NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Tiêu chí xác đị nh và đặc điểm DNNVV
1.1.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV Đ ể thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, thường dựa theo tiêu thức quy mô để phân loại doanh nghiệp Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp quy mô lớn, DNNVV Tiêu chí xác định phổ biến dựa vào các yếu tố: vốn, lao động, doanh thu, Tùy từng nước có thể dùng một, hai, ho ặc cả ba tiêu chí này Sự khác nhau về tiêu chí xác định là hoàn toàn khách quan, phụ thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển của mỗi nước cũng như các chính sách, biện pháp hỗ trợ và định hướng phát triển của riêng mình.
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được chia thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa Việc phân loại này chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân 1 oại DNNVV của Worl d Bank
Nguôn: Tông hợp từ World Bank
Hoa Kỳ Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có 5 đặc điểm chính như sau:
+ Các khoản cho vay thường có quy mô nhỏ
DNNVV thường có quy mô nhỏ, bộ máy điều hành đơn giản và hoạt động tập trung vào một lĩnh vực cụ thể, do đó, các dự án sản xuất kinh doanh của họ thường ít phức tạp và yêu cầu vốn đầu tư thấp Tuy nhiên, quy mô cho vay đối với DNNVV lại thường cao hơn so với các cá nhân hoặc hộ gia đình, bởi vì cá nhân thường vay để phục vụ nhu cầu tài chính cá nhân như mua nhà hoặc ô tô.
+ Đa dạng hóa khách hàng, phân tán được rủi ro
Các NNVV hoạt động đa dạng trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực, từ nông nghiệp đến dịch vụ, trải dài trên nhiều vùng miền, bao gồm cả những khu vực sâu, xa Sự đa dạng hóa này giúp ngân hàng phân tán rủi ro hiệu quả.
+ Mức độ rủi ro cao hơn cho vay các doanh nghiệp lớn
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường mới thành lập hoặc hoạt động trong thời gian ngắn, dẫn đến kinh nghiệm quản lý và sản xuất còn hạn chế Hơn nữa, giá trị thanh lý của tài sản bảo đảm (TSBĐ) cũng thấp, làm giảm tính thanh khoản của các TSBĐ này.
Lỗ do thanh lý tài sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường cao hơn so với các doanh nghiệp lớn Điều này xuất phát từ năng lực tài chính hạn chế của DNNVV, khiến họ dễ bị ảnh hưởng bởi các rủi ro trên thị trường, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi suất.
Chất lượng thông tin khách hàng ở các DNNVV không cao do báo cáo tài chính đơn giản và không yêu cầu kiểm toán, cùng với việc nhiều DNNVV thuê dịch vụ kế toán bên ngoài, dẫn đến sự không chính xác trong số liệu Tình trạng không rõ ràng về tài chính và hoạt động khiến DNNVV gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán và ngân hàng Sự bất cân xứng thông tin tạo ra sự không chắc chắn về khả năng hoàn trả khoản vay, là một trong những nguyên nhân chính khiến DNNVV khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
+ Hồ sơ, thủ tục đơn giản hơn so với các doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thời gian lưu trữ, cập nhật và xử lý thông tin liên quan ngắn hơn so với các doanh nghiệp lớn, nhờ vào số lượng giao dịch ít và đơn giản hơn Hồ sơ lưu trữ chủ yếu bao gồm chứng từ thanh toán, giấy nhận nợ, hợp đồng tín dụng, báo cáo thẩm định, biên bản kiểm tra vốn vay và biên bản định giá lại tài sản của cán bộ quản lý khách hàng.
+ Chính sách cho vay thường có những ưu đãi nhất định
Chính phủ đang thực hiện chính sách hạ lãi suất và tập trung vốn cho 5 lĩnh vực ưu tiên, bao gồm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Hiện tại, các ngân hàng thương mại cũng cung cấp các gói tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là lãi suất ưu đãi cho các khoản tín dụng ngắn hạn.
> Điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp
❖ D oanh nghiệp có năng lực pháp luật dân sự.
❖ D oanh nghiệp có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
❖ D oanh nghiệp có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cho phép.
❖ D oanh nghiệp phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật
❖ D oanh nghiệp có dự án đầu tu, phuơng án kinh doanh khả thi và có hiệu quả.
Vai trò của tín dụng đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là điều tất yếu, và giống như các loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV cũng cần vốn tín dụng ngân hàng để khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Vốn tín dụng ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển của khu vực DNNVV mà còn tác động tích cực đến hệ thống ngân hàng, từ đó cải thiện chính sách tiền tệ và các cơ chế tín dụng, thanh toán ngoại hối Để hiểu rõ hơn về vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển DNNVV, chúng ta cần xem xét một số khía cạnh quan trọng.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được liên tục
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần liên tục cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã sản phẩm và đổi mới công nghệ để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh Vốn tín dụng từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị và cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, bất kể hiệu quả kinh doanh ra sao Do đó, các doanh nghiệp phải xây dựng phương án sản xuất khả thi và không chỉ thu hồi đủ vốn mà còn phải sử dụng vốn một cách hiệu quả Tăng nhanh chóng vòng quay vốn và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng là điều kiện cần thiết để có thể trả nợ và duy trì hoạt động kinh doanh có lãi.
Ngân hàng thực hiện kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cho vay, bao gồm các giai đoạn trước, trong và sau khi giải ngân, nhằm đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết doanh nghiệp không sử dụng vốn tự có để sản xuất, mà thay vào đó, họ dựa vào nguồn vốn vay như một công cụ đòn bẩy để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc sử dụng vốn tự có gặp nhiều khó khăn do hạn chế về tài chính, dẫn đến giá vốn cao và khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn tối ưu, kết hợp hợp lý giữa vốn tự có và vốn vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân thấp nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNNVV
Cạnh tranh là quy luật thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, buộc doanh nghiệp phải nỗ lực để tồn tại Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty lớn trong và ngoài nước Để nâng cao sức cạnh tranh, xu hướng hiện nay là tăng cường liên doanh, tập trung vốn đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại Tuy nhiên, do hạn chế về vốn tự có và khả năng tích lũy thấp, DNNVV thường phải mất nhiều năm mới có thể tích lũy đủ vốn cho phát triển Trong bối cảnh đó, tín dụng ngân hàng trở thành giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển.
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng được thể hiện qua ba góc độ:
Ngân hàng cần phải tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn tín dụng trong tổng tài sản, đảm bảo an toàn vốn và thanh khoản, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận.
Tín dụng ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu về vốn, lãi suất và kỳ hạn hợp lý cho các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo thủ tục đơn giản và thuận tiện Điều này giúp khách hàng tối ưu hóa cơ cấu vốn và ngân sách, nắm bắt cơ hội sản xuất kinh doanh, từ đó tổ chức hoạt động hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao.
Hiệu quả hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng tối ưu nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội, góp phần phát triển nền kinh tế Bài luận văn này sẽ phân tích hiệu quả tín dụng từ góc độ hoạt động của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Cụ thể, hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại được thể hiện qua khả năng cho vay an toàn, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của DNNVV, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại đối với DNNVV phản ánh mối quan hệ giữa mức độ an toàn tín dụng và khả năng sinh lời Trong một giới hạn rủi ro tín dụng nhất định, khả năng sinh lời cao sẽ dẫn đến hiệu quả tín dụng cao hơn Ngược lại, với một mức độ khả năng sinh lời cố định, rủi ro tín dụng thấp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Các tiêu thức đánh giá hiệu quả tín dụng
1.3.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng [17, tr8] ể đánh giá hiệu quả tín d ng trong nội bộ ngân hàng thuơng mại , nguời ta sử dụng ‘ ‘ Hệ số chênh lệch lãi ròng’ ’ (NIM=Net Interest Margin) là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có ho ặc tài sản sinh lợi. ɪ, A Til’ll nhập lãi ròng ,
Hệ so Cnenn lệch lãi ròng (%) —-——, ʃ ■ ■ X 100
Công thức đã chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng, bao gồm thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời Trong đó, thu nhập lãi ròng từ tài sản sinh lời đóng vai trò quan trọng.
Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, nguời ta còn tính đến hệ số:
Giá trị tín dụng tổn thất thực tể j „ „
Khả năng sinh lợi từ các khoản cho vay và đầu tư chịu ảnh hưởng lớn bởi chi phí liên quan đến chúng, bao gồm tổn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng.
Phân tích tình hình nợ quá hạn giúp đánh giá chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng Qua đó, các tổ chức có thể đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả cho tương lai.
Nợ đuợc xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ truơng của Chính phủ
Hiệu quả tín dụng ngân hàng được đánh giá qua khả năng bù đắp chi phí cho vay và rủi ro, đồng thời tạo ra lợi nhuận để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng cần không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ khách hàng theo hướng hiện đại, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tích luỹ để tăng vốn tự có.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng về mặt xã hội [17, tr9] về khía cạnh kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, hiệu quả tín d ng ngân hàng thuờng đuợc đánh giá thông qua các ch tiêu chủ yếu nhu: kết quả thực hiện tổng sản phẩm trong nuớc (GD P) theo giá cố định, giá hiện hành phân theo ngành kinh tế ; kết quả đạt đuợc về diện tích, năng suất, sản luợng nông- lâm-ngu nghiệp đối với từng loại cây trồng, vật nuôi, loại thuỷ, hải sản đánh bắt ;
Ty suất lợi nhuận (%) Lợi nhuận thu duợc IOO
= Tổng chi Phí Sản xuất
Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong các lĩnh vực như tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và xây dựng tại nông thôn Các chỉ tiêu này được tính toán hàng năm hoặc trong một khoảng thời gian nhất định tùy theo mục đích nghiên cứu Mỗi chỉ tiêu mang ý nghĩa riêng, từ việc thể hiện sự tăng trưởng kinh tế đến mức độ phát triển của các ngành nông-lâm-ngu-diêm nghiệp, công nghiệp và xây dựng, cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tạo việc làm tại khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Cần xem xét mức độ tập trung và bố trí vốn tín dụng ngân hàng cho các chương trình phát triển kinh tế hiệu quả, phù hợp với chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà nước Điều này sẽ góp phần khai thác nguồn lực, tăng cường giải quyết việc làm, giảm thời gian nông nhàn và ngăn chặn tệ nạn xã hội ở nông thôn.
1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng [17, tr10-11] ể đánh giá hiệu quả tín d ng ngân hàng đối với khách hàng, nguời ta thuờng s d ng những ch tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả vốn, s d ng lao động.của khách hàng c thể là : về các chỉ tiêu lợi nhuận :
Tj;= „Á ⅛.1 T ổng thu nhập Hiệu quả sử dụng von cô định - X j , '
Hiệu quả Sudungvonluudong = - ° ~ về các ch tiêu hiệu quả s d ng lao đông:
Hiệu quả sử dụng lao động
Giá trị thực tế tổng giá trị hàng ho á
Số lao động bình quân
Khách hàng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay qua sự thành công trong việc triển khai các phương án và dự án sản xuất, kinh doanh đã được thỏa thuận với ngân hàng.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với DNNVV27 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng đối với DNNVV
1.3.3.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tương đối, không có chỉ tiêu tổng hợp nào phản ánh chính xác Bài viết này sẽ trình bày các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ, dựa trên các tiêu thức đã được nêu trước đó, phù hợp với đặc thù và hoạt động của HDbank Chi nhánh.
Hà Nội như sau: a Tỷ lệ dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tại ngân hàng và thị phần của ngân hàng trên thị trường tín dụng Một tổng dư nợ cho vay thấp cho thấy ngân hàng có ít khách hàng, thị phần nhỏ và khả năng sử dụng vốn không hiệu quả Ngược lại, tỷ lệ dư nợ cao không đồng nghĩa với hiệu quả cho vay tốt; cần phải xem xét thêm các chỉ tiêu khác để có kết luận chính xác về hiệu quả cho vay.
Tỷ trọng dư nợ cho vay D ư nợ cho vay DNNVV
= _1 x 100% đối với DNNVV Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh ảnh hưởng của hiệu quả cho vay DNNVV đến hiệu quả cho vay của ngân hàng và hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
Tổng dư nợ cao và tăng trưởng tín dụng tích cực thường chỉ ra hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, trong khi tổng dư nợ thấp lại phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng kém Điều này cho thấy ngân hàng không đủ khả năng mở rộng hoạt động cho vay hoặc thị phần, đồng thời khả năng tiếp thị của ngân hàng cũng bị hạn chế.
Du nợ cho vay năm sau _;: - 1
Du nợ cho vay năm truớc Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng truởng du nợ cho vay qua các năm.
Tăng truởng du nợ cho vay x 100% b Cơ cấu dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ cấu dư nợ tín dụng cho DNNVV được phân tích dựa trên tỷ trọng cho vay theo nhiều tiêu chí như vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế và kỳ hạn Các tỷ lệ này cho thấy sự phân bổ dư nợ cho vay trong từng lĩnh vực cụ thể so với tổng dư nợ, từ đó phản ánh sự tập trung của ngân hàng vào các lĩnh vực nhất định và mức độ hợp lý trong phân bổ vốn Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian.
Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV còn được phân chia theo tiêu chí kỳ hạn:
Dư nợ cho từng kỳ hạn DNNVV
Tỷ lệ dư nợ theo kỳ hạn DNNVV = - x 100%
Tổng dư nợ tín dụng DNNVV
Cân đối tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, cùng với cơ cấu nguồn vốn và mức sinh lời dự kiến, sẽ nâng cao hiệu quả tín dụng cho DNNVV và ngân hàng Các khoản vay ngắn hạn có mức sinh lời thấp nhưng đáo hạn nhanh và rủi ro thấp, trong khi các khoản vay trung, dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn nhưng có thời hạn vay dài và rủi ro cao hơn Khi ngân hàng có nguồn vốn trung, dài hạn hạn chế và nhu cầu vay trung, dài hạn thấp, việc cho vay ngắn hạn nên được ưu tiên Ngược lại, khi ngân hàng có nguồn vốn trung, dài hạn dồi dào và nhu cầu vay cao, đặc biệt là cho đầu tư tài sản cố định, ngân hàng nên tăng cường cho vay trung, dài hạn để tối ưu hóa thu nhập Tỷ lệ dư nợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo tài sản bảo đảm cũng cần được xem xét.
Các khoản nợ có tài sản đảm bảo (TSB Đ) thường được ngân hàng đánh giá cao hơn về khả năng trả nợ so với các khoản nợ không có tài sản bảo đảm Điều này xuất phát từ việc tài sản đảm bảo cung cấp một mức độ an toàn tài chính, giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cho vay.
+ Khách hàng sẽ có ý thức tuân thủ các điều kiện đã nêu ra trong hợp đồng vì ràng buộc trách nhiệm vật chất của khách hàng với ngân hàng.
+ Tài sản bảo đảm của khách hàng là nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng trả nợ.
Điều kiện về tài sản đảm bảo (TSB Đ) không chỉ là yếu tố hạn chế mà còn là điều kiện bổ sung tín dụng cho doanh nghiệp Trong quá trình thẩm định TSB Đ, ngân hàng sẽ xem xét khả năng thanh khoản, tính pháp lý và khả năng giao dịch của tài sản trên thị trường Giá trị của TSB Đ cũng là cơ sở để ngân hàng xác định mức cho vay cho doanh nghiệp.
Tài sản bảo đảm cho các khoản tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) cần có tính pháp lý cao, không có tranh chấp và đủ giá trị để bảo đảm cho khoản vay Những tài sản này thuộc nhóm có tính thanh khoản cao, và tỷ lệ dư nợ tín dụng với tài sản bảo đảm lớn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng Đồng thời, cần chú ý đến cơ cấu tài sản bảo đảm của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
Tỳ lệ dvrnợ tín dụng DNNVV CÓTSBĐ = —— ɪ f∙'' ' , ” X ^ j " ij ^ c ' —— X 100%
Tỳ lệ cấp tín dụng trèn TSSD = —:——7———— X 100
■ ■ ' Γ□M.≤I trịΓ5,SE có ữLỉy đôiM.≤I trịΓ5,SE có ữLỉy đôi d Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Khi tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này cho thấy chất lượng tín dụng kém và rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng cao Nhiều khoản nợ quá hạn thường là dấu hiệu của các vấn đề nghiêm trọng, và ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ đối mặt với nguy cơ mất vốn, dẫn đến đánh giá thấp về chất lượng tín dụng.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn đ-ợc tính nh- sau:
Tổng d- nợ quá hạn DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn = - *100%
TD DNNVV Tổng d- nợ DNNVV
Nợ quá hạn là một thách thức không thể tránh khỏi đối với các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, khi một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này có thể dẫn đến khó khăn trong kinh doanh và tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán Do đó, ngân hàng với tỷ lệ nợ quá hạn cao thường bị đánh giá là có chất lượng tín dụng kém.
Nợ quá hạn có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và rủi ro chính sách Tuy nhiên, tại Việt Nam, nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại chủ yếu do yếu tố chủ quan, bao gồm trình độ quản lý kinh doanh yếu kém, khả năng quản lý vượt quá thực tế, công nghệ ngân hàng lạc hậu, trình độ cán bộ thẩm định thấp và đạo đức nghề nghiệp kém.
Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng được xem là bình thường khi chỉ tiêu này dưới 5% Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xác định tỷ lệ này còn phải xem xét đến khả năng chuyển đổi các khoản nợ trong hạn thành nợ quá hạn.
Để đánh giá hiệu quả tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) một cách chính xác hơn, cần xem xét tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ lệ vốn có khả năng bị tổn thất Các chỉ tiêu này được tính toán nhằm phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DNNVV.
Nợ quá hạn cố khả năng thu hồi DNNVV*100%
Tỷ lệ nợ quá hạn cố khả năng thu hồi = -
DNNVV Tổng nợ quá hạn DNNVV
Nợ quá hạn khố đòi DNNVV *100%
Tỷ lệ vốn cố khả năng bị tổn thất: = -
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đồng thời, nó cũng giúp ngân hàng xác định chính sách tín dụng phù hợp và trích lập quỹ dự phòng rủi ro một cách chính xác từ thu nhập của mình Thời gian và vòng quay vốn vay cũng là yếu tố cần thiết trong quá trình này.
Là khoảng thời gian tính từ khi ngân hàng giải ngân tiền vay cho đến khi ngân hàng thu hồi hết nợ.