1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0240 giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định cho vay theo dự án tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh chương dương luận văn thạc sỹ kinh tế

106 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 229,72 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1.1. Dự án đầu tư (12)
    • 1.1.2. Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại (14)
    • 1.1.3. Thẩm định cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại (18)
    • 1.1.4. Quy trình thẩm định dự án tại các Ngân hàng thương mại (33)
    • 1.1.5. Các phương pháp thẩm định chính tại ngân hàng thương mại (35)
  • 1.2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG (37)
    • 1.2.1. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư (0)
    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định cho vay theo dự án đầu tư (38)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng (40)
  • CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY (12)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG (43)
      • 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (43)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương (44)
      • 2.1.3. Sơ lược về tình hình tài chính, kinh doanh của chi nhánh...........................39 2.1.4. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (47)
      • 2.2.2. Công tác thẩm định cho vay theo dự án tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương (0)
      • 2.2.3. Ket quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay theo dự án tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh Chương Dương (0)
      • 2.2.4. Minh hoạ ví dụ cụ thể: Thẩm định dự án đầu tư của nhà máy Nhũ tương nhựa đường tại Hà Nội của Công ty cố phần vật tư thiết bị giao thông (63)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG (71)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyênnhân (73)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG (43)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG (78)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương (78)
      • 3.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định cho vay theo dự án của chi nhánh (79)
    • 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT (80)
      • 3.2.1. Hoàn thiện quy trình thẩm định (80)
      • 3.2.4. Trang bị đầy đủ trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định cho vay (85)
      • 3.2.5. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trong công tác thẩm định (86)
      • 3.2.6. Thực hiện tốt các công tác bảo đảm tiền vay (88)
      • 3.2.7. Cải tiến công tác tổ chức hoạt động thẩm định tại chi nhánh (89)
      • 3.2.8. Kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với công tác thẩm định (90)
      • 3.2.9. Luôn đảm bảo tính độc lập trong công tác thẩm định (92)
      • 3.2.10. Tham mưu, tư vấn đối với chủ đầu tư (92)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (93)
      • 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan (93)
      • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (94)
      • 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng Công Thương Việt Nam (95)
  • KẾT LUẬN (42)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Dự án đầu tư

1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư và phân loại hoạt động đầu tư

Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, là quá trình sử dụng nguồn lực hiện tại để đạt được mục tiêu trong tương lai Các nguồn lực chủ yếu bao gồm tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ con người Kết quả của đầu tư có thể là sự gia tăng về vật chất, tài chính hoặc nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội.

Có rất nhiều quan điểm để phân loại về hoạt động đầu tư Theo từng tiêu chí mà chúng ta có cách phân loại khác nhau như sau:

Theo tiêu chí thời gian

- Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm.

- Đầu tư trung dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn lớn hơn một năm.

Theo đặc điểm của dự án đầu tư

- Đầu tư cơ bản nhằm nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.

Đầu tư vận hành là quá trình tạo ra tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mới, hoặc bổ sung tài sản lưu động cho các cơ sở hiện tại.

Theo quan điểm quản lý của chủ đầu tư

Đầu tư gián tiếp là hình thức mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia vào việc quản lý và vận hành các hoạt động đầu tư Thay vào đó, họ ủy thác cho các chuyên gia hoặc tổ chức quản lý thực hiện các quyết định đầu tư và giám sát kết quả.

Đầu tư trực tiếp là hình thức mà nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc điều hành và quản lý các hoạt động liên quan đến đầu tư của mình Hình thức này được chia thành hai loại chính.

Đầu tư dịch chuyển là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư mua lại một lượng cổ phần lớn nhằm kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Hình thức này không làm tăng tài sản mà chỉ thay đổi quyền sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp.

Đầu tư phát triển là quá trình đầu tư vốn nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, cả về số lượng và chất lượng Hình thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động, đồng thời là nền tảng cho các hình thức đầu tư gián tiếp và đầu tư di chuyển.

Đầu tư có nhiều hình thức phân loại khác nhau, nhưng mục tiêu chính vẫn là tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cho nhà đầu tư Điều này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội, nhằm thu hút những lợi ích kỳ vọng trong tương lai.

1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư

Theo nghị định số 52/1999 NĐ-CP, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn nhằm tạo ra, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất, nhằm tăng trưởng về số lượng hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ Về hình thức, dự án đầu tư bao gồm một tập hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được kết quả và mục tiêu nhất định trong tương lai Về nội dung, dự án đầu tư tổng hợp các hoạt động và chi phí cần thiết, được sắp xếp theo kế hoạch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác định, nhằm đạt được các mục tiêu liên quan đến thị trường, sản phẩm và công nghệ.

Như vậy, với một dự án luôn bao gồm các thành phần chính đó là:

Dự án đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu chung của quốc gia thông qua việc tạo ra những lợi ích thiết thực Những lợi ích này không chỉ hỗ trợ sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định luợng đuợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án.

Các hoạt động trong dự án bao gồm những nhiệm vụ và hành động nhằm tạo ra kết quả cụ thể Kế hoạch làm việc của dự án được hình thành từ lịch biểu và sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận thực hiện.

Các nguồn lực cho một dự án bao gồm con người, vật chất và tài chính, tất cả đều cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án Giá trị hoặc chi phí của những nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần thiết để đảm bảo sự thành công của dự án.

1.1.1.3 Phân loại dự án đầu tư

Các dự án đầu tu thuờng rất đa dạng về cấp độ, quy mô và loại hình dự án.

Do đó có rất nhiều quan điểm phân loại dự án đầu tu khác nhau Có một số tiêu thức để phân loại nhu sau:

Theo hình thức đầu tư, có ba loại chính: dự án đầu tư có công trình xây dựng, dự án đầu tư quy hoạch và chuyển giao công nghệ, cùng với dự án hỗn hợp bao gồm cả đầu tư và xây dựng Đây là loại hình phổ biến trong hầu hết các dự án hiện nay.

Theo lĩnh vực hoạt động, các dự án đầu tư có thể được phân loại thành ba nhóm chính: phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển khoa học công nghệ và phát triển cơ sở hạ tầng.

- Theo thời gian thực hiện: Có dự án ngắn hạn (duới 01 năm), dự án trung hạn (từ 1-3 năm), dự án dài hạn (trên 03 năm).

Dự án đầu tư theo chiều sâu thường có vốn đầu tư ban đầu thấp, thời gian thực hiện ngắn và mức độ rủi ro thấp Ngược lại, dự án đầu tư theo chiều rộng yêu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài và có mức độ rủi ro cao.

Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại

Cho vay theo dự án đầu tư (DAĐT) là hình thức tín dụng mà tổ chức tín dụng (TCTD) cấp hạn mức cho khách hàng hoặc chủ đầu tư để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh dịch vụ phục vụ đời sống xã hội Hình thức này chỉ được thực hiện sau khi TCTD đã thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án Đây là sự cam kết giữa hai bên, trong đó các chủ đầu tư có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.

1.1.2.2 Các hình thức cho vay theo dự án a Cho vay trực tiếp (cho vay toàn bộ) Đây là hình thức đơn giản nhất trong cho vay dự án, theo đó, một NHTM có đủ tiềm năng về vốn và không bị hạn chế hạn mức tín dụng đối với tổ chức cho vay, sau khi tiến hành thẩm định dự án phù hợp, NHTM có khả năng bỏ hoàn toàn phần vốn của mình ra để trực tiếp cho vay Tất cả các công đoạn trong quá trình cho vay và giải ngân, thu nợ đều do NHTM trực tiếp đứng ra thực hiện.

Lãi suất từ cho vay và các rủi ro liên quan đều thuộc về ngân hàng thương mại (NHTM) Để thực hiện cho vay trực tiếp, NHTM cần có nguồn vốn đủ mạnh, đặc biệt khi đối mặt với các dự án lớn và nhu cầu vay vốn cao.

Việc cho vay phải đảm bảo khoản vay đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của NHTM. b Ủy thác cho vay

Hợp đồng uỷ thác cho vay là thỏa thuận giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác, trong đó bên uỷ thác giao vốn cho bên nhận uỷ thác để thực hiện cho vay trực tiếp đến khách hàng Bên uỷ thác sẽ trả phí uỷ thác cho bên nhận uỷ thác, và bên nhận uỷ thác có trách nhiệm thu nợ từ khách hàng Đồng tài trợ dự án của các TCTD là quá trình kết hợp cho vay và bảo lãnh nhằm hỗ trợ tài chính cho các dự án.

1.1.2.3 Đặc điểm hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng thương mại a Vốn đầu tư lớn, thời hạn cho vay thường dài, thu hồi vốn chậm và độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn

Hoạt động cho vay đầu tư của các ngân hàng thương mại chủ yếu nhằm tài trợ vốn cho khách hàng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ, và mở rộng cơ sở hạ tầng Điều này thường yêu cầu một lượng vốn lớn và thời gian cho vay dài hạn Nguồn trả nợ chính của dự án là từ khấu hao và lợi nhuận, do đó ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi dự án đi vào hoạt động, dẫn đến thời gian thu hồi vốn chậm.

Hoạt động cho vay đầu tư dự án (DAĐT) có mức độ rủi ro cao do thời gian đầu tư dài và thời gian thu hồi vốn chậm Các ngân hàng thường không quy định giới hạn tối đa về thời hạn cho vay, mà xác định dựa trên thời gian thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của ngân hàng Để giảm thiểu rủi ro, nhiều ngân hàng yêu cầu khách hàng tham gia một phần vốn vào dự án, nhằm ràng buộc trách nhiệm và giảm thời hạn cho vay Chính sách cho vay không cố định mức cho vay mà để giám đốc chi nhánh tự quyết định dựa trên nhu cầu và khả năng hoàn trả của khách hàng Thời gian giải ngân cho vay DAĐT thường dài hơn so với cho vay ngắn hạn, có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào từng dự án Cuối cùng, lãi suất cho vay DAĐT thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn.

Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, với lãi suất được thỏa thuận giữa chi nhánh và khách hàng cho từng khoản vay cụ thể Thông thường, lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, do thời gian vay dài hơn dẫn đến rủi ro cao hơn, cùng với đó là chi phí huy động vốn cho các kỳ hạn dài thường cao hơn so với các kỳ hạn ngắn.

Các chi nhánh ngân hàng có quyền tự quyết định phương thức áp dụng lãi suất, có thể là cố định hoặc điều chỉnh định kỳ, tùy thuộc vào tình hình thị trường quốc tế như Sibor hay Libor Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, nhiều ngân hàng ưu tiên sử dụng lãi suất điều chỉnh định kỳ Khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi cùng với nợ gốc trong mỗi kỳ hạn hoặc thanh toán lãi vào một thời điểm cụ thể theo thỏa thuận Tài sản bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn vay.

Ngân hàng tự đánh giá và chịu trách nhiệm về quyết định lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay Biện pháp bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn vay như máy móc, thiết bị, và công trình được ngân hàng tài trợ Những biện pháp này nhằm tăng khả năng thu hồi vốn cho vay, không phải là điều kiện tiên quyết khi xem xét cho vay Khả năng tự trả nợ của dự án vay vốn là yếu tố quyết định Hiện nay, cho vay đầu tư dài hạn (DAĐT) rất phổ biến, thường được hoàn trả từ nguồn khấu hao và kết quả hoạt động của dự án Hoạt động cho vay DAĐT là hình thức tài trợ vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn trên 12 tháng.

Hoạt động cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) của các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hướng đến các dự án đầu tư nhằm hình thành mới hoặc mở rộng công suất, cải tiến công nghệ trong sản xuất kinh doanh, và tạo ra tài sản cố định cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.

Thẩm định cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Khái niệm về thẩm định cho vay theodự án

Các dự án đầu tư, dù đã được nghiên cứu và soạn thảo kỹ lưỡng, vẫn chỉ ở giai đoạn khởi đầu Để đánh giá tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của dự án, cần phải trải qua một quá trình xem xét và đánh giá độc lập Quá trình này gọi là thẩm định cho vay theo dự án, giúp đưa ra quyết định đúng đắn về việc đầu tư hay không.

Thẩm định cho vay theo dự án đầu tư là quá trình tổ chức, xem xét và phân tích một cách khách quan, toàn diện các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của dự án Mục tiêu của việc thẩm định này là đưa ra quyết định cho vay an toàn nhất.

Thẩm định dự án ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, giúp phân tích một cách chuyên môn và khách quan Những ý nghĩa chính của thẩm định bao gồm việc đánh giá tính khả thi, xác định rủi ro, và tối ưu hóa nguồn lực, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Kết quả thu được từ quá trình thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư vào dự án.

Thông qua quá trình thẩm định, các nhà đầu tư sẽ có cơ sở vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và kế hoạch trả nợ một cách hiệu quả.

- Có cơ sở để kiểm tra mục đích sử dụng vốn có đúng hay không và hiệu quả sử dụng vốn có an toàn hay không.

Quá trình thẩm định nhiều dự án giúp tích lũy kinh nghiệm thực tế và chuyên môn, từ đó nâng cao khả năng thẩm định các dự án tiếp theo một cách hiệu quả hơn.

1.1.3.3 Mục tiêu của việc thẩm định cho vay theo dự án tại các Ngân hàng thương mại

Thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là do tính chất trung dài hạn và rủi ro cao của các dự án này Để đảm bảo an toàn khi cho vay và khả năng thu hồi vốn cùng lãi đầu tư, quyết định cho vay của ngân hàng phải dựa trên quá trình thẩm định kỹ lưỡng các dự án đầu tư.

Thẩm định dự án đầu tư giúp xác định tính khả thi và hiệu quả của dự án, từ đó hỗ trợ đưa ra những quyết định đầu tư chính xác và hợp lý.

Kết quả thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc góp ý cho các chủ đầu tư, từ đó xác định số tiền cho vay và mức thu nợ hợp lý Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và hoạt động hiệu quả.

Khi tiến hành thẩm định, cần chú trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, việc nắm rõ chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước cùng các văn bản liên quan cũng rất quan trọng.

Mỗi sản phẩm được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, với mức độ quan trọng khác nhau cho từng cá nhân và cộng đồng Vì vậy, phân tích thị trường dự án là cần thiết để nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về thị trường chung cũng như thị trường cụ thể của dự án Việc thẩm định này bao gồm phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan.

Hiện nay, việc phân tích tình hình cung cầu thị trường sản phẩm dự án là rất quan trọng Điều này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các số liệu thống kê về khối lượng sản phẩm nhập khẩu và mức tồn kho cuối năm Những thông tin này giúp đánh giá chính xác nhu cầu thị trường và đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

- Xác định loại thị truờng bao gồm thị truờng nội địa và thị truờng quốc tế, xác định loại sản phẩm của dự án.

Dự báo cung cầu thị trường cho sản phẩm của dự án trong tương lai dựa trên việc phân tích cung cầu thị trường trong quá khứ và hiện tại Việc thẩm định này giúp xác định xu hướng và nhu cầu thực tế của thị trường, từ đó đưa ra những dự đoán chính xác hơn cho sự phát triển của sản phẩm.

Nghiên cứu khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án là bước quan trọng để phát triển các phương pháp tiếp thị hiệu quả cho sản phẩm Việc phân tích này giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó xây dựng chiến lược tiếp thị phù hợp nhằm tối ưu hóa doanh thu và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Thứ hai, thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án

Cán bộ thẩm định công nghệ kỹ thuật và thiết bị máy móc tiến hành phân tích quy trình công nghệ để xác định tính tiên tiến, đồng thời đánh giá số lượng, công suất, quy cách, chủng loại và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất Trong quá trình đánh giá, ngoài việc dựa vào kiến thức và kinh nghiệm cá nhân, cán bộ thẩm định cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong thẩm định.

-Xem xét tình hình tổ chức quản lý dự án.

- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.

-Đánh giá nguồn nhân lực của dự án.

Quy trình thẩm định dự án tại các Ngân hàng thương mại

Mỗi ngân hàng đều tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị của mình một

Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ

Bước 2: Lập hồ sơ xin vay

Bước 3: Thu thập thông tin

Bước 4: Thẩm định hồ sơ khách hàng

Bước 5: Lập báo cáo thẩm định

Bước 6: Ra quyết định cho vay

Bước 7: Ký kết hợp đồng

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định của ngân hàng thương mại

Bước 1, 2, 3 trong quy trình vay vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp pháp Đồng thời, việc kiểm tra thực tế khách hàng tại bước này cung cấp những thông tin ban đầu cần thiết, giúp hình dung rõ ràng hơn về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự và tư cách đạo đức của khách hàng vay vốn.

Bước 4 và 5 là các giai đoạn quan trọng trong quá trình thẩm định, giúp ngân hàng đánh giá một cách chi tiết về dự án đầu tư, từ đó xác định hiệu quả tiềm năng của nó.

Bước 6,7 là những bước cuối cùng trong quy trình thẩm định Đây là lúc ngân hàng sẽ ra quyết định từ chối hay chấp nhận dự án đầu tư.

Các bước trong quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại sẽ được làm rõ thêm trong những nội dung sau của luận văn.

Các phương pháp thẩm định chính tại ngân hàng thương mại

Để thẩm định một dự án đầu tư một cách chính xác, cần kết hợp các phương pháp thẩm định khoa học với kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy Công tác thẩm định đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, các NHTM thường áp dụng nhiều phương pháp như thẩm định theo trình tự, so sánh đối chiếu, phân tích độ nhạy, dự báo và giảm thiểu rủi ro.

Thứ nhất, phương pháp thẩm định theo trình tự

Thẩm định là quá trình được thực hiện một cách có hệ thống, bắt đầu từ những khái niệm tổng quát và dần đi vào các vấn đề chi tiết Những kết luận đạt được ở các bước trước sẽ tạo nền tảng cho các kết luận tiếp theo.

Thẩm định tổng quát là quá trình xem xét các dự án từ góc độ tổng thể, giúp xác định những nội dung cần thiết và những phần không cần thiết Qua đó, việc này hỗ trợ đưa ra quyết định liệu dự án có nên bị bác bỏ hay tiếp tục tiến hành thẩm định chi tiết.

Thẩm định chi tiết là quá trình xem xét kỹ lưỡng từng nội dung, bao gồm việc đánh giá điều kiện pháp lý, kinh tế, xã hội và kỹ thuật Mục tiêu của thẩm định này là đưa ra các kết luận rõ ràng về việc đồng ý, không đồng ý, hoặc cần sửa đổi để đảm bảo tính khả thi và hợp lý của dự án.

Phương pháp này là một phần không thể thiếu trong khâu thẩm định sẽ giúp cán

- Tiêu chuẩn về công nghệ, trang thiết bị trong chiến luợc đầu tu.

- Tiêu chuẩn đối với các loại sản phẩm của dự án mà thị truờng đòi hỏi.

Các định mức kinh tế kỹ thuật trong ngành bao gồm các tiêu chuẩn về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, nhân công, tiền lương và chi phí quản lý Những định mức này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chi phí, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Khi áp dụng phương pháp này, cần chú ý rằng các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp với điều kiện và đặc điểm riêng của từng dự án, nhằm tránh việc so sánh máy móc dẫn đến đánh giá sai lệch hiệu quả của dự án.

Thứ ba, phương pháp dự báo

Các dự án đầu tư thường yêu cầu một số vốn lớn và kéo dài theo thời gian, vì vậy các số liệu của dự án được xây dựng dựa trên dự báo về tình hình cung cầu, giá cả, lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.

Với phuơng pháp này thuờng đuợc cán bộ thẩm định tiến hành ở các khâu nhu sau:

Dự báo cung cầu thị trường về nguyên vật liệu và sản phẩm đầu vào cho dự án là rất quan trọng, từ khi bắt đầu đầu tư cho đến khi dự án kết thúc Cán bộ thẩm định cần phải dự đoán chính xác đơn giá xây dựng cơ bản, giá thiết bị và nhiên vật liệu để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Dự báo cung cầu sản phẩm đầu ra của dự án là rất quan trọng, bao gồm việc phân tích các sản phẩm thay thế hoặc những sản phẩm có tính năng tương tự Để thực hiện việc dự báo này, cán bộ thẩm định cần áp dụng một số phương pháp phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá.

Phương pháp ngoại suy thống kê là kỹ thuật mà các cán bộ thẩm định sử dụng để quan sát thị trường cung cầu của sản phẩm đầu vào và đầu ra trong quá khứ và hiện tại Sau khi xác định được quy luật của thị trường, họ sẽ dựa vào đó để dự báo cung cầu trong tương lai Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với những dự án có vòng đời ngắn hạn và sản phẩm có tính ổn định.

Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia là một cách tiếp cận quan trọng trong thẩm định, nơi các cán bộ thẩm định thu thập ý kiến từ các chuyên gia về các vấn đề cần phân tích Mặc dù phương pháp này có thể chứa đựng ý kiến chủ quan, nhưng khi được kết hợp với các phương pháp khác, nó có thể nâng cao hiệu quả thẩm định một cách đáng kể.

Thứ tư, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án

Phương pháp này đánh giá tính vững chắc và hiệu quả tài chính của dự án thông qua các chỉ số như lợi nhuận, tỷ suất hoàn vốn và giá trị hiện tại ròng Bằng cách giả định sự thay đổi của một hoặc nhiều yếu tố, phương pháp này phân tích ảnh hưởng của chúng đến dự án và từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp trong quá trình thực hiện.

Thứ năm, phương pháp giảm thiểu rủi ro

Mọi dự án đều tiềm ẩn rủi ro, do đó việc dự báo và phòng tránh rủi ro là rất quan trọng Rủi ro có thể được phân loại theo từng giai đoạn, bắt đầu từ rủi ro pháp lý, rủi ro tài chính, cho đến rủi ro liên quan đến tiến độ và thiên tai Để giảm thiểu những rủi ro này, các chủ đầu tư thường áp dụng các biện pháp như đấu thầu, bảo lãnh hợp đồng và bảo hiểm tài sản.

Khi thực hiện thẩm định, ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro Việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.

CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG

Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định cho vay theo dự án đầu tư

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của dự án, phản ánh qua sự đánh giá của các cơ quan chức năng và ngân hàng Để đạt được kết quả thẩm định tốt, mọi quy trình từ xây dựng, tổ chức quản lý đến thu thập thông tin và tính toán chỉ tiêu cần được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học Bài viết này sẽ phân tích các tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến thành công của chất lượng thẩm định dự án.

Thứ nhất, các chỉ tiêu định tính

Quy trình thẩm định khoa học và tuân thủ quy trình là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng thẩm định trong ngân hàng Việc xây dựng một quy trình thẩm định cụ thể, rõ ràng và thống nhất giúp định hướng công việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân và bộ phận Tuân thủ quy trình không chỉ là căn cứ để kiểm tra, đánh giá chất lượng thẩm định mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay theo dự án Thẩm định theo trình tự hợp lý và khoa học, cùng với việc phân bổ nhiệm vụ chuyên trách, sẽ tạo động lực, phát huy kiến thức chung, giảm thiểu rủi ro đạo đức và rút ngắn thời gian thẩm định.

Nguồn thông tin đáng tin cậy là yếu tố then chốt trong việc phân tích và đánh giá dự án Thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời không chỉ nâng cao độ chính xác của các phân tích và dự báo mà còn cải thiện chất lượng thẩm định dự án Số lượng nguồn thông tin cũng góp phần tăng cường độ tin cậy, dù phần lớn thông tin do các chủ đầu tư cung cấp, ngân hàng cần kiểm tra và thu thập từ nhiều nguồn độc lập khác nhau để đảm bảo tính khách quan.

Thứ hai, các chỉ tiêu định lượng

Tỷ lệ các dự án triển khai hoạt động hiệu quả là một tiêu chí quan trọng, phản ánh số lượng dự án được phê duyệt và tài trợ mà thực sự hoạt động thành công Số lượng dự án hoạt động hiệu quả càng cao, càng cho thấy mức độ hoàn thiện và chất lượng của công tác thẩm định.

Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả = —— -τ~,—/ —rỉ—:rỉ—rỉ—::-

Tong SO dự ấn triển khai

Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng thu hồi vốn từ các khoản vay Chỉ tiêu này cũng cho thấy sự tiến bộ trong công tác thẩm định; nếu công tác thẩm định được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu sẽ giảm Sự gia tăng số lượng và đa dạng hóa các dự án được thẩm định, kể cả những dự án bị từ chối tài trợ, chứng tỏ năng lực thẩm định của ngân hàng ngày càng cao và quy trình thẩm định ngày càng hoàn thiện.

THựC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY

KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

2.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng, đóng vai trò quan trọng Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng ngày càng đa dạng với sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần, ngân hàng tư nhân và vai trò không thể thiếu của Ngân hàng Nhà nước.

Vào ngày 26 tháng 3 năm 1998, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53/HĐBT, quy định về việc tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp Kể từ đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam được thành lập với tên gọi Ngân hàng Chuyên doanh Công thương Việt Nam.

Vào ngày 14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được chuyển đổi thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 402/CT của Hội đồng Bộ trưởng Tiếp đó, vào ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa ngân hàng này Đến ngày 03/7/2009, theo Quyết định số 142/GP-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, viết tắt là Vietinbank, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân hàng.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại lớn và có vai trò quan trọng trong ngành Ngân hàng Việt Nam Ngân hàng hiện có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc với 150 Sở.

Ngân hàng có mạng lưới giao dịch rộng rãi với hơn 900 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm Đơn vị này bao gồm 6 công ty hạch toán độc lập, bao gồm Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, và Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Ngoài ra, ngân hàng còn có 3 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, và Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA, ngân hàng này có mối quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn cầu Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam tự hào là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam cam kết "Nâng giá trị cuộc sống" bằng cách không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm, dịch vụ, đồng thời phát triển các sản phẩm mới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng Ngân hàng đang nỗ lực trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại và hiệu quả hàng đầu cả trong nước và quốc tế.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương

2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương được thành lập vào tháng 8/1988, khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm Ban đầu, chi nhánh này thuộc Ngân hàng Công thương TP Hà Nội, và đến đầu năm 1993, đã được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Từ một chi nhánh ngân hàng nhỏ với nguồn vốn huy động chỉ 13 tỷ đồng khi mới thành lập, hiện nay đã tăng lên 8026 tỷ đồng Tổng dư nợ cho vay cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, từ 5,7 tỷ đồng lúc khởi đầu lên tới 4675 tỷ đồng.

Trong những năm đầu, hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước Tuy nhiên, hiện nay, ngân hàng đã mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ, bao gồm huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, huy động vốn tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cũng như cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng cả VNĐ và ngoại tệ cho mọi thành phần kinh tế Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia vào kinh doanh vàng bạc, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quốc tế và cung cấp dịch vụ bảo lãnh.

Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam và sự hỗ trợ từ các cấp, Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương đã nỗ lực không ngừng để phát triển và hòa nhập với cơ chế đổi mới, nâng cao hoạt động của mình để tương xứng với các chi nhánh lớn trong hệ thống.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

Hiện nay Vietinbank Chuơng Duơng có 01 Giám đốc chi nhánh, 03 Phó giám đốc chi nhánh, chi nhánh có 09 phòng ban Toàn chi nhánh có 186 lao động,

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức chi nhánh

Chức năng cơ bản của các phòng bancó liên quan trực tiếp đến công tác thẩm định của chi nhánh.

Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm phân công và đề xuất các chiến lược kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu doanh thu và lợi nhuận Họ cũng phê duyệt các dự án và triển khai các kế hoạch cụ thể để nâng cao uy tín và đảm bảo an toàn cho ngân hàng.

Phó giám đốc phụ trách mảng tín dụng có nhiệm vụ chỉ đạo việc triển khai các kế hoạch đã được lập ra, tiếp nhận báo cáo và đề xuất từ các phòng ban, sau đó trình lên giám đốc để xem xét.

> Phòng khách hàng doanh nghiệp

Bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp cung cấp thông tin chính xác về các sản phẩm và dịch vụ Qua đó, họ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và quy định hiện hành của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

> Phòng khách hàng cá nhân

Chức năng nhiệm vụ của bộ phận này tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp, nhưng tập trung vào giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân Bộ phận này chịu trách nhiệm quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm ngân hàng đến tay người tiêu dùng.

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH CHO VAY THEO Dự ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:13

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w