1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0331 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh thành phố hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

99 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 359,86 KB

Cấu trúc

  • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Dự ÁN ĐẦU Tư (13)
    • 1.1.1. Khái niệm (13)
    • 1.1.2. Vai trò của dự án đầu tu (13)
    • 1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tu (14)
    • 1.1.4. Phân loại dự án đầu tu (15)
  • 1.2. CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.2.1. Khái niệm (16)
    • 1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay dự án đầu tu (17)
    • 1.2.3. Vai trò, đặc điểm của cho vay dự án đầu tu (18)
    • 1.2.4. Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tu (21)
  • 1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (26)
    • 1.3.1. Hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tu (26)
    • 1.3.2. Các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động cho vay dự ánđầu tu (0)
    • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tu (34)
    • 1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tu (39)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (13)
    • 2.1. KHÁI LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (42)
      • 2.1.1. Khái luợc về Ngân hàng thuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội (0)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013 (0)
      • 2.2.1. Theo các chỉ tiêu định tính (50)
      • 2.2.2. Theo các chỉ tiêu định lượng (51)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT (58)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (58)
      • 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại (61)
    • 2.4. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI (64)
      • 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan (64)
      • 2.4.2. Nguyên nhân khách quan (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (42)
    • 3.1. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦANGÂN HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 (68)
      • 3.1.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt (68)
      • 3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội (69)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT (70)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ (81)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (86)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ; các Bộ, ngànhliênquan (86)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (89)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổphần............Công thương Việt Nam 82 KẾT LUẬN (91)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Dự ÁN ĐẦU Tư

Khái niệm

Đầu tư được xem là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia Đầu tư là quá trình huy động nguồn lực như vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên và thời gian để hiện thực hóa các lợi ích dự kiến trong tương lai Những lợi ích này có thể được đo lường bằng tiền, như sự gia tăng sản lượng và lợi nhuận, hoặc không thể định lượng, ví dụ như sự phát triển trong giáo dục, giải quyết vấn đề xã hội và quốc phòng.

Đầu tư (DAĐT) là quá trình bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhằm gia tăng khối lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một thời gian nhất định DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Vai trò của dự án đầu tu

Đối với chủ đầu tư:

DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không.

DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án.

DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.

DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.

DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kịp thời các vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện và khai thác công trình, đặc biệt đối với các nhà tài trợ như ngân hàng thương mại.

DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi của dự án, giúp các cơ quan quản lý Nhà nước quyết định xem có nên tài trợ cho dự án hay không Nếu quyết định tài trợ, họ sẽ xác định mức độ hỗ trợ nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà tài trợ.

DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư.

Căn cứ pháp lý này giúp toà án xem xét và giải quyết các tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

Đặc điểm của dự án đầu tu

Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định.

Mỗi dự án bao gồm nhiều nhiệm vụ cụ thể, mỗi nhiệm vụ tạo ra kết quả độc lập Tập hợp các kết quả này hình thành nên kết quả chung của dự án Dự án được coi là một hệ thống phức tạp, được chia thành các bộ phận và phân hệ khác nhau, nhưng cần thống nhất để đảm bảo đạt được các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và chất lượng hoàn thành.

Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.

Dự án là một sự sáng tạo và trải qua các giai đoạn như hình thành, phát triển, bắt đầu và kết thúc Mỗi dự án đều có thời điểm kết thúc, và khi hoàn thành, kết quả của dự án sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành.

Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.

Khác với sản xuất liên tục và gián đoạn, dự án mang lại sản phẩm và dịch vụ độc đáo, không phải hàng loạt Sản phẩm do dự án tạo ra có tính khác biệt cao và hầu như không lặp lại.

Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án.

Dự án thường có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng, các nhà tư vấn, nhà thầu và cơ quan quản lý nhà nước Mức độ tham gia của các bên này phụ thuộc vào tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư Các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên tương tác và phối hợp, nhưng mức độ tham gia của họ không giống nhau Để đạt được mục tiêu dự án, các nhà quản lý cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận quản lý khác.

Môi trường hoạt động “va chạm ”.

Quan hệ giữa các dự án trong tổ chức thường là sự chia sẻ nguồn lực khan hiếm, dẫn đến sự cạnh tranh về vốn, nhân lực và thiết bị Trong quá trình quản lý, các thành viên ban quản lý dự án đôi khi phải đối mặt với tình huống có "hai thủ trưởng", gây khó khăn trong việc quyết định thực hiện mệnh lệnh nào khi có sự mâu thuẫn Điều này tạo ra một môi trường quản lý dự án phức tạp nhưng cũng đầy năng động.

Tính bất định và độ rủi ro cao.

Các dự án thường yêu cầu một lượng lớn vốn, vật tư và lao động để hoàn thành trong thời gian nhất định Đồng thời, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài làm cho các dự án phát triển thường đối mặt với mức độ rủi ro cao.

Phân loại dự án đầu tu

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tu, tùy theo tiêu chí phân loại sẽ có các cách phân loại khác nhau.

- Phân loại DAĐT theo chủ đầu tu, DAĐT bao gồm:

+ Dự án đầu tu với chủ đầu tu là Nhà nuớc

+ Dự án đầu tu với chủ đầu tu là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tu nhân, nhà đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam).

- Phân loại DAĐT theo hình thức đầu tu, DAĐT bao gồm:

Dự án đầu tư mới là những dự án mà nhà đầu tư lần đầu tiên thực hiện hoặc là những dự án độc lập được hình thành bởi nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp đang hoạt động, tách biệt với các dự án đầu tư hiện tại đang trong quá trình vận hành.

+ Dự án mở rộng là dự án đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có từ trước (mở rộng về quy mô, địa bàn).

Dự án thay thế là một hình thức đầu tư nhằm thay thế các hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ đã tồn tại nhưng có lợi suất không cao do đã cũ hoặc hết khấu hao.

- Phân loại DAĐT theo nguồn vốn, DAĐT bao gồm:

+ Dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.

+ Dự án đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

+ Dự án đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.

+ Dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- Phân loại DAĐT theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định, DAĐT bao gồm: + Dự án đầu tư xây dựng mới.

+ Dự án đầu tư xây dựng mở rộng.

+ Dự án đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp.

+ Dự án đầu tư xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng).

Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo ngành,theo vùng kinh tế, theo loại công trình

CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm

Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động như một trung gian tài chính cung cấp vốn cho nền kinh tế Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân, trong đó ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng thiết yếu như huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ trung gian tài chính Trong số đó, cho vay dự án đầu tư là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

Cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương mại là việc tổ chức tín dụng cấp hạn mức cho chủ đầu tư thực hiện dự án theo các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, sau khi đã thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng và hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

Phân loại hoạt động cho vay dự án đầu tu

Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay dự án đơn giản nhất, trong đó ngân hàng thương mại (NHTM) có đủ tiềm lực tài chính và không bị giới hạn về hạn mức tín dụng, sẽ tiến hành thẩm định dự án phù hợp để trực tiếp cho vay Toàn bộ quy trình cho vay, giải ngân và thu hồi nợ đều do NHTM thực hiện.

Ủy thác tài chính là quá trình bên ủy thác giao vốn cho bên nhận ủy thác thông qua hội đồng ủy thác cho vay, nhằm cho vay trực tiếp đến khách hàng Bên ủy thác sẽ trả phí ủy thác theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-NHNN Đồng tài trợ dự án của các tổ chức tín dụng (TCTD) là hoạt động cho vay và bảo lãnh của nhóm TCTD, với một TCTD làm đầu mối, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và các TCTD, theo Quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN.

Vai trò, đặc điểm của cho vay dự án đầu tu

1.2.3.1 Vai trò của cho vay dự án đầu tư a Đối với nền kinh tế

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) có tác động tích cực đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội Phát triển cho vay DAĐT không chỉ giúp giảm bớt ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản mà còn hạn chế thâm hụt ngân sách Bằng cách tập trung và phân phối lại vốn, cho vay DAĐT đã thu hút nguồn vốn dư thừa và tạm thời nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Mặc dù hoạt động như một đơn vị kinh doanh, ngân hàng quốc doanh vẫn là một phần của Nhà nước, với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi Nguyên tắc chung là ngân hàng sẽ ưu tiên cho các dự án sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hóa, trong khi đó sẽ thắt chặt điều kiện vay vốn đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ.

Cho vay đầu tư của ngân hàng theo trọng điểm ngành và nội bộ từng ngành giúp hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Hoạt động tín dụng sâu rộng và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững, tăng cường kim ngạch xuất khẩu và hỗ trợ doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường quốc tế Năng lực sản xuất tăng cao, hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu Nhiều xí nghiệp áp dụng máy móc hiện đại để sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, từ đó tiết kiệm chi ngoại tệ, gia tăng thu ngoại tệ và tạo ra cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.

Cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) của ngân hàng không chỉ giúp ổn định đời sống mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và duy trì trật tự xã hội Việc đầu tư vào các lĩnh vực mới và nâng cao năng lực sản xuất sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động Đồng thời, khi năng lực sản xuất được cải thiện, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên, điều này không chỉ mang lại thu nhập cho cán bộ trong xí nghiệp mà còn góp phần ổn định cuộc sống của họ.

Cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư mà còn góp phần làm cho cơ cấu nền kinh tế trở nên hợp lý hơn, từ đó tạo tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội Đối với doanh nghiệp, điều này mang lại nhiều cơ hội phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, doanh nghiệp cần đầu tư vào tài sản cố định để tồn tại và phát triển, vì đây là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, giá trị tài sản cố định thường rất cao, và nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự tích lũy, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian để đổi mới và có nguy cơ bị tụt lại so với các đối thủ Do đó, giải pháp duy nhất là vay vốn để đổi mới tài sản cố định, và doanh nghiệp hướng đến việc tìm kiếm các khoản vay đầu tư từ ngân hàng.

Cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị, từ đó cải tiến công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh mà còn tạo điều kiện để chiếm lĩnh thị trường mới Có thể khẳng định rằng, cho vay DAĐT là một trợ thủ đắc lực giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh như lợi nhuận, an toàn và phát triển bền vững, đặc biệt khi nguồn vốn trung - dài hạn của doanh nghiệp chưa đủ đáp ứng nhu cầu.

Ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn khi đầu tư dài hạn với nguồn vốn ổn định thay vì cho vay ngắn hạn, do các khoản vay đầu tư phát triển (DAĐT) thường có quy mô lớn và lãi suất cao Ngoài lợi nhuận hấp dẫn, cho vay DAĐT còn là một vũ khí cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân hàng, giúp họ phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp và thu hút khách hàng Khi mở rộng cho vay DAĐT, ngân hàng không chỉ chú trọng vào lợi ích ngắn hạn mà còn vào lợi ích lâu dài, như việc thúc đẩy cho vay ngắn hạn sau khi doanh nghiệp được đầu tư Doanh nghiệp, sau khi nhận vốn, sẽ nâng cao năng lực sản xuất và cần thêm vốn lưu động, và họ thường tìm đến các ngân hàng đã đầu tư cho họ vì đã có sự hiểu biết lẫn nhau về tình hình tài chính và nhu cầu của doanh nghiệp.

1.2.3.2 Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư a Thời gian giải ngân thường dài hơn so với cho vay ngắn hạn Đối với cho vay DAĐT thì việc giải ngân có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào từng dự án để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi khách hàng chưa chứng minh được nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án Thông thường đối với các tài sản hình thành trong tương lai thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành và kéo dài đến hết thời gian xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị cho đến khi dự án đi vào hoạt động. b Khách hàng phải cùng tham gia vốn vào dự án Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay DAĐT, nhiều ngân hàng thường quy định mức vốn tối thiểu chủ sở hữu phải tham gia vào dự án để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng vay cũng như giảm thời hạn cho vay Thông thường trong chính sách cho vay, các ngân hàng thường không quy định cố định mức cho vay đối với một dự án, mà giao quyền cho các giám đốc chi nhánh tự quyết định mức cho vay căn cứ theo nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và quy định của pháp luật. c Lãi suất cho vay thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn

Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, với mức lãi suất cụ thể được thỏa thuận giữa chi nhánh và khách hàng Thông thường, lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn do thời gian cho vay dài có mức rủi ro cao hơn, cùng với chi phí huy động vốn cho các kỳ hạn dài thường lớn hơn so với các kỳ hạn ngắn.

Các ngân hàng thường áp dụng lãi suất linh hoạt với mức điều chỉnh định kỳ, cho phép khách hàng lựa chọn cách trả lãi cùng với nợ gốc trong mỗi kỳ hạn hoặc trả lãi vào một thời điểm cụ thể theo thỏa thuận Đối với các khoản vay có vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay thường dài, việc thu hồi vốn diễn ra chậm và mức độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn.

Hoạt động cho vay đầu tư của các ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung vào việc cung cấp vốn cho khách hàng nhằm đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, và xây dựng hoặc mở rộng cơ sở hạ tầng Điều này thường yêu cầu một khoản vốn lớn và thời gian vay dài hạn Hơn nữa, nguồn trả nợ chính của các dự án này là từ khấu hao và lợi nhuận mà dự án tạo ra, do đó ngân hàng chỉ có thể thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm.

Do thời gian đầu tư dài và thời gian thu hồi vốn chậm, hoạt động cho vay dự án đầu tư (DAĐT) tiềm ẩn mức độ rủi ro cao Các ngân hàng thường không đặt giới hạn tối đa cho thời hạn cho vay dự án, mà xác định dựa trên thời gian thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của ngân hàng và thời hạn kinh doanh của khách hàng Tài sản bảo đảm cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay.

Ngân hàng tự đánh giá và chịu trách nhiệm về quyết định lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay để giảm thiểu rủi ro cho khoản vay Đối với các khoản cho vay đầu tư, biện pháp bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn vay như máy móc, thiết bị và công trình Những biện pháp này nhằm tăng cường khả năng thu hồi vốn cho vay, không phải là điều kiện tiên quyết khi xem xét quyết định cho vay Quan trọng nhất là khả năng tự trả nợ của dự án vay vốn.

Quy trình thẩm định cho vay dự án đầu tu

Hoạt động cho vay là nguồn thu chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Hoạt động cho vay dự án đầu tư (DAĐT) tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn thông thường do thời gian cho vay dài và các thông số tính toán thường mang tính giả định Điều này dẫn đến việc khó khăn trong việc đánh giá đầy đủ các biến động trong thời gian dài Do đó, trước khi quyết định cho vay một dự án, các ngân hàng thương mại cần tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng, đây là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay DAĐT.

Thẩm định cho vay dự án đầu tư (DAĐT) là quá trình rà soát và thu thập thông tin một cách khoa học, sử dụng các công cụ phân tích để đánh giá độ tin cậy và rủi ro kinh tế của dự án Mục tiêu của việc thẩm định này là cung cấp cơ sở cho quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với đề xuất đầu tư của doanh nghiệp.

1.2.4.1 Nội dung thẩm định cho vay dự án đầu tư

Khi thực hiện cho vay một dự án đầu tư, cần tiến hành xem xét và thẩm định các bước lập và quản lý dự án dựa trên các khái niệm và cơ sở lý luận liên quan.

Thứ nhất, thẩm định về khách hàng.

Công tác thẩm định khách hàng là một công việc hết sức quan trọng, bao gồm các nội dung thẩm định sau:

-Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng

Cán bộ cần kiểm tra xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định pháp luật hay không, đánh giá năng lực pháp lý và mục đích vay vốn Việc này bao gồm xem xét giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư còn hiệu lực, và điều lệ tổ chức của khách hàng để hiểu rõ phương thức quản trị và điều hành của họ.

- Thẩm định năng lực lãnh đạo, điều hành của người quản lý doanh nghiệp

Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển khi người quản lý có năng lực lãnh đạo và điều hành hiệu quả Cán bộ tín dụng cần đánh giá năng lực của người quản lý không chỉ qua tiếp xúc trực tiếp mà còn thông qua thông tin từ nhân viên cấp dưới và các đối tác Việc này giúp họ có cái nhìn chính xác và đầy đủ về khả năng lãnh đạo của người quản lý doanh nghiệp.

- Thẩm định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp được xác định dựa trên các yếu tố quan trọng, bao gồm các sản phẩm chủ yếu mà doanh nghiệp cung cấp và thị phần của từng loại sản phẩm trên thị trường.

(ii) Khả năng cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị truờng.

(iii) Triển vọng phát triển của doanh nghiệp, mạng luới phân phối sản phẩm (số luợng đại lý, cung cách phục vụ ).

Mức độ tín nhiệm của bạn hàng đối với doanh nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh uy tín của doanh nghiệp Sự tín nhiệm này không chỉ ảnh hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng mà còn tác động trực tiếp đến mức độ tin tưởng của ngân hàng đối với doanh nghiệp đó.

(v) Chính sách với khách hàng, chiến lực kinh doanh trong thời gian tới của khách hàng.

Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá dự án Khi thực hiện thẩm định tài chính, cán bộ tín dụng chú trọng vào các nội dung chính để đảm bảo sự chính xác và hiệu quả trong quá trình ra quyết định.

Để đánh giá và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc kiểm tra mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp là rất quan trọng Các Báo cáo tài chính từ các công ty kiểm toán uy tín thường được coi là đáng tin cậy Tuy nhiên, đối với những Báo cáo chưa được kiểm toán, cán bộ tín dụng cần thẩm định nguồn số liệu và phương pháp hạch toán để xác định tính trung thực và mức độ tin cậy của các Báo cáo này.

+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng

Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng từ Báo cáo tài chính được đánh giá là trung thực và đáng tin cậy Họ sẽ xem xét cơ cấu nguồn vốn, tài sản và các chỉ số khả năng thanh toán như hệ số thanh toán hiện hành và nhanh Bên cạnh đó, các chỉ tiêu hoạt động như số ngày hàng tồn kho, khoản phải thu và khoản phải trả cũng sẽ được phân tích Để đánh giá hiệu quả kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ xem xét tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ROA và ROE Cuối cùng, các chỉ tiêu nợ như hệ số tự tài trợ, đòn bẩy nợ và hệ số trả lãi sẽ giúp đưa ra cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thẩm định uy tín trong quan hệ tín dụng là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả khách hàng tại các TCTD Qua hệ thống thông tin tín dụng của NHNN, các TCTD kiểm tra tình hình tín dụng của khách hàng Nếu khách hàng có nợ không đủ tiêu chuẩn hoặc nợ khó đòi tại một TCTD nào đó, thông tin này sẽ được phản ánh trong báo cáo của trung tâm thông tin tín dụng Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để đánh giá chính xác uy tín của khách hàng.

Thứ hai, thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tu mà ngân hàng sẽ tài trợ vốn.

Ngoài việc thẩm định mặt pháp lý, khả năng triển khai, yếu tố kỹ thuật và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, cán bộ tín dụng cần tập trung vào việc thẩm định tài chính dự án một cách sâu sắc.

- Thẩm định về tính khả thi và hợp lý của tổng vốn đầu tu, cơ cấu và nguồn tài trợ.

- Thẩm định tính hợp lý của các bảng báo cáo tài chính.

- Thẩm định dòng tiền của dự án.

Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, cần tính toán các chỉ tiêu quan trọng như giá trị hiện tại ròng (NPV), suất sinh lời nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn đầu tư (PP), chỉ số doanh lợi (PI) và điểm hòa vốn Những chỉ tiêu này giúp xác định tính khả thi và lợi nhuận tiềm năng của dự án, từ đó hỗ trợ ra quyết định đầu tư chính xác hơn.

Cán bộ tín dụng không chỉ cần thẩm định các nội dung phân tích mà còn phải xem xét các thuận lợi và khó khăn để xác định mức độ rủi ro của dự án Việc này giúp đưa ra đánh giá và nhận định một cách khách quan nhất.

Thứ ba, thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB).

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động cho vay dự ánđầu tu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU TƯ

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ Dự ÁN ĐẦU TƯ

1.1.1 Khái niệm Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian ; lợi ích dự kiến có thể lượng hóa được (hay đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận.) mà cũng có thể không lượng hóa được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc phòng.)

Đầu tư (DAĐT) là quá trình bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhằm tăng trưởng khối lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư Đối với chủ đầu tư:

DAĐT là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không.

DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án.

DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.

DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.

DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá, giúp điều chỉnh kịp thời những vấn đề tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình, đặc biệt là đối với các nhà tài trợ như ngân hàng thương mại.

DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tính khả thi của dự án, giúp các cơ quan xem xét quyết định tài trợ, cũng như xác định mức độ tài trợ phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà tài trợ.

DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư.

Căn cứ pháp lý này sẽ giúp toà án xem xét và giải quyết các tranh chấp giữa các bên đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

1.1.3 Đặc điểm của dự án đầu tư

Dự án đầu tư có mục đích, kết quả xác định.

Mỗi dự án bao gồm nhiều nhiệm vụ với kết quả riêng biệt, và sự kết hợp của các kết quả này tạo nên thành công chung của dự án Dự án được coi là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành các bộ phận và phân hệ khác nhau, nhằm thực hiện và quản lý hiệu quả Tuy nhiên, tất cả các thành phần này cần phải thống nhất để đảm bảo đạt được các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và chất lượng hoàn thành.

Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn.

Dự án là một sự sáng tạo có các giai đoạn phát triển rõ ràng, bao gồm hình thành, phát triển, và có thời điểm bắt đầu và kết thúc Dự án không kéo dài mãi mãi; khi kết thúc, kết quả sẽ được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành.

Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.

Khác với sản xuất liên tục và gián đoạn, dự án mang lại những sản phẩm và dịch vụ độc đáo, không phải là hàng loạt Kết quả của dự án có tính khác biệt cao và hầu như không lặp lại.

Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án.

Mỗi dự án đều có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư, người thụ hưởng, nhà tư vấn, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước Tùy thuộc vào tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư, mức độ tham gia của các bên này sẽ khác nhau Các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên tương tác và phối hợp với nhau, nhưng mức độ tham gia có thể khác nhau Để đạt được mục tiêu dự án một cách hiệu quả, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ thường xuyên với các bộ phận quản lý khác.

Môi trường hoạt động “va chạm ”.

Quan hệ giữa các dự án trong tổ chức thường là sự cạnh tranh về nguồn lực khan hiếm như tiền vốn, nhân lực và thiết bị Các dự án không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn với các hoạt động sản xuất khác Điều này dẫn đến tình huống mà các thành viên ban quản lý dự án có thể gặp khó khăn khi phải tuân theo mệnh lệnh từ hai cấp trên khác nhau, đặc biệt khi các mệnh lệnh này mâu thuẫn Vì vậy, môi trường quản lý dự án trở nên phức tạp nhưng cũng rất năng động.

Tính bất định và độ rủi ro cao.

Các dự án thường yêu cầu một lượng lớn vốn, vật tư và lao động để hoàn thành trong thời gian nhất định Tuy nhiên, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài khiến cho các dự án phát triển thường gặp rủi ro cao.

1.1.4 Phân loại dự án đầu tư

Có nhiều cách phân loại dự án đầu tu, tùy theo tiêu chí phân loại sẽ có các cách phân loại khác nhau.

- Phân loại DAĐT theo chủ đầu tu, DAĐT bao gồm:

+ Dự án đầu tu với chủ đầu tu là Nhà nuớc

+ Dự án đầu tu với chủ đầu tu là thành phần kinh tế khác (doanh nghiệp, tu nhân, nhà đầu tu nuớc ngoài tại Việt Nam).

- Phân loại DAĐT theo hình thức đầu tu, DAĐT bao gồm:

Dự án đầu tư mới là dự án mà nhà đầu tư lần đầu tiên thực hiện, hoặc là dự án được hình thành từ một nhà đầu tư/doanh nghiệp đang hoạt động, tạo ra một dự án độc lập với các dự án đầu tư hiện tại đang hoạt động.

+ Dự án mở rộng là dự án đầu tư mở rộng sản xuất hay dịch vụ nào đó đã có từ trước (mở rộng về quy mô, địa bàn).

Dự án thay thế là hình thức đầu tư nhằm thay thế một hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ đã tồn tại nhưng có lợi suất thấp do đã cũ hoặc không còn giá trị khấu hao.

- Phân loại DAĐT theo nguồn vốn, DAĐT bao gồm:

+ Dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.

+ Dự án đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.

+ Dự án đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.

+ Dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu tư trực tiếp của nước ngoài.

- Phân loại DAĐT theo góc độ tái sản xuất tài sản cố định, DAĐT bao gồm: + Dự án đầu tư xây dựng mới.

+ Dự án đầu tư xây dựng mở rộng.

+ Dự án đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp.

+ Dự án đầu tư xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng).

Ngoài ra có nhiều cách phân loại khác như: phân loại theo thời gian, theo ngành, theo vùng kinh tế, theo loại công trình

1.2 CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, hoạt động như một trung gian tài chính dẫn vốn cho nền kinh tế Theo Luật Các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng thiết yếu như huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp dịch vụ tài chính trung gian Trong số đó, cho vay dự án đầu tư là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thương mại.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay dự án đầu tu

1.3.3.1 Các chỉ tiêu định tính

> Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng

Hiệu quả cho vay của ngân hàng không chỉ nằm ở việc đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn ở khả năng cung cấp thủ tục đơn giản, nhanh chóng và kịp thời, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch cho khách hàng Ngân hàng cần trở thành người bạn đồng hành, sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng, đặc biệt trong việc xem xét tính khả thi của các dự án vay vốn Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên cung cấp thông tin hữu ích về thị trường và công nghệ để giúp doanh nghiệp khai thác tối đa nguồn vốn Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay không chỉ là nhiệm vụ đơn giản mà còn đòi hỏi sự nỗ lực từ các ngân hàng thương mại.

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, việc đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM là rất quan trọng Hoạt động cho vay cần mang lại thu nhập đủ để trang trải chi phí và tạo lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, yếu tố này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng.

Một khoản cho vay chỉ có hiệu quả khi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay, bao gồm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi đúng hạn Việc này không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn thể hiện hiệu quả của khoản vay Sự kết hợp giữa việc sử dụng vốn vay đúng cách, sự năng động trong kinh doanh của khách hàng và sự hỗ trợ hiệu quả từ ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất Điều này là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, ngành, địa phương và cả nước là hệ quả tất yếu khi nhà đầu tư và ngân hàng đạt hiệu quả trong kinh doanh Điều này thể hiện qua sự ổn định của nền tài chính, nâng cao năng lực sản xuất và công nghệ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, không có tiêu chuẩn chung Ví dụ, dự án nâng cấp thiết bị có thể nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng lại thu hẹp việc làm; ngược lại, những dự án có hiệu quả xã hội cao nhưng lợi nhuận không lớn cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay.

Hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT được đánh giá từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế, tạo thành một chỉ tiêu tổng hợp Mặc dù các chỉ tiêu định tính cung cấp cái nhìn tổng quát về hiệu quả cho vay, nhưng để có kết luận chính xác hơn, cần dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

Dư nợ cho vay DAĐT năm sau - Dư nợ cho vay DAĐT năm trước

Tăng trưởng dư nợ (%) = x100% cho vay DAĐT Dư nợ cho vay DAĐT năm trước

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đầu tư dự án (DAĐT) qua các năm, đánh giá sự mở rộng hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng Nếu ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng cao, điều này cho thấy quy mô cho vay DAĐT đang được mở rộng.

> Chỉ tiêu cân đối vốn

Chỉ tiêu cân đối Dư nợ cho vay DAĐT i 7 = -—7 7 2 -x 100 % vốn (%) Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô và khả năng sử dụng nguồn vốn cho vay đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hầu hết NHTM sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định, cho vay và đầu tư Tuy nhiên, với đặc điểm của nguồn vốn ngắn hạn, ngân hàng có thể tận dụng hợp lý để cho vay dự án Mỗi ngân hàng sẽ có tỷ lệ cân đối nguồn vốn riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng, cần kết hợp chỉ tiêu này với chỉ tiêu dư nợ.

' Doanh số thu nợ cho vay DADT

Doanh số cho vay DADT là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ngân hàng thu hồi vốn trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên doanh số cho vay Tỉ lệ doanh số cho vay càng cao cho thấy công tác thu hồi vốn càng hiệu quả, ngược lại, tỉ lệ thấp cho thấy hiệu quả thu hồi nợ kém.

> Tỉ lệ thu nợ đến hạn

Doanh số thu nợ cho vay DADT đến hạn

Tỉ lệ thu nợ đến hạn (%) = - x100%

Tổng dư nợ cho vay DADT đến hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay và khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng và kết quả thực hiện kế hoạch cho vay, đồng thời cho thấy khả năng thu hồi nợ từ các khoản đã cho vay Tỉ lệ này càng cao thì càng thể hiện sự thành công trong việc quản lý tín dụng và thu hồi nợ của ngân hàng.

> Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ cho vay DADT Chỉ tiêu vòng quay vốn (vòng) = -

Dư nợ cho vay DADT bình quân là chỉ tiêu quan trọng trong việc đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng quay vòng vốn đầu tư, cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn Khi vòng quay vốn tín dụng cao, đồng nghĩa với việc vốn ngân hàng được quay nhanh chóng, luân chuyển liên tục và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

> Chỉ tiêu mức sinh lời vốn cho vay

Mức sinh lời vốn cho Thu nhập từ hoạt động cho vay DAĐT

_ = _; " _ . _ x 100% vay DAĐT (%) Tổng dư nợ cho vay DAĐT bình quân

Mức sinh lời vốn cho vay đầu tư (DAĐT) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay và khả năng sinh lời từ hoạt động này Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng dư nợ cho vay DAĐT bình quân sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập Khi mức sinh lời cao, hiệu quả cho vay DAĐT cũng tăng, điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, tỷ lệ sinh lời cao không đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, do đó cần xem xét kết hợp với các chỉ tiêu khác để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động cho vay.

> Chỉ tiêu về nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thể thanh toán đúng hạn theo hợp đồng tín dụng, bao gồm cả nợ gốc và lãi Khoản nợ này có thể là một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi, hoặc cả hai.

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng du nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn trên Du nợ cho vay DAĐT quá hạn

' ■ = ■ ɪ _ x 100% tổng du nợ Tổng du nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng

Tỷ lệ nợ quá hạn trên Du nợ cho vay DAĐT quá hạn

, = , _ _ x 100% tổng du nợ quá hạn Tổng du nợ cho vay quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an toàn và hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại Khi tỷ lệ nợ quá hạn quá cao, ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và làm giảm niềm tin của công chúng Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh và cho vay đầu tư thấp, cũng như giảm năng lực cạnh tranh Ngân hàng luôn nỗ lực duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% theo thông lệ quốc tế Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay đầu tư so với tổng nợ quá hạn của ngân hàng cũng phản ánh mức độ rủi ro, với tỷ lệ càng cao cho thấy hoạt động cho vay đầu tư ngày càng rủi ro hơn.

Ngày 21/01/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có và mức trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng Theo Điều 3, nợ xấu (NPL) được xác định là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5, trong khi tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu và tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 Việc phân loại nợ được thực hiện theo Điều 10 của Thông tư 02.

Do đó, tỷ lệ nợ xấu trong cho vay DADT có thể được tính như sau:

Tỷ lệ Nợ xấu cho vay DADT (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) Ấ = ∖ _Z _ x 100% nợ xấu Dư nợ cho vay DADT (nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5)

Thông tư 02/2013/TT-NHNN đã bổ sung chỉ tiêu Tỷ lệ cấp tín dụng xấu để đánh giá chất lượng tín dụng Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ giữa tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.

THựC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY Dự ÁN ĐẦU Tư TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:48

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w