có thể gia tăng thu nhập từ các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh và chuyển tiền, tạo ra lợi thế từ hoạt động huy động vốn với lãi suất thấp cùng việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Để thành công trong cạnh tranh, ngân hàng cần có chiến lược hợp lý và khả năng tài chính vững mạnh Với nguồn vốn dồi dào và ổn định, ngân hàng có thể mở rộng quan hệ tín dụng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất và phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới Tham gia vào các hoạt động như liên doanh, đầu tư trên thị trường vốn và tiền tệ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, thu hút khách hàng và mở rộng thị phần, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, các Ngân hàng Thương mại cần xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả Điều này giúp tạo lập nguồn vốn ổn định và bền vững, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và đảm bảo sự tăng trưởng liên tục Đây là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

HIỆU QUẢ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN TỪ DÂN CƯ VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ CỦA NHTM

Khái niệm hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của NHTM

Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, các ngân hàng cần xem xét không chỉ số tiền huy động được, mà còn cách sử dụng vốn, chi phí huy động, tỷ trọng các loại vốn so với kế hoạch sử dụng, cũng như lợi nhuận và rủi ro liên quan đến hoạt động này.

Hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua kết quả huy động vốn so với chi phí, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, và việc đảm bảo mục tiêu an toàn cùng sinh lời cao trong một khoảng thời gian nhất định.

Huy động vốn là hoạt động cốt lõi của ngân hàng, quyết định đến kết quả kinh doanh Để đạt hiệu quả cao, ngân hàng cần nắm bắt nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo huy động đủ, phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, đồng thời tối ưu chi phí huy động Việc duy trì tính ổn định của nguồn tiền huy động cũng rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro thanh khoản và lãi suất, từ đó gia tăng lợi nhuận Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế là cần thiết, giúp ngân hàng nhận diện điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động này, từ đó có những điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư và tổ chức

Hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của ngân hàng thể hiện khả năng khai thác nguồn lực để đạt mục tiêu kinh doanh Để đánh giá chính xác hiệu quả này, các ngân hàng thương mại thường dựa vào một hệ thống tiêu chí định tính và định lượng.

* Quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động.

* Chi phí huy động vốn.

* Sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.

NHTM có hiệu quả trong việc huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế, với quy mô và cơ cấu vốn phù hợp với mục tiêu đề ra Chi phí huy động hợp lý và chênh lệch lãi suất bình quân đủ để bù đắp chi phí, đồng thời mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

1.2.2.1 Quy mô và cơ cấu vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế

* Quy mô vốn huy động:

Khi đánh giá khả năng huy động vốn của một Ngân hàng Thương mại (NHTM), yếu tố quan trọng nhất là quy mô nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế Ngay từ đầu năm tài chính, các NHTM lập kế hoạch huy động vốn và thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu này Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động thường được sử dụng để đánh giá quy mô vốn thực tế mà ngân hàng đã huy động được trong năm.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

Tổng vốn huy động được trong kỳ

Kế hoạch vốn huy động trong kỳ X 100%

Khi tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vượt 100%, ngân hàng cần sử dụng hiệu quả lượng vốn huy động vượt kế hoạch để tránh giảm lợi nhuận do phải trả lãi mà không sinh lời Ngược lại, nếu tỷ lệ này dưới 100%, ngân hàng có thể phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác, dẫn đến chi phí cao hơn và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Do đó, việc xây dựng quy mô vốn huy động hợp lý từ dân cư và tổ chức kinh tế là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh Để đạt được quy mô vốn hợp lý, ngân hàng thường dựa vào tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong các năm trước.

Tốc độ tăng trưởng Quy mô nguồn vốn năm i χ 1OO% nguồn vốn nam i Quy mô nguồn vốn năm i-1

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn >100%: Quy mô nguồn vốn của ngân hàng tăng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

Ngày đăng: 31/03/2022, 00:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS-PTS. Trần Minh Hạo (2007), Giáo trình Marketing Ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing Ngân hàng
Tác giả: PGS-PTS. Trần Minh Hạo
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2007
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2007
3. PTS. Nguyễn Ngọc Hùng (2007), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
Tác giả: PTS. Nguyễn Ngọc Hùng
Nhà XB: NXBTài chính
Năm: 2007
4. PGS.TS. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
Tác giả: PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXBThống Kê
Năm: 2009
5. Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2004
6. NHNo&PTNT Việt Nam (2008,2009,2010,2011), Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình hoạt độngkinh doanh
8. NHNo&PTNT Láng Hạ (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2009
Tác giả: NHNo&PTNT Láng Hạ
Năm: 2009
9. NHNo&PTNT Láng Hạ (2010), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2010
Tác giả: NHNo&PTNT Láng Hạ
Năm: 2010
10. NHNo&PTNT Láng Hạ (2011), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2011
Tác giả: NHNo&PTNT Láng Hạ
Năm: 2011
11. NHNo&PTNT Láng Hạ (2012), Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm2012
Tác giả: NHNo&PTNT Láng Hạ
Năm: 2012

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w