1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0395 giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi nợ xấu tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn trung yên luận văn thạc sĩ kinh tế

115 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thu Hồi Nợ Xấu Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Trung Yên
Tác giả Đồng Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS - TS. Nguyễn Đức Thảo
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 297,78 KB

Cấu trúc

  • ĐỒNG TUẤN ANH

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HỒI NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của luận văn

    • 1.1.2 Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu

    • 1.1.4 Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

    • 1.2.1 Quan niệm về hiệu quả thu hồi nợ xấu

    • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi nợ xấu

    • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam

    • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

    • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

    • Biểu đồ 2.1. Kết quả huy động vốn từ năm 2010-2012

    • Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ

    • 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

    • Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn vay

    • Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ theo kỳ hạn

    • Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

    • 2.2.2 Biện pháp và quy trình thu hồi nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

    • Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý và thu hồi nợ có vấn đề

    • Bảng 2.8: Hiệu suất thu hồi nợ xấu

    • Bảng 2.9: Nợ xấu mới phát sinh

    • 2.3.1 Những kết quả đạt được

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.1 Định hướng chung

    • 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng

    • 3.2.1 Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cơ cấu lại nợ

    • 3.2.2. Thực hiện có hiệu quả biện pháp giảm, miễn một phần nợ lãi vay

    • 3.2.3 Cho vay mới để thu hồi nợ cũ

    • 3.2.4 Tăng cường các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo

    • 3.2.5 Đẩy mạnh biện pháp thu hồi nợ xấu thông qua khởi kiện

    • 3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động bán các khoản nợ xấu

    • 3.2.7 Giải pháp phòng ngừa phát sinh nợ xấu mới

    • 3.2.8 Nhóm giải pháp đối với Cán bộ tín dụng

    • 3.3.1 Đối với Chính phủ

    • 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm và phân loại nợ xấu của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm về nợ xấu a Khái niệm nợ xấu theo thông lệ quốc tế

Theo định nghĩa của Phòng Thống kê Liên hợp quốc, nợ xấu được xác định khi khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, bao gồm cả các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập vào gốc hoặc tái cấp vốn Ngoài ra, các khoản phải thanh toán quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do nghi ngờ về khả năng thanh toán đầy đủ cũng được coi là nợ xấu.

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS): Nợ xấu là nhưỡng khoản quá hạn trên 90 ngày và/hoặc khả năng trả nợ nghi ngờ.

Định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39 đã được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế giới thiệu và khuyến cáo áp dụng tại một số nước phát triển từ đầu năm 2005 IAS 39 tập trung vào khả năng hoàn trả của khoản vay, bất kể thời gian quá hạn, với phương pháp đánh giá dựa trên phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay Hệ thống này được coi là chính xác, trong khi quan niệm về nợ xấu tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước có nhiều khác biệt.

Trước năm 2000, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về nợ xấu, chỉ có các quy định liên quan đến nợ quá hạn và nợ khó đòi do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan trong hoạt động tín dụng Nợ xấu thời kỳ này được xác định dựa trên thời gian quá hạn, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày, từ 90 đến 180 ngày, từ trên 180 đến 360 ngày, và trên 360 ngày, trong đó nợ trên 360 ngày được gọi là nợ khó đòi Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng chỉ được phép chuyển nợ quá hạn theo từng kỳ hạn bị quá hạn, không thể chuyển toàn bộ khoản vay thành nợ quá hạn Các biện pháp xử lý nợ được áp dụng dựa trên nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và nợ khó đòi.

Theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ, nợ xấu được xác định là các khoản nợ tồn đọng phát sinh trước ngày 31/12/2000 và không có khả năng thu hồi, bất chấp các giải pháp mà ngân hàng đã áp dụng Trong quá trình thực hiện quyết định này, Thủ tướng đã đồng ý cho phép đưa vào đề án xử lý nợ tồn đọng một số khoản nợ chưa quá hạn trước ngày 31/12/2000, nếu ngân hàng có đủ căn cứ xác định khả năng khó thu hồi nợ.

Khác với giai đoạn trước, các ngân hàng thương mại hiện nay phân loại các khoản nợ dựa trên chất lượng và khả năng thu hồi thông qua biện pháp bảo đảm của khoản vay, bao gồm có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm Ngoài ra, tình trạng pháp lý của khách hàng cũng được xem xét, phân loại thành hai nhóm: khách hàng không còn tồn tại và khách hàng còn tồn tại, hoạt động.

03 nhóm nợ tương ứng với các cơ chế xử lý kèm theo khác nhau, bao gồm:

- Nợ xấu tồn đọng có tài sản bảo đảm (nợ tồn đọng nhóm 1);

- Nợ xấu tồn đọng không có tài sản bảo đảm và không còn đối tượng thu hồi (nợ tồn đọng nhóm 2);

Nợ xấu tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ vẫn còn hoạt động được gọi là nợ tồn đọng nhóm 3 Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, quan niệm về nợ xấu hiện nay được xác định dựa trên khả năng trả nợ của con nợ và tình trạng tài chính của họ.

Vào ngày 22/04/2005, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ban hành quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, ngày 25/04/2007, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của quy định này Việc xác định và phân loại nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) đã được cải thiện, theo sát thông lệ quốc tế, dựa vào thực trạng khách hàng thay vì chỉ dựa vào thời gian quá hạn Các TCTD có thể phân loại nợ thành 05 nhóm dựa trên phương pháp định lượng hoặc định tính.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu được định nghĩa và phân loại như sau:

“ Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 ”, [15] trong đó:

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.

Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ được cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ 2.

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:

Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2.

Các khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều

Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 18/2007/QĐ- NHNN việc phân loại các khoản nợ được còn được thực hiện dựa trên cơ sở:

Tất cả các khoản dư nợ của một khách hàng tại tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ Nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên và có bất kỳ khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm rủi ro cao hơn, tổ chức tín dụng cần phải phân loại lại tất cả các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất.

Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng đầu mối cần phân loại nợ theo quy định và thông báo kết quả cho các tổ chức tín dụng tham gia Nếu khách hàng có khoản nợ khác đã được phân loại khác nhóm với khoản vay hợp vốn, tổ chức tín dụng phải phân loại lại toàn bộ dư nợ của khách hàng Việc phân loại này phụ thuộc vào tình trạng nợ của khách hàng, đặc biệt nếu có sự suy giảm liên tục hoặc biến động lớn Ngoài ra, khách hàng cần cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực thông tin tài chính để tổ chức tín dụng có thể đánh giá khả năng trả nợ.

Theo phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước, các khoản nợ của Tổ chức tín dụng (TCTD) được phân loại dựa trên nguyên tắc định lượng và định tính Việc phân loại nợ không chỉ dựa vào thời gian quá hạn của khoản cấp tín dụng mà còn dựa vào thực trạng của khách hàng.

Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng được xác định là những khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả đúng hạn, phát sinh từ các hoạt động như cho vay, chiết khấu và bảo lãnh Việc phân loại nợ xấu không chỉ dựa vào các chỉ tiêu định lượng như số ngày quá hạn, mà còn dựa vào các chỉ tiêu định tính Khi ngân hàng nhận thấy khách hàng có nguy cơ không thanh toán nợ, gặp khó khăn tài chính, hoặc vi phạm pháp luật, khoản nợ đó sẽ được coi là nợ xấu tiềm ẩn Điều này giúp các tổ chức tín dụng đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính và chất lượng tín dụng, từ đó quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu

Nợ xấu không chỉ được xác định qua các dấu hiệu phân loại như nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, mà còn có thể nhận biết trong quá trình giám sát khoản vay Đặc biệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng; một khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu khi khách hàng xuất hiện các dấu hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp phải sự gián đoạn và ngưng trệ nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân như mất khách hàng, mất thị trường, và giảm khả năng cạnh tranh Những tình trạng này thường dẫn đến đình công, thua lỗ liên tục, và khiến các ngành/lĩnh vực kinh doanh phải đối mặt với rủi ro lớn.

- Gặp khó khăn trong đầu tư (dự án đầu tư bị ngừng trệ, dừng triển khai )

Khách hàng thường trì hoãn và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này diễn ra mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục, gây cản trở cho quy trình đánh giá và quản lý rủi ro của ngân hàng.

- Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng.

- Có sự không thống nhất giữa công ty kiểm toán và đơn vị vay.

- Khách hàng chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân hàng mà không có sự giải thích.

Khách hàng thường đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần mà không đưa ra lý do rõ ràng hoặc thiếu căn cứ thuyết phục, điều này có thể gây khó khăn trong việc xem xét các yêu cầu này một cách khách quan.

- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.

- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ và đúng hạn.

Nợ quá hạn thường xuất hiện khi khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc không muốn trả nợ, bên cạnh đó, việc tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ cũng có thể diễn ra chậm hơn dự kiến.

Tài sản đảm bảo không đạt tiêu chuẩn và giá trị của nó đã giảm so với mức định giá khi cho vay Ngoài ra, có dấu hiệu cho thấy tài sản này có thể đã được cho thuê, bán hoặc sử dụng sai mục đích tài chính, như việc sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn.

- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện.

Sự thay đổi thường xuyên trong cơ cấu tổ chức của Ban điều hành dẫn đến bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị doanh nghiệp, gây ra tranh chấp trong quá trình quản lý.

- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới, dịch vụ mới.

Khách hàng hoặc người đại diện theo pháp luật, cùng với người điều hành của họ, nếu bị khởi tố hoặc khởi kiện, có thể dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

- Khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác.

- Đối với khách hàng là cá nhân có dấu hiệu: người vay bị bệnh kéo dài hoặc bị chết [2], [14]

Các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu

1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan a Môi trường kinh tế quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mọi biến động của nền kinh tế toàn cầu đều có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế các quốc gia Điều này tác động đến hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp, từ đó có thể làm gia tăng khả năng phát sinh nợ xấu.

Hoạt động của ngân hàng và khách hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường kinh tế - xã hội Một chính sách kinh tế vĩ mô ổn định giúp giảm thiểu biến động trong hoạt động của khách hàng, từ đó cải thiện khả năng dự báo tình hình tài chính và kinh doanh của họ Ngược lại, khi chính sách kinh tế không ổn định, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng không đạt yêu cầu.

Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế Một môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển vững chắc Ngược lại, bất ổn chính trị có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, cản trở sự hội nhập và phát triển của nền kinh tế, đồng thời tác động tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng.

Thể chế thị trường lạc hậu cùng với hệ thống pháp luật không ổn định và kém minh bạch có thể dẫn đến sự suy yếu của hệ thống ngân hàng, làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu Ngoài ra, các yếu tố phát sinh từ phía khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng.

Trình độ yếu kém của người vay trong việc dự đoán các vấn đề kinh doanh, khả năng quản lý kém, ý định lừa đảo nhân viên ngân hàng và sự chây ỳ trong việc trả nợ là những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng.

+ Khách hàng vay vốn không có khả năng trả nợ ngân hàng

Khách hàng yếu kém trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, có thể dẫn đến sử dụng khoản vay không hiệu quả hoặc không đảm bảo nguồn trả nợ ngân hàng Điều này khiến doanh nghiệp không có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng, gây ra rủi ro cho cả hai bên.

Khách hàng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thường phải đối mặt với nhiều rủi ro, như sự sụt giảm đột ngột về nhu cầu sản phẩm do thông tin bất lợi từ thị trường Bên cạnh đó, việc bị bạn hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng hạn cũng là một rủi ro lớn Những yếu tố không lường trước có thể ảnh hưởng đến nguồn thu và khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp, gây khó khăn trong hoạt động tài chính.

+ Khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng

Trong trường hợp này, người vay kinh doanh mặc dù có lợi nhuận nhưng vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho ngân hàng Họ có thể chây ỳ, hy vọng có thể trốn tránh trách nhiệm hoặc chiếm dụng vốn của ngân hàng.

1.1.3.2 Các nguyên nhân chủ quan

- Quan điểm của Ban lãnh đạo điều hành ngân hàng

Ban lãnh đạo ngân hàng xác định khẩu vị rủi ro tối đa trong từng giai đoạn, ảnh hưởng đến quyết định cho vay và đầu tư Một số ngân hàng chấp nhận rủi ro cao để đạt lợi nhuận lớn, trong khi nếu ưu tiên an toàn, quy trình thẩm định và kiểm soát sẽ nghiêm ngặt hơn Điều này dẫn đến việc các tiêu chí về khả năng sinh lời được coi trọng hơn trong các quyết định cho vay Các ngân hàng cần cân nhắc kỹ lưỡng để xác định mức lợi nhuận hợp lý, phù hợp với khả năng và chiến lược kinh doanh của mình.

- Sự quản lý yếu kém của ngân hàng.

Quản lý yếu kém trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra nợ xấu do một số vấn đề như chậm trễ trong việc điều chỉnh và ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp; chỉ đạo nghiệp vụ không kịp thời và thiếu sâu sát; cũng như việc thiếu hoặc không hoàn thiện các chính sách phòng ngừa rủi ro.

- Sự yếu kém về công nghệ của ngân hàng

Ngày nay, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt trong việc quản lý rủi ro tín dụng Thiếu hụt công nghệ sẽ khiến ngân hàng không thể đánh giá đúng mức độ rủi ro của khách hàng và ngành nghề, dẫn đến việc không kiểm soát được thông tin khách hàng Hệ quả là nợ xấu có thể phát sinh mà ngân hàng không thể dự đoán trước.

- Trình độ và đạo đức của cán bộ ngân hàng

Chất lượng cán bộ tín dụng là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn khách hàng và dự án tiềm năng Với vai trò trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cán bộ tín dụng cần có khả năng đánh giá chính xác năng lực của khách hàng và kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các khoản vay Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả cao mà còn giúp ngăn ngừa sự phát sinh của các khoản nợ xấu.

Ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Nợ xấu phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm tính thời hạn và tính hoàn trả đầy đủ của tín dụng, dẫn đến sự đổ vỡ lòng tin Tỷ lệ nợ xấu cao có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và ngân hàng.

1.1.4.1 Đối với hoạt động của các Ngân hàng thương mại

Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM) bằng cách giảm thu nhập từ lãi vay Khi không thu được lãi vay, lợi nhuận của ngân hàng giảm sút, đồng thời ngân hàng còn phải chịu chi phí lớn do phải trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.

Nợ xấu gây ra tình trạng đóng băng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), làm giảm khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn Điều này dẫn đến vòng quay vốn tín dụng chậm lại, giảm hiệu quả sử dụng vốn và có thể dẫn đến mất vốn, giảm doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Nếu nợ xấu vượt quá khả năng bù đắp của ngân hàng, có thể dẫn đến phá sản và gây ra sự sụp đổ dây chuyền trong hệ thống ngân hàng nội địa.

Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

Ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi và cho vay Đến hạn, ngân hàng cần thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho các khoản tiền gửi Tuy nhiên, nếu hoạt động tín dụng gặp rủi ro, như khách hàng không trả nợ đúng hạn, sẽ dẫn đến mất cân bằng trong kế hoạch tài chính của ngân hàng, làm suy giảm khả năng thanh toán của họ.

Nợ xấu gây tổn hại đến uy tín của ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người gửi tiền Điều này làm giảm khả năng huy động vốn và cho vay, dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém và mất lòng tin từ phía khách hàng.

Nợ xấu cao và kéo dài có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng Khi tỷ lệ nợ xấu tăng, lợi nhuận giảm và khả năng thanh toán suy giảm, ngân hàng sẽ mất uy tín trên thị trường Điều này khiến khách hàng không còn tin tưởng và đổ xô rút tiền gửi Nếu ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền, nguy cơ phá sản sẽ trở nên hiện hữu.

1.1.4.2 Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế

Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chính ngân hàng thương mại mà còn có tác động rất lớn tới nền kinh tế.

Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế thông qua mối quan hệ giữa ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Một số tác động xấu của nợ xấu bao gồm giảm khả năng cho vay của ngân hàng, gia tăng rủi ro tài chính và làm suy yếu niềm tin của nhà đầu tư, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế bền vững.

Thứ nhất, làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các

TCTD làm giảm vòng quay vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như ngân hàng, từ đó kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.

Chi phí phát sinh từ nợ xấu rất lớn, bao gồm lãi tiền gửi, chi phí quản lý và xử lý nợ xấu, cùng các chi phí liên quan khác Những chi phí này không chỉ làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng mà còn có thể gây lỗ, dẫn đến suy giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Nợ xấu gây cản trở cho sự mở rộng và tăng trưởng tín dụng, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD) Điều này không chỉ làm suy giảm khả năng tài chính của TCTD mà còn giảm sức cạnh tranh, dẫn đến sự chậm phát triển và hội nhập của ngành ngân hàng.

Nợ xấu xuất hiện khi khách hàng và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Tình trạng này dẫn đến vốn bị ứ đọng và sản xuất kinh doanh đình trệ, từ đó cản trở sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Các biện pháp thu hồi nợ xấu

1.1.5.1 Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng là quá trình mà ngân hàng thương mại (NHTM) điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ khi đánh giá khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, NHTM vẫn có cơ sở để tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ sau khi được cơ cấu lại Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ bao gồm hai loại: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ Điều chỉnh kỳ hạn nợ là sự đồng ý của ngân hàng về việc thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời gian cho vay đã thỏa thuận, mà không làm thay đổi thời hạn trả nợ cuối cùng.

Gia hạn nợ là quá trình mà ngân hàng đồng ý kéo dài thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vay, vượt quá thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng trước đó.

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ giúp giảm áp lực tài chính cho khách hàng, cho phép họ duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn hiện tại mà còn tạo ra nguồn trả nợ bền vững cho ngân hàng, đồng thời giảm thiểu nợ xấu trong tương lai.

Biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ thường áp dụng cho các khoản nợ nhóm 3 và nhóm 4, đối với khách hàng được tiếp tục duy trì quan hệ Sau khi quyết định duy trì, khoản nợ sẽ được quản lý chặt chẽ để đảm bảo bên vay thực hiện các hành động cải thiện tình hình Nếu khách hàng không trả được kỳ hạn đầu tiên, ngân hàng cần yêu cầu họ thực hiện biện pháp cụ thể để cải thiện Nếu tình trạng không được cải thiện ở kỳ tiếp theo, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ sang nợ quá hạn, nợ xấu và áp dụng các biện pháp cứng rắn như xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ và giảm thiểu tổn thất.

Thu hồi nợ xấu hiệu quả thông qua việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ chỉ khi khách hàng cung cấp thông tin trung thực về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh hiện tại, cùng với dự báo chính xác khả năng phục hồi trong tương lai Ngân hàng cần thực hiện phân tích và đánh giá đúng khả năng của doanh nghiệp để tiến hành gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn phù hợp với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.1.5.2 Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh Đối với những khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có khả năng phát triển, chây ỳ trong việc trả nợ NHTM chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo các hình thức sau:

Ngân hàng có thể thực hiện việc bán tài sản đảm bảo thông qua nhiều hình thức như tự bán công khai, bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, hoặc bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước Nếu khoản vay không được thanh toán đầy đủ, ngân hàng sẽ xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật Đối với các khoản vay có bảo lãnh từ bên thứ ba, ngân hàng yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ Nếu bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ này, ngân hàng sẽ chủ động xử lý tài sản bảo lãnh tương tự như tài sản thế chấp của bên vay.

Khi người vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn, ngân hàng có quyền truy đòi từ người đi vay và người bảo lãnh Dù biện pháp này thường không mong muốn do quy trình phát mại tài sản bảo đảm và đòi nợ phức tạp, tốn thời gian và khả năng thu hồi thấp, ngân hàng vẫn phải thực hiện để thu hồi vốn Hiện nay, đây là một trong những phương pháp thu hồi nợ hiệu quả nhất cho ngân hàng, đặc biệt trong các trường hợp nợ có cơ sở pháp lý chưa đầy đủ hoặc khi khách hàng có hành vi lừa đảo.

1.1.5.3 Miễn, giảm lãi tiền vay

Biện pháp này nhằm giảm áp lực tài chính cho khách hàng, hỗ trợ họ khôi phục và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ổn định cuộc sống và khuyến khích việc trả nợ cho ngân hàng.

Việc giảm hoặc miễn lãi vay là sự hy sinh doanh thu của ngân hàng, thường chỉ áp dụng cho lãi chưa thu Số lãi mà ngân hàng thương mại giảm hoặc miễn cho khách hàng được tính dựa trên số nợ xấu mà khách hàng đã trả hoặc dự kiến sẽ trả, phù hợp với khả năng tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cũng như các quy định hiện hành của nhà nước.

1.1.5.4 Bán các khoản nợ xấu

Bán nợ là quá trình chuyển giao quyền chủ nợ từ ngân hàng thương mại sang tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu mua nợ, bao gồm cả nghĩa vụ của bên nợ và các quyền liên quan Khoản nợ có thể được bán toàn bộ hoặc một phần, cho nhiều bên mua khác nhau và có thể được giao dịch nhiều lần Phương thức bán nợ có thể thực hiện qua đấu giá hoặc đàm phán trực tiếp giữa bên bán và bên mua, với giá mua bán được xác định qua thỏa thuận hoặc đấu giá.

Ngân hàng áp dụng biện pháp mua bán nợ xấu để thu hồi tối đa nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối kế toán và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả Các khoản nợ xấu thường là những khoản đã tồn đọng lâu, khó xử lý bằng biện pháp thông thường, trong khi ngân hàng thiếu năng lực tài chính và hành lang pháp lý cho các phương án khác Việc bán toàn bộ khoản nợ được đánh giá là giải pháp hiệu quả, giúp ngân hàng nhanh chóng thu hồi vốn, giảm nợ xấu, cơ cấu lại danh mục tín dụng và giảm chi phí quản lý.

Khi ngân hàng bán các khoản nợ xấu, họ thường chấp nhận mức giá thấp hơn giá trị sổ sách để nhanh chóng thu hồi vốn và bảo vệ các khoản nợ còn lại Để biện pháp này đạt hiệu quả cao, cần phát triển thị trường mua bán nợ và Ngân hàng Nhà nước cần ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng thương mại có khung pháp lý rõ ràng trong quá trình thực hiện.

1.1.5.5 Chứng khoán hoá các khoản nợ xấu

Hiện nay, chứng khoán hoá các khoản nợ đang trở thành một kỹ thuật phổ biến trong việc xử lý nợ xấu trên toàn cầu Kỹ thuật này cho phép chuyển đổi các khoản vay có thế chấp của ngân hàng thành các chứng khoán có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp Để áp dụng hiệu quả phương pháp này, ngân hàng cần có một thị trường chứng khoán phát triển mạnh mẽ cùng với các hoạt động mua bán nợ.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tiến hành khoanh nợ xấu có thế chấp và chuyển chúng ra khỏi nội bảng, hạch toán ngoại bảng để bán cho nhà đầu tư chứng khoán thông qua trung gian là người được ủy thác Người được ủy thác thường là tổ chức có độ tin cậy cao, đảm bảo không bị phá sản và có chuyên môn trong lĩnh vực phát hành chứng khoán.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU HỒI NỢ XẤU

Quan niệm về hiệu quả thu hồi nợ xấu

Hiệu quả hoạt động thu nợ xấu được hiểu là khả năng thu hồi tối đa các khoản nợ xấu, bao gồm cả vốn và lãi Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng khai thác các khoản nợ khó đòi bằng các biện pháp kinh tế với chi phí thấp nhất.

Các chỉ tiêu, tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động thu hồi nợ xấu

1.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu ιv ,∣Λ X - Nợ xấu ,mno/

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng và rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho biết số tiền nợ xấu đang tồn tại trên mỗi 100 đồng cho vay.

Tỷ lệ nợ xấu hiện nay thấp hơn so với các năm trước, cho thấy chất lượng tín dụng đã được cải thiện Điều này có thể do ngân hàng áp dụng chính sách xóa nợ xấu hoặc điều chỉnh phân loại nợ.

Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ xấu và hiệu quả trong việc kiểm soát sự gia tăng nợ xấu của ngân hàng Nếu tỷ lệ nợ xấu ổn định qua các năm và chiếm dưới 3% tổng dư nợ, hoạt động thu hồi nợ xấu của ngân hàng được xem là hiệu quả.

1.2.2.2 Số nợ xấu được thu hồi

Chỉ tiêu này cho thấy mức giảm nợ xấu của ngân hàng, từ đó phản ánh khả năng thu hồi nợ xấu và tỷ lệ giảm của quy mô nợ xấu.

1.2.2.3 Hiệu suất thu hồi nợ xấu

, r Số nợ xấu được thu hồi(vốn + lãi)

Hiệu suất thu nợ xấu = _, ' , ' , — x 100%

’ ’ Số nợ xấu phải thu hồi (vốn + lãi)

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu hồi nợ xấu của ngân hàng, với giá trị càng cao càng cho thấy hiệu quả trong việc thu nợ và chất lượng các khoản vay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi nợ xấu

Hiệu quả thu hồi nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) Để nâng cao hiệu quả thu nợ xấu, cần phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình này Các nhân tố này được chia thành hai loại: nhân tố bên ngoài (khách quan) và nhân tố bên trong (chủ quan).

1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan a Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của các doanh nghiệp vì vậy cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động cho vay thu nợ nói chung và nợ xấu nói riêng của ngân hàng Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, các doanh nghiệp làm ăn có lãi, giúp cho các doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đối với ngân hàng Các nhân tố môi trường kinh tế như lạm phát, các biến động về tỷ giá, lãi suất, về tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng qua đó ảnh hưởng đến khả năng cũng như hành vi của doanh nghiệp đối với các khoản nợ như: Khi lãi suất ở mức thấp được điều chỉnh lên cao hơn làm cho các doanh nghiệp cố tình đưa ra các lý do trì hoãn không trả nợ ngay để quay vòng vốn ngoài ngân hàng Vì nếu trả ngay sẽ phải vay với lãi suất cao hơn Mặt khác lãi suất cao cũng tạo nên gánh nặng về chi phí tài chính cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. b Môi trường pháp lý: Mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật Nếu các quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, kịp thời thì sẽ gây rất khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trường pháp lý như vậy, điều này ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay mà trực tiếp là ảnh hưởng đến hiệu quả thu nợ. Ngược lại, những văn bản pháp luật rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ, ổn định sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trọng hoạt động cho vay Và đó là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải

1.2.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan a Từ phía ngân hàng:

Chính sách quản lý ngân hàng, bao gồm quy tín dụng và quy trình giám sát các khoản vay, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hồi nợ xấu Việc thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ các quy trình này giúp giảm thiểu rủi ro liên quan đến khoản vay, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh và phát hiện sớm các khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu Từ đó, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời, tránh tổn thất tài chính.

Khi nợ xấu phát sinh, việc áp dụng linh hoạt chính sách gia hạn, giãn nợ và cơ cấu lại khoản vay sẽ hỗ trợ khách hàng giảm bớt khó khăn tài chính Điều này giúp họ tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Yếu tố con người là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp Một cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp kém có thể dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng khoản vay sai mục đích, gây ra nợ xấu cho ngân hàng Do đó, việc giám sát chặt chẽ các khoản vay từ phía cán bộ tín dụng là vô cùng cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Khách hàng không thể trả nợ do gặp phải rủi ro trong kinh doanh, chẳng hạn như thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc khủng bố Những biến động trên thị trường cũng có thể làm giảm khả năng trả nợ của người vay, dẫn đến tình trạng này.

Một trong những lý do khiến khách hàng không thể trả nợ là quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả và sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến việc tiền vay không thúc đẩy hoạt động sản xuất Để khoản vay có hiệu quả, người quản lý cần có trình độ nghiệp vụ và năng lực điều hành, đặc biệt trong môi trường kinh tế mở và cạnh tranh Nếu quản lý không dự đoán chính xác thị trường và doanh số, việc mua hàng hóa quá lớn và thanh toán chậm sẽ gây ra tình trạng ứ đọng hàng hóa, từ đó không thể thanh toán nợ đúng hạn.

Nhiều khách hàng vay vốn không chỉ thiếu khả năng tài chính mà còn thiếu trách nhiệm đạo đức, dẫn đến tình trạng không muốn trả nợ.

Nhiều người thiếu ý thức trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù có khả năng tài chính Sự biến động lãi suất và chính sách thắt chặt tiền tệ có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của họ.

NHTW là một trong những yếu tố khiến khách hàng khó dự đoán các khoản vay, dẫn đến tình trạng nợ xấu khó thu hồi hoặc thậm chí có nguy cơ mất trắng Quy mô của nợ xấu ngày càng gia tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Quy mô nợ xấu có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, vì việc xử lý nhiều khoản nợ xấu có thể làm giảm tập trung và hiệu quả của tổ xử lý nợ Điều này không chỉ làm tăng chi phí thời gian và tài chính cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả thu hồi nợ Do đó, kiểm soát sự gia tăng nợ xấu là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.

KINH NGHIỆM THU HỒI NỢ XẤU CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ xấu của một số Ngân hàng trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Trong thập kỷ 80 và 90, nền kinh tế Thái Lan trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời tỷ lệ nợ xấu (NPLs) trong khu vực ngân hàng ở mức thấp Các ngân hàng thường áp dụng những biện pháp như gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất vay và đảo nợ để xử lý nợ xấu Những biện pháp này đã mang lại hiệu quả tích cực ngay từ khi nợ xấu mới phát sinh, thể hiện sự chủ động của các ngân hàng trong việc quản lý rủi ro tài chính.

Từ năm 1997, đặc biệt là năm 1998, cuộc khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, khiến nhiều công ty vay nợ ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nợ quá hạn tăng đột ngột Trước tình hình này, các giải pháp trước đây không còn hiệu quả, buộc Chính phủ phải triển khai các biện pháp mới như tái cơ cấu doanh nghiệp, đấu thầu quản lý công ty và tái cơ cấu nợ ngân hàng Những biện pháp này nhằm tách các khoản nợ xấu ra khỏi doanh nghiệp, tạo điều kiện cho họ cạnh tranh trong thị trường biến động Thái Lan đã áp dụng một số mô hình như chu trình CDRAC và thành lập công ty quản lý tài sản AMC để giải quyết vấn đề này.

Chu trình CDRAC (Ủy ban Tư vấn Tái cơ cấu Nợ Doanh nghiệp) được thành lập dưới sức ép của IMF nhằm tạo ra khung pháp lý vững chắc cho việc tái cơ cấu nợ tại Thái Lan Luật yêu cầu các chủ nợ, chủ yếu là ngân hàng, và con nợ phải ký kết thỏa thuận, trong khi nhà nước sẽ thành lập Ủy ban CDRAC do Ngân hàng Trung ương Thái Lan quản lý Ủy ban này yêu cầu con nợ cung cấp thông tin tài chính đầy đủ và rõ ràng trong thời gian sớm nhất để xác định khả năng trả nợ, đồng thời ngân hàng cam kết hỗ trợ con nợ duy trì hoạt động CDRAC có quyền giám sát và điều phối quá trình thương thuyết giữa các bên liên quan, đảm bảo rằng cả chủ nợ và con nợ thực hiện các yêu cầu đã đề ra.

Phương thức này thực chất là công cụ thương thuyết giữa chủ nợ và con nợ Ngân hàng có con nợ lớn nhất sẽ đề xuất kế hoạch sơ thảo và triệu tập cuộc họp Các chủ nợ sẽ họp trước để lập biên bản ghi nhớ, sau đó mời con nợ tham gia thảo luận Trong vòng 3 tháng, các chủ nợ nghiên cứu và lập kế hoạch, sau đó chuyển cho con nợ để xem xét Cuộc họp chính thức sẽ được tổ chức, bao gồm trao đổi thảo luận và biểu quyết.

Nếu không đạt được sự đồng thuận trong lần biểu quyết đầu tiên, sẽ tiến hành bàn thảo và biểu quyết lần hai, lần này là bắt buộc Nếu vẫn không đạt được nhất trí, quá trình sẽ quay lại từ đầu Trong trường hợp xấu nhất, nếu các cuộc thảo luận và biểu quyết liên tiếp không mang lại kết quả, biện pháp cuối cùng sẽ là đưa vụ việc ra tòa án.

* Các Công ty Quản lý tài sản - AMC

Mỗi Ngân hàng thương mại lập ra một bộ phận quản lý nợ (Assets

Chính phủ đã thành lập Công ty Quản lý tài sản AMC nhằm xử lý nợ khó đòi cho các công ty tài chính và ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước.

Chính phủ Quá trình hình thành Công ty AMC tại Thái Lan có 2 giai đoạn:

Từ năm 1997 đến 2000, Chính phủ đã thành lập cơ quan tái cơ cấu tài chính FRA và một công ty quản lý tài sản (AMC) nhằm xử lý nợ khó đòi của 58 công ty tài chính Công ty AMC đầu tiên được khởi lập với vốn ban đầu 1.000 triệu Bath, do Chính phủ huy động và Bộ Tài chính là một trong những cổ đông Sau 2 năm hoạt động, AMC đã hoàn thành việc xử lý nợ khó đòi của 58 công ty tài chính.

Vào tháng 4 năm 2000, Chính phủ đã đầu tư 25 triệu Bath từ quỹ phát triển các định chế tài chính FIDF để thành lập Công ty AMC 100% vốn nhà nước, mang tên Sukhumvit Asset Management Co., Ltd (Sam), nhằm xử lý nợ khó đòi cho ngân hàng Krung Thai Bank, ngân hàng nhà nước có nợ khó đòi chiếm 60% tổng số nợ khó đòi của hệ thống ngân hàng Đồng thời, nhiều ngân hàng thương mại khác cũng đã thành lập các Công ty AMC riêng thuộc sở hữu của mình như Chatuchak AMC, Chantaburi ACM, Thonburi AMC và Sinsuptawe AMC.

Việc thành lập các Công ty AMC đã giúp tách bạch hoạt động xử lý nợ khỏi các Công ty tài chính và NHTM, giảm áp lực nợ xấu và tạo điều kiện cho các đơn vị này tập trung vào kinh doanh Với chức năng chuyên trách trong thu hồi nợ khó đòi, các Công ty AMC có khả năng chủ động áp dụng các biện pháp nhằm cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc, đồng thời giảm thiểu rủi ro tài chính Để xử lý nợ tồn đọng, Trung Quốc đã triển khai một số giải pháp hiệu quả.

- Hoàn thiện các bộ luật, văn bản pháp quy về tiền tệ, phát hành trái phiếu Chính phủ đặc biệt để bổ sung vốn cho các NHTM nhà nước.

Các ngân hàng thương mại đang thực hiện cải cách trong quản lý nợ bằng cách phân loại nợ thành 5 cấp độ dựa trên mức độ rủi ro Các cấp độ này bao gồm nợ đạt tiêu chuẩn, nợ đáng chú ý, nợ bình thường, nợ có nghi vấn và nợ dễ bị mất Việc phân loại này giúp ngân hàng chủ động thực hiện các biện pháp cần thiết để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Bốn công ty Quản lý tài sản đã được thành lập dưới sự quản lý của bốn ngân hàng thương mại nhà nước nhằm xử lý và thu hồi nợ xấu bằng cách chuyển đổi nợ thành cổ phần Các công ty này có nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý các khoản nợ xấu từ ngân hàng, với mục tiêu chính là bảo toàn tài sản và giảm thiểu thua lỗ cho các doanh nghiệp nhà nước Vốn khởi đầu của bốn công ty này là 10 tỷ nhân dân tệ (tương đương 1,2 tỷ USD) và được quản lý bởi Bộ Tài chính.

Các công ty tài chính Trung Quốc được phép phát hành trái phiếu có sự bảo đảm từ ngành tài chính để huy động vốn từ công chúng Vốn thu được sẽ được sử dụng để mua lại các khoản nợ xấu từ ngân hàng và doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU HỒI NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN

KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên, được thành lập vào năm 2000, là một chi nhánh cấp 2 trực thuộc Sở Giao dịch NHNo&PTNT I, hiện nay được biết đến là Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.

Theo quyết định số 1377/QĐ-HĐQT ngày 24/12/2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên được nâng cấp lên chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.

Trụ sở chính của chi nhánh hiện tọa lạc tại Tòa nhà 17T4, Đường Hoàng Đạo Thúy, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội, một trong những khu đô thị mới và lớn nhất tại Hà Nội Khu vực này quy tụ nhiều doanh nghiệp nhà nước và công ty nước ngoài, với dân cư có trình độ dân trí và thu nhập cao, cùng phong cách sống hiện đại Điều này mở ra nhiều cơ hội tiềm năng cho việc phát triển các dịch vụ mới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng.

Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và cư dân tại địa phương, Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên đã triển khai đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tiện ích hiện đại của ngân hàng.

Tất cả các loại tiền gửi, bao gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu bằng VNĐ cũng như ngoại tệ, đều được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước, đảm bảo an toàn cho các thành phần kinh tế.

Chúng tôi thực hiện đồng tài trợ bằng VNĐ và USD cho các dự án, chương trình kinh tế lớn, đóng vai trò là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên Chúng tôi cam kết cung cấp các thủ tục thuận lợi nhất và hoàn thành nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay linh hoạt cho các thành phần kinh tế với lãi suất thỏa thuận, bao gồm các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ cùng các ngoại tệ mạnh Đặc biệt, chúng tôi hỗ trợ cho vay cá nhân và hộ gia đình với tài sản đảm bảo, cũng như cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.

- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, chi trả lương qua tài khoản phát hành thẻ

- Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm

Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ qua hệ thống SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới đảm bảo nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp.

- Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước với dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối

- Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ.

- Dịch vụ rút tiền tự động 24∕24(ATM).

Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên đã hoạt động trong 05 năm và không ngừng mở rộng, hiện có 142 cán bộ công nhân viên cùng 4 phòng giao dịch Sự phát triển này đã giúp Chi nhánh khẳng định vị thế và uy tín của mình trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên là một trong những chi nhánh cấp I loại 1, thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Tính đến ngày 31/12/2012, chi nhánh đã có mô hình tổ chức rõ ràng, được thể hiện qua sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 2.1 Mô tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên

Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ và Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam Sự phân định rõ ràng chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban cùng với việc mở rộng mạng lưới Phòng giao dịch là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

82% ɪ Bằng ngoại tệ quy đổi

II Phân theo thời gian 2,300.7 100% 1,928.

Quy mô vốn theo thành phần kinh tế

28% dịch đã góp phần rất lớn vào sự thành công của Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên trong thời gian qua.

2.1.3 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều ngân hàng thương mại khác về lãi suất và công nghệ, Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên đã nỗ lực gia tăng nguồn vốn bằng cách duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp Nhà nước và tích cực huy động vốn từ các DNNVV cùng tổ chức kinh tế khác Nguồn tiền gửi từ dân cư đã trở thành nguồn huy động chính của Chi nhánh, góp phần vào thành công trong việc tạo lập vốn qua mạng lưới huy động từ 04 Phòng trong những năm qua.

Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn từ năm 2010-2012

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012

Tính đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động đạt 2,626 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng 36.1%, tăng 697.7 tỷ đồng so với năm 2011 và vượt 14.2% kế hoạch năm 2011 (kế hoạch là 2,300 tỷ đồng) Biểu đồ cho thấy năm 2011 là năm có kết quả huy động vốn thấp nhất trong ba năm, chỉ đạt mức thấp.

* Cơ cấu huy động vốn

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị tính: Tỷ đồng

Theo bảng số liệu, nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là bằng đồng nội tệ, chiếm trên 82% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, huy động vốn bằng ngoại tệ đã có sự gia tăng đáng kể trong năm 2012, từ 6% năm 2011 lên 18%, so với 13% năm 2010.

* Cơ cấu vốn theo kỳ hạn:

Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh cho thấy sự ổn định, với nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên chiếm hơn 60% tổng vốn huy động Cụ thể, vốn ngắn hạn chiếm 56% trong năm 2010, và dù giảm 15% vào năm 2011, vốn trung và dài hạn lại tăng 9% vào năm 2012 Đặc biệt, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn liên tục tăng, đạt 29% vào năm 2012, 33% vào năm 2011 và 38% vào năm 2012.

* Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế

Trong cơ cấu vốn huy động của chi nhánh, nguồn tiền gửi từ khu vực dân cư đã liên tục tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng Cụ thể, năm 2010 chi nhánh huy động được 419,2 tỷ đồng, năm 2011 đạt 593,6 tỷ đồng, và năm 2012 là 729,2 tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng 18%, 31% và 28% trong năm 2012.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ THU HỒI NỢ XẤU CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

TRUNG YÊN 2.2.1 Thực trạng nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

Từ năm 2008, suy thoái kinh tế toàn cầu đã gây ra nhiều khó khăn cho hệ thống ngân hàng, dẫn đến sự sụp đổ của nhiều tổ chức tín dụng lớn Tại Việt Nam, sau giai đoạn tăng trưởng kinh tế nóng, việc áp dụng quy định hạn mức tăng trưởng tín dụng từ năm 2011 của NHNN đã giúp kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Tuy nhiên, điều này đã tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản, khiến sản xuất đình trệ, hàng tồn kho gia tăng, và dòng tiền lưu chuyển kém, làm cho nền kinh tế vốn đã khó khăn càng thêm trầm trọng.

Mặc dù Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đã thực hiện nhiều chính sách quyết liệt để kiểm soát nợ xấu, nhưng tình hình nợ xấu tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên vẫn liên tục gia tăng, với những thời điểm đáng lo ngại về mức độ nợ xấu.

Sự tồn tại của 42 nợ xấu đã tác động nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, điều này có thể gây ra nguy cơ mất an toàn cho toàn bộ hệ thống tài chính.

* Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ

Bảng 2.3: Tổng hợp nợ xấu năm 2010 - 2012 Đơn vị: Tỷ đồng ĩ Tổng dư nợ 927.

T tiền Tỷ lệ tiền tiền Tỷ lệ

II Tỷ lệ nợ xấu 22 %

(Nguồn: Báo cáo tín dụng 2010-2012)

Theo bảng số liệu, nợ xấu đã tăng cao nhất vào năm 2011, từ 2.4% năm 2010 lên 8.1% tổng dư nợ Tuy nhiên, đến 31/12/2012, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đã cải thiện đáng kể, đặc biệt là tỷ lệ dư nợ của nhóm 4 giảm xuống còn 1.11% Sự cải thiện này là kết quả của các biện pháp quản lý nợ hiệu quả trong năm.

Năm 2012, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm kiểm tra và giám sát chặt chẽ các khoản vay mới, đồng thời tăng cường công tác thu hồi và xử lý nợ xấu Đặc biệt, chi nhánh đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý các khoản nợ xấu theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

* Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn vay.

Do chi nhánh chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, nên phần lớn các khoản nợ xấu phát sinh từ loại hình vay này Tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay cũng tương ứng với dư nợ tín dụng theo kỳ hạn.

Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu theo kỳ hạn vay Đơn vị: Tỷ đồng tiền trọng tiền trọng tiền trọng

I Theo thành phần kinh tế _

II Theo ngành kinh tế 22.3

(Nguồn: Báo cáo tín dụng 2010-2012)

■■— Tỷ lệ nợ xấu NH/Dư nợ NH

-A— Tỷ lệ nợ xấu TDH/Dư nợ dài hạn

Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ theo kỳ hạn

Theo bảng 2.4 và biểu đồ 2.2, đa số nợ xấu hiện nay xuất phát từ các khoản tín dụng ngắn hạn Nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố kinh tế vĩ mô, sự biến động giá nguyên liệu đầu vào, cùng với giá điện và xăng dầu tăng cao Trong khi đó, đầu ra gặp khó khăn và sức cầu của nền kinh tế yếu kém, khiến cho doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và thua lỗ Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn đã sử dụng trước đó để phục vụ sản xuất kinh doanh.

* Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế và ngành kinh tế.

Bảng 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo loại hình kinh tế và ngành kinh tế

Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế

Bảng 2.10 và biểu đồ 2.2 chỉ ra rằng nợ xấu của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các DNNVV trong lĩnh vực thương mại, do đây là nhóm khách hàng có mối quan hệ tín dụng lớn nhất với chi nhánh Mặc dù nợ xấu trong nhóm này có xu hướng tăng mạnh vào năm 2011, đến năm 2012, mặc dù quy mô nợ xấu giảm, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao Ngược lại, các khoản cho vay hộ sản xuất và cá nhân lại có tỷ lệ nợ xấu tương đối thấp, luôn duy trì dưới 1.0%.

Biến động kinh tế đã dẫn đến sự giảm sút sức cầu các mặt hàng, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh và thua lỗ Kết quả là họ không có nguồn tài chính để trả nợ cho ngân hàng.

2.2.2 Biện pháp và quy trình thu hồi nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Trung Yên

Dựa trên chỉ đạo của Agribank, Chi nhánh NHNo&PTNT Trung Yên đã thực hiện kiểm tra và rà soát các khoản vay, xác định các khoản nợ có vấn đề để tìm biện pháp xử lý, nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu đang gia tăng Ngân hàng đã xây dựng quy trình quản lý cho các khoản tín dụng gặp khó khăn và thành lập Tổ xử lý nợ xấu tại chi nhánh.

Quy trình thu hồi nợ có vấn đề được thực hiện theo 3 bước:

Bước 1: Xác định khách hàng có nợ có vấn đề, bao gồm:

Khách hàng có nợ xấu được xác định dựa trên quy định về phân loại nợ, trích lập và xử lý dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) trong từng thời kỳ.

- Khách hàng có nợ đã được xử lý dự phòng rủi ro chưa thu đang hạch toán ngoại bảng.

- Khách hàng chưa bị phân loại thành nợ xấu, nhưng có một hoặc các dấu hiệu rủi ro sau đây:

+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh bị gián đoạn, ngừng trệ (do mất khách hàng, sản phẩm mất khả năng cạnh tranh, đình công, liên tục thua lỗ,

Khách hàng không hợp tác khi không cung cấp báo cáo kịp thời theo yêu cầu, trốn tránh trách nhiệm hoặc che giấu thông tin Họ cũng không có thiện chí tận dụng mọi nguồn lực để trả nợ.

Khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cùng với người điều hành, nếu bị khởi tố hoặc khởi kiện, có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

+ Khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác.

+ Các trường hợp khác nếu Chi nhánh đánh giá có khả năng chuyển thành nợ xấu.

Sau khi xác định được khách hàng có nợ có vấn đề thì quy trình quản lý, thu hồi được thực hiện theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Quy trình quản lý và thu hồi nợ có vấn đề

Bước 2: Phân tích tình hình khách hàng

Trước, trong và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng cần thu thập và cập nhật thông tin về khách hàng vay vốn để nắm bắt tình trạng khoản vay Việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng giúp cán bộ tín dụng phát hiện sớm những dấu hiệu nợ có vấn đề Khi phát hiện bất thường, họ cần kiểm tra lại hồ sơ khoản vay và tham khảo thông tin bên ngoài để xác định nguyên nhân Cán bộ tín dụng cũng cần theo dõi tình hình tài chính của khách hàng qua việc kiểm tra dấu hiệu suy giảm quỹ, các phát sinh bên nợ trong tài khoản vãng lai và tình hình mua sắm máy móc thiết bị bằng khoản vay ngắn hạn Gặp gỡ và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng là cách hiệu quả để hiểu rõ hơn về tình hình thực tế của họ.

Bước 3: Lập kế hoạch hành động

Sau khi phân tích tình hình, cán bộ tín dụng cần lập kế hoạch hành động để hạn chế rủi ro tín dụng, bao gồm hai nội dung chính Đầu tiên, tổ chức khai thác khoản nợ bằng cách tư vấn cho khách hàng vượt qua khó khăn, theo dõi và quản lý khách hàng chặt chẽ Ngoài ra, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo hoặc gia hạn nợ nếu khách hàng vẫn có khả năng trả nợ trong tương lai.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HỒI NỢ XẤU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG YÊN 69 3.1ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w