1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay bất động sản tại ngân hàng cổ phần việt á – chi nhánh bình dương

58 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Bất Động Sản Tại Ngân Hàng Cổ Phần Việt Á – Chi Nhánh Bình Dương
Tác giả Nguyễn Lê Bảo Vi
Người hướng dẫn Th.S Võ Hoàng Oanh
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa đề tài (13)
  • 6. Kết cấu đề tài (13)
    • 1.1.1. Cơ sở lý thuyết của Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại (14)
    • 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại (14)
      • 1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính (14)
      • 1.1.2.2. Chức năng Trung gian thanh toán (15)
      • 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền (15)
    • 1.1.3. Vai trò của NHTM (16)
    • 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại (17)
    • 1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn . 9 1. Khái niệm (19)
      • 1.2.1.2. Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn (19)
    • 1.2.2. Phân loại huy động vốn từ Khách hàng cá nhân (20)
      • 1.2.2.1. Phân loại Huy động vốn (20)
      • 1.2.2.2. Các nguyên tắc huy động vốn Khách hàng cá nhân (21)
      • 1.2.3.1. Yếu tố về tình hình kinh tế- xã hội trong nước (22)
      • 1.2.3.2. Yếu tố về khách hàng (22)
      • 1.2.3.3. Yếu tố về lãi suất (23)
      • 1.2.3.4. Yếu tố về công tác tổ chức quản lý của ngân hàng (23)
      • 1.2.2.5. Yếu tố về đối thủ cạnh tranh (24)
    • 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại (24)
      • 1.2.4.1. Phát triển quy mô hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại (24)
      • 1.2.4.2. Lãi suất và chi phí vốn Huy động (24)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (29)
      • 2.1.1.1. Quá trình thành lập và phát triển (29)
    • 2.1.2. Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương (30)
      • 2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (30)
      • 2.1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban (30)
    • 2.1.3. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Viêt Á- Chi nhánh Bình Dương (32)
    • 2.2.1. Thực trạng Huy động vốn của NH TMCP Việt Á- CN Bình Dương (34)
      • 2.2.1.1. Phân tích nguồn vốn huy động (34)
      • 2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn (40)
    • 2.2.2. Các sản phẩm huy động tiền gửi cá nhân (42)
      • 2.2.2.1. Huy động vốn cá nhân qua hoạt động tiền gửi (42)
      • 2.2.1.2. Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá (43)
    • 2.3.1. Điểm mạnh( Strengths) (43)
    • 2.3.2. Điểm yếu( Weaknesses) (44)
    • 2.3.3. Cơ hội( Opportunities) (45)
    • 2.3.4. Thách thức( Threats) (46)
    • 3.2.1. Về công tác huy động vốn (47)
      • 3.2.1.1. Không ngừng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (47)
      • 3.2.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (48)
      • 3.2.1.3. Phát triển các dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn (49)
    • 3.2.2. Về phát triển nguồn nhân lực (50)
      • 3.2.2.1. Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ (50)
      • 3.2.2.2. Xây dựng văn minh giao tiếp khách hàng (51)
    • 3.2.3. Về phát triển mạng lưới, cơ cấu tổ chức và trang bị cơ sơ vật chất (52)
      • 3.2.3.1. Xây dụng mở rộng mạng lưới chi nhánh (52)
      • 3.2.3.2. Phát triển công nghệ và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại (52)
    • 3.2.4. Về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng (53)
    • 3.3.1. Đối với nhà nước và NHNN (54)
    • 3.3.2. Đối với NH TMCP Việt Á – CN Bình Dương (54)
  • KẾT LUẬN (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (57)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Bài báo cáo này nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động huy động vốn cá nhân của ngân hàng thương mại Tác giả sẽ phân tích tình hình huy động vốn khoa học công nghệ (KHCN) và đề xuất giải pháp cũng như kiến nghị để hoàn thiện hoạt động huy động vốn KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu qua các năm của hoạt động huy động vốn

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Dữ liệu thứ cấp bên trong về Ngân hàng Việt Á, Lịch sử hình thành, Cơ cấu tổ chức, Tình hình kinh doanh của Ngân hàng

Dữ liệu thứ cấp bên ngoài bao gồm thông tin về các sản phẩm huy động vốn và các vấn đề liên quan, được thu thập từ các website, bài luận văn và tài liệu do ngân hàng cung cấp.

Phương pháp so sánh số tuyệt đối:

Số tuyệt đối thể hiện quy mô và giá trị của một chỉ tiêu tín dụng trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể, được tính bằng số lượng đơn vị tiền tệ.

Số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác

So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu huy động vốn giữa kỳ kế hoạch và thực tế, cũng như giữa các khoảng thời gian và không gian khác nhau, giúp đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và quy mô phát triển của các chỉ tiêu huy động vốn.

Phương pháp so sánh số tương đối:

Số tương đối kết cấu thể hiện tỷ trọng giữa mức độ đạt được của từng bộ phận so với tổng thể trong việc huy động vốn Nó cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng bộ phận trong tổng thể về một chỉ tiêu huy động vốn cụ thể.

Ý nghĩa đề tài

Đề tài này hệ thống hóa lý luận về huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại, đồng thời đưa ra các biện pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương.

Kết cấu đề tài

Cơ sở lý thuyết của Ngân hàng thương mại

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2011) trong Giáo trình Nghiệp vụ NHTM(

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân NHTM nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm từ khách hàng, sau đó sử dụng số vốn này để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.

1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại

NHTM có những đặc điểm sau:

Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng vốn của khách hàng thay vì vốn chủ sở hữu Vốn tiền tệ không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng trong kinh doanh Hoạt động của ngân hàng liên quan đến nhiều khách hàng và lĩnh vực khác nhau, do đó, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro về sự đa dạng và mức độ hoạt động.

Chức năng của Ngân hàng Thương mại

Theo PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương (2018), trong Giáo trình NHTM NXB Kinh tế TP HCM (2018 ) đã nói lên được các chức năng của NHTM như sau:

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính

Trung gian tài chính là chức năng then chốt của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động NHTM tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức, điều chuyển cho những đối tượng có nhu cầu về vốn, từ đó thúc đẩy luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế Đồng thời, NHTM cũng tham gia vào thị trường tài chính thông qua các hoạt động đầu tư sinh lời và cung cấp dịch vụ tài chính, góp phần quan trọng vào việc phân phối tài chính cho nền kinh tế.

1.1.2.2 Chức năng Trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán (TGTT) của khách hàng, thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM là tổ chức thực hiện thanh toán và chi trả theo ủy quyền của khách hàng, giúp họ thực hiện giao dịch qua ngân hàng một cách thuận tiện Để thực hiện chức năng này, NHTM cần mở tài khoản TGTT, phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán, cũng như thực hiện thanh toán khi nhận được lệnh từ khách hàng Chức năng trung gian thanh toán không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn thu hút tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, đồng thời nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng trên thị trường.

Chức năng trung gian tín dụng và thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu sự tham gia của nhiều ngân hàng và khách hàng Khi kết hợp hai chức năng này, NHTM có thể tạo ra một lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán lớn hơn nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào số tiền gửi ban đầu, số lượng ngân hàng tham gia và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tác giả đã trình bày công thức để xác định khả năng tạo tiền của NHTM.

𝑀 𝑛 : Tổng khối lượng tiền ghi sổ tạo ra

𝑀 𝑜 : Lượng tiền gửi ban đầu n: Số ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền q: Tỷ lệ cho vay tối đa q: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại chỉ đúng khi hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình ngân hàng nhất định.

Tất cả các giao dịch ngân hàng thương mại (NHTM) đều thực hiện qua hình thức thanh toán chuyển khoản, và các NHTM phải đạt tỷ lệ cho vay tối đa Mặc dù khả năng tạo tiền của NHTM là điều không thể phủ nhận, việc tính toán chính xác tỷ lệ này và khả năng tạo tiền tối đa lại gặp nhiều khó khăn Điều này là do hoạt động của NHTM bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là sự thay đổi trong môi trường kinh tế và các điều chỉnh chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương, điều này có thể tác động lớn đến huy động vốn và cho vay của NHTM, từ đó làm thay đổi khả năng tạo tiền Hiện nay, trong quản trị ngân hàng, ứng dụng khả năng tạo tiền được coi là nghệ thuật trong việc kiểm soát cung tiền, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.

Vai trò của NHTM

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong mọi nền kinh tế, từ phát triển đến chưa phát triển, bằng cách điều tiết nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) giúp tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi thành nguồn lực lớn phục vụ cho đời sống xã hội và phát triển kinh tế NHTM trở thành kênh chu chuyển vốn thiết yếu, cung ứng tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Sự phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tạo ra cạnh tranh mà còn hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực tài chính như thị trường chứng khoán và bảo hiểm Khi NHTM hoàn thiện, nhiều dịch vụ mới sẽ ra đời, thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm tài chính Ngược lại, sự đa dạng của sản phẩm trên thị trường tài chính sẽ làm phong phú thêm các dịch vụ của NHTM, dẫn đến sự kết hợp giữa NHTM và các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính và quỹ đầu tư, từ đó gia tăng doanh số giao dịch trên thị trường tài chính.

Ngân hàng Trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia thông qua việc xây dựng và điều hành các công cụ như dự trữ bắt buộc, lãi suất, tái cấp vốn và thị trường mở Những công cụ này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, giúp điều chỉnh khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và kiểm soát lạm phát.

Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu thông qua việc huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ tài chính khác Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng huy động vốn để thực hiện cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng, sử dụng các nguồn vốn đa dạng như tiền gửi của khách hàng và khoản vay từ các tổ chức tài chính khác Tiền gửi, dù có kỳ hạn hay không, luôn phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu, tạo ra quy mô lớn hơn so với các nguồn khác Do phải dự trữ bắt buộc, chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi Trong khi đó, các khoản vay mặc dù chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng đóng vai trò quan trọng, thường có thời hạn và quy mô cố định, tạo ra nguồn vốn ổn định cho ngân hàng Ngân hàng không cần phải vay thường xuyên mà chỉ vay khi cần thiết, với khả năng chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng, và nguồn vay có thể không chịu dự trữ bắt buộc.

 Tài trợ cho nền kinh tế

Tín dụng là tài sản chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh hoạt động đặc trưng của ngành ngân hàng Mục tiêu chính của ngân hàng trong hoạt động tín dụng là tạo ra lợi nhuận đồng thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của cộng đồng Ngân hàng cung cấp điều kiện cần thiết cho các đối tác như doanh nghiệp, hộ gia đình và chính phủ để thực hiện các mục tiêu của họ và tìm kiếm thu nhập Để nhận được tài trợ từ ngân hàng, các đối tác phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu Mối quan hệ giữa NHTM, người gửi tiền và người đi vay dựa trên lòng tin, nhằm giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn Các hình thức tài trợ bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho các dự án.

Cho vay thương mại là hình thức mà ngân hàng có thể chiết khấu thương phiếu, thực chất là cho vay cho người bán, hoặc cung cấp khoản vay trực tiếp cho khách hàng là người mua.

Cho vay tiêu dùng đang gia tăng do thu nhập của người tiêu dùng tăng lên và sự cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay Điều này đã khiến các ngân hàng chú trọng hơn vào việc tiếp cận người tiêu dùng như là khách hàng tiềm năng.

Ngân hàng không chỉ cung cấp các khoản vay ngắn hạn mà còn ngày càng tích cực trong việc tài trợ cho các dự án trung và dài hạn, bao gồm xây dựng nhà máy, phát triển công nghệ cao và cho vay bất động sản.

 Thực hiện các dịch vụ ngân hàng

Các tài khoản giao dịch và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mang lại nhiều tiện ích như an toàn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí Những lợi ích này không chỉ giúp rút ngắn thời gian kinh doanh mà còn nâng cao thu nhập cho khách hàng.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn cho cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm quản lý tài sản, hoạt động tài chính, tư vấn đầu tư, quản lý tài chính, cũng như hỗ trợ trong việc thành lập, mua bán và sát nhập doanh nghiệp.

Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng hỗ trợ khách hàng trong việc mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, cũng như vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

Khái niệm, sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn 9 1 Khái niệm

Theo PGS.TS Trầm Thị Xuân Hương (2018), trong Giáo trình Nghiệp vụ NHTM, huy động vốn là hoạt động thiết yếu để tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.

1.2.1.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế Hoạt động huy động vốn không chỉ là nguồn lực chính cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết đầu vào của các ngân hàng thương mại (NHTM).

Ngân hàng duy trì lượng tiền mặt tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày, với mức tồn quỹ phụ thuộc vào quy mô hoạt động Ngoài ra, ngân hàng cũng cần trích một khoản vốn cho lượng tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước.

Huy động vốn nhằm thu hút nguồn lực từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu đầu tư và khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi Việc thu hút vốn từ dân cư cho các khoản đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn không chỉ giúp giảm lượng tiền dư thừa trong lưu thông mà còn tăng cường vòng quay của nguồn vốn.

Ngân hàng sử dụng vốn cho vay là một phần quan trọng trong tổng số vốn, do đó cần xem xét kỹ lưỡng từng đối tượng khách hàng Việc cho vay phải đảm bảo đúng mục đích và hiệu quả, đồng thời ngân hàng cần đảm bảo khả năng thu hồi vốn và lãi suất đúng hạn để duy trì hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng sử dụng vốn để kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khi được NHNN cho phép, nhằm thu lợi từ chênh lệch lãi suất và đầu tư vào các lĩnh vực khác để tăng lợi nhuận Ngoài ra, ngân hàng còn tham gia vào thị trường chứng khoán và hối đoái để gia tăng lợi nhuận Đối với khách hàng, huy động vốn của ngân hàng cung cấp kênh tiết kiệm, giúp tiền sinh lợi và gia tăng tiêu dùng trong tương lai, đồng thời là nơi an toàn để tích lũy vốn tạm thời Đối với xã hội, hoạt động này quản lý lượng tiền lưu thông, định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, điều hòa vốn giữa các khách hàng và góp phần vào tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo.

Phân loại huy động vốn từ Khách hàng cá nhân

1.2.2.1 Phân loại Huy động vốn

Phân loại Huy động vốn của NHTM chủ yếu đa dạng về kỳ hạn và loại tiền huy động, có thể phân loại như sau :

 Căn cứ theo thời gian có thể phân chia sản phẩm huy động vốn thành huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn

Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có thời hạn dưới 12 tháng, chiếm tỷ trọng lớn trong các ngân hàng thương mại Để thu hút khách hàng, ngân hàng cung cấp nhiều kỳ hạn khác nhau như 1, 3, 6, 9 và 12 tháng Nguồn vốn này dễ bị biến động bởi lãi suất và tỷ giá Chủ yếu, vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay hoặc đầu tư ngắn hạn, nhưng các ngân hàng có khả năng chuyển hoán kỳ hạn nên có thể sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.

Vốn trung hạn: là những nguồn vốn có thời hạn từ 12 đến 60 tháng

Loại hình vốn này thường không được khách hàng ưa chuộng, dẫn đến tỷ trọng trong tổng nguồn vốn không lớn, nhưng lại có tính ổn định cao hơn so với vốn ngắn hạn.

Vốn dài hạn là nguồn vốn có thời hạn trên 60 tháng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng thương mại Do tính ổn định cao của nguồn vốn này, chi phí sử dụng thường đắt hơn so với các nguồn vốn ngắn hạn khác.

 Căn cứ vào loại tiền thì huy động được chia thành huy động nội tệ và ngoại tệ

Huy động nội tệ là phương thức quan trọng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nội địa Nhiều quốc gia quy định rằng việc mua bán chỉ được thực hiện bằng nội tệ trong phạm vi lãnh thổ, điều này càng làm tăng tính cần thiết của việc huy động vốn trong nước.

Huy động ngoại tệ là hoạt động quan trọng của ngân hàng, giúp tổ chức tài chính này mở rộng phạm vi hoạt động không chỉ trong nước mà còn ra quốc tế nhờ vào mạng lưới chi nhánh rộng khắp Việc này cho phép ngân hàng đáp ứng hiệu quả nhu cầu thanh toán cho các hợp đồng ngoại thương và các giao dịch quốc tế khác.

1.2.2.2 Các nguyên tắc huy động vốn Khách hàng cá nhân

Việc huy động phải dựa trên nhu câu vốn vay

Ngân hàng cần xác minh nhu cầu vay mượn để huy động vốn hợp lý, tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt nguồn vốn Việc này giúp sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ vốn lẫn lãi cho khách hàng đúng hạn Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng cần nộp quỹ dự trữ tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì một khoản tiền mặt tối thiểu để ứng phó với tình huống khách hàng rút tiền bất ngờ Nếu ngân hàng không đủ khả năng chi trả, điều này có thể dẫn đến sự nghi ngờ từ phía khách hàng, làm giảm lòng tin và có thể gây ra khủng hoảng, thậm chí dẫn đến phá sản.

Ngân hàng cần đảm bảo an toàn cho số dư tiền gửi của khách hàng và cung cấp thông tin kịp thời về số dư tài khoản Việc từ chối điều tra hoặc chuyển tiền gửi mà không có sự đồng ý của khách hàng có thể làm giảm lòng tin và uy tín của ngân hàng.

Ngân hàng phải thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi, không được che giấu

1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Huy động vốn của khách hàng cá nhân của NHTM

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Ngân (2017) đã chỉ ra rằng các yếu tố này có thể được phân tích và đánh giá để hiểu rõ hơn về tác động của chúng đối với hoạt động của NHTM.

1.2.3.1 Yếu tố về tình hình kinh tế- xã hội trong nước Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển, nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều, Ngoài ra, với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hóa, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng càng thu được nhiều khoản vốn, chiếm dụng được khoản vốn trong thanh toán Lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng Người dân gửi tiền vào ngân hàng với hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về mặt giá trị

Các yếu tố như thu nhập dân cư và thời vụ chi tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng Ở các thành phố lớn, nơi có nhiều cư dân có thu nhập cao, sẽ tạo ra một nguồn tiền gửi lớn Sự gia tăng thu nhập không chỉ ảnh hưởng đến quy mô của nguồn tiền mà còn làm thay đổi kỳ hạn gửi, trong khi thời vụ chi tiêu tác động đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền này.

1.2.3.2 Yếu tố về khách hàng

Ngân hàng muốn phát triển bền vững cần phải chú trọng đến khách hàng, vì họ đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của ngân hàng Khách hàng tại thành phố thường có điều kiện tiếp cận thông tin về kinh tế xã hội qua các phương tiện truyền thông hiện đại, từ đó họ nhận thức rõ lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng và yên tâm khi gửi số tiền lớn Trong bối cảnh kinh tế ổn định và thu nhập cao, ngân hàng trở thành nơi cất giữ tiền an toàn và mang lại lãi suất hấp dẫn Do đó, ngân hàng cần liên tục tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng thành phố để thu hút vốn Ngược lại, khách hàng ở nông thôn và vùng sâu xa thường thiếu thông tin và có thu nhập thấp, dẫn đến tâm lý e ngại hoặc không có khả năng gửi tiền vào ngân hàng, làm cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn từ đối tượng này.

1.2.3.3 Yếu tố về lãi suất

Ngân hàng hoạt động chủ yếu nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa cho vay và đi vay Người vay thường mong muốn lãi suất thấp, trong khi ngân hàng lại cần lãi suất cao để đạt lợi nhuận tối ưu Việc điều chỉnh lãi suất là rất quan trọng; nếu ngân hàng hạ thấp lãi suất cho vay, họ sẽ không thu hút được khách hàng, còn nếu tăng lãi suất cho vay, khách hàng có thể không còn muốn vay Điều này có thể dẫn đến hiệu quả hoạt động kém Hơn nữa, duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng là thiết yếu để thu hút và giữ chân khách hàng trong bối cảnh khan hiếm tiền tệ, khi mà sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể khiến người gửi tiết kiệm chuyển đổi giữa các ngân hàng hoặc công cụ đầu tư Do đó, ngân hàng cần linh hoạt điều chỉnh lãi suất để thu hút nhiều khách hàng hơn.

1.2.3.4 Yếu tố về công tác tổ chức quản lý của ngân hàng

Ngân hàng có trình độ quản lý tốt sẽ tư vấn phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn và tăng uy tín Quản lý hiệu quả cũng góp phần thúc đẩy công tác huy động vốn của ngân hàng.

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phục vụ và giảm chi phí dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của ngân hàng Đội ngũ cán bộ công nhân viên cần có chuyên môn vững vàng và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Những người quản lý có kinh nghiệm và tầm nhìn xa sẽ đưa ra các quyết định hợp lý, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại

1.2.4.1 Phát triển quy mô hoạt động vốn từ Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại

Chỉ tiêu tăng trưởng quy mô vốn là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng, thể hiện qua việc gia tăng nguồn vốn huy động.

Tăng trưởng về số hợp đồng trong hoạt động huy động vốn KHCN: là việc gia tăng số lượng các hợp đồng huy động vốn giữa NHTM và KHCN

Cơ cấu vốn tiền gửi huy động

Quy mô hoạt động của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng dịch vụ Việc gia tăng huy động vốn từ khách hàng cá nhân và doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu tài trợ ngày càng tăng mà còn giúp ngân hàng mở rộng hoạt động, cải thiện tính thanh khoản và đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn.

1.2.4.2 Lãi suất và chi phí vốn Huy động

Để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần tính toán và phân tích chi phí cho từng nguồn vốn huy động Điều này giúp họ phát triển chiến lược huy động vốn phù hợp với mục tiêu mở rộng kinh doanh, đồng thời đảm bảo tài sản được định giá có thể bù đắp chi phí nguồn vốn mà không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán Lãi suất mà ngân hàng phải trả cho nguồn vốn phụ thuộc vào số lần và thời điểm trả lãi, cũng như việc áp dụng lãi suất cố định hay thả nổi.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng nhận lãi suất tỷ lệ thuận với thời gian và quy mô tiền gửi Việc so sánh giữa lợi ích tiêu dùng và tiết kiệm là điều quan trọng, vì nếu lãi suất ngân hàng hấp dẫn, khách hàng sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn.

Quản lý lãi suất nợ là yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát chi phí ngân hàng, vì lãi suất chi trả ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc nguồn huy động Việc xác định các loại và cơ cấu lãi suất cho các nguồn tiền khác nhau là cần thiết để duy trì và mở rộng quy mô hoạt động.

Theo nghiên cứu của Phạm Xuân Tình (2010) về "Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Bình", phạm vi nghiên cứu tập trung vào thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân và tổ chức tại ngân hàng trong giai đoạn 2007-2009 Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp để kiểm định tình hình huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến nó Kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn của BIDV Quảng Bình bị tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó có các chính sách lãi suất và lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm ngân hàng Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ huy động vốn cho BIDV Quảng Bình, nhấn mạnh rằng sự thành công trong hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, đồng thời đưa ra kiến nghị cho các cơ quan chức năng để tăng cường khả năng huy động vốn cho ngân hàng.

Về Nguyễn Thị Lài( 2014), Chuyên ngành Tài chính ngân hàng nghiên cứu về đề tài “Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại

Luận văn nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - CN Đà Nẵng và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển Nghiên cứu chỉ ra rằng việc nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn là cần thiết, bao gồm việc chăm sóc khách hàng tốt hơn, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ và linh hoạt trong chính sách lãi suất Mặc dù đã đạt được một số kết quả, ngân hàng Vietinbank CN Cần Thơ vẫn còn nhiều hạn chế trong hoạt động huy động vốn, và các giải pháp đã được đề xuất để cải thiện tình hình này.

Trong nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy (2018) về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Phú Yên, việc tăng cường huy động tiền gửi được xem là giải pháp quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tình hình kinh tế khó khăn Luận văn phân tích các yếu tố tác động đến huy động vốn tiền gửi, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Vietinbank Phú Yên Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng tích cực theo thứ tự gồm nhân viên, sự phát triển của nền kinh tế, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin, thương hiệu, khách hàng, sản phẩm tiền gửi và chương trình khuyến mãi Đặc biệt, sự phát triển kinh tế và đội ngũ nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi sản phẩm tiền gửi và khách hàng có tác động ít hơn Các giải pháp đề xuất nhằm tối ưu hóa tác động của những yếu tố quan trọng, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý.

Nguyễn Thị Thu Hằng (2018) đã nghiên cứu về các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên Luận văn phân tích thực trạng huy động vốn của chi nhánh, nêu rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời khảo sát ý kiến khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn Tác giả áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích dữ liệu từ giai đoạn 2013 - 2017, xây dựng thang đo dựa trên ý kiến chuyên gia và khách hàng gửi tiền Dữ liệu được thu thập từ 220 người gửi tiền và báo cáo của ngân hàng Kết quả nghiên cứu chỉ ra nhiều yếu tố tác động đến khả năng huy động vốn, từ đó đề xuất giải pháp và kế hoạch chi tiết nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của BIDV Chi nhánh Phú Yên, tăng cường sức cạnh tranh, duy trì khách hàng hiện hữu, thu hút khách hàng mới, qua đó nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Các bài luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng và định tính để phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn Từ những phân tích này, các tác giả đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.

0PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HANG TMCP VIỆT Á- CHI

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH BINH DƯƠNG

Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Việt Á

Tên tiếng anh: Vietnam Asia Commercial Joint Stock Bank Điện thoại : 0274 3872 830

Hình 2 1: Logo của NH TMCP Việt Á

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Ngày 31 tháng 5 năm

Năm 2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp giấy phép số 55/GP-NHNN cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á, thay thế giấy phép hoạt động số 12/NH-GP ngày 9 tháng 5 năm 2003 Ngân hàng có thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày 9 tháng 5 năm 2003, và được thành lập từ việc hợp nhất giữa Công ty Cổ phần Tài chính Sài Gòn và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn Đà Nẵng, hai tổ chức tài chính có bề dày hoạt động trên thị trường.

Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương

2.1.2 Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương

2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 2 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NH TMCP Việt Á- CN Bình Dương

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á)

2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban

Giám đốc: Đạt Quang Mến, ông tiếp nhận chức Giám đốc NH TMCP Việt Á - CN Bình Dương từ tháng 11/2014

Giám Đốc sẽ quản lý 3 bộ phận chính: Phòng Quan hệ Khách hàng, Phòng Hành chính Quản trị, Phòng Kế toán Kho quỹ

Phòng quan hệ khách hàng có chức năng:

Phòng nghiệp vụ là đơn vị trực tiếp làm việc với khách hàng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình, nhằm khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Nhiệm vụ của phòng này bao gồm thực hiện các hoạt động tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng theo đúng chế độ và quy định hiện hành.

PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

PHÒNG KẾ TOÁN KHO QUỸ

PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

PHÓ GI ÁM ĐỐC CHI NHÁNH

Quảng cáo và tiếp thị sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, bao gồm cả hộ gia đình Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước và các Ngân Hàng Thương mại khác.

Thực hiện hỗ trợ, bảo lãnh, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ

Tín dụng, đầu tư, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng

Phòng hành chính quản trị có chức năng:

Thực hiện về kế hoạch, chiến lược phát triển kinh doanh, nghiên cứu áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới tại các chi nhánh

Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cấp tín dụng với mức lãi suất và phí dịch vụ phù hợp theo từng thời kỳ Đồng thời, tiếp nhận và triển khai các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn trong nước.

Hướng dẫn, triển khai kế hoach huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các PGD trực thuộc

Tổng hợp và xây dựng các chỉ tiêu cụ thể cho từng quý và năm để trình lên ban giám đốc Đồng thời, thực hiện thống kê và báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của nhà nước.

Phòng kế toán kho quỹ có chức năng:

Lập kế hoạch quản lý kế toán, tài chính và ngân quỹ cho giám đốc; thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán và ngân quỹ nhằm kiểm soát nguồn đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả Đồng thời, quản lý tài sản, thu thập thông tin về thu nhập và chi phí, từ đó xác định kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.

Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Viêt Á- Chi nhánh Bình Dương

Bảng 2 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP

Việt Á- CN Bình Dương năm 2017- 2019

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

(Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương)

Doanh thu của Ngân hàng năm 2017 là 2442 triệu đồng trong khi năm

2018 là 3504 triệu đồng, mức tăng này tương đương với 43,49% so với năm

Từ năm 2017, nguồn thu chính của ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, cho thấy sự đa dạng hóa trong hình thức cho vay và đơn giản hóa thủ tục vay Doanh thu từ dịch vụ cũng đang tăng, chứng tỏ sự đầu tư phát triển vào sản phẩm thanh toán dịch vụ Năm 2019, tổng doanh thu đạt 4.300 triệu đồng, tăng 22,72% so với năm 2018 Tuy nhiên, giai đoạn 2018-2019 chứng kiến sự tăng trưởng doanh thu chậm hơn so với giai đoạn 2017-2018, với mức tăng chỉ 20,77% Nguyên nhân là do các yếu tố khách quan như khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế chưa ổn định và khó khăn của một số doanh nghiệp do nợ xấu chưa được giải quyết, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đang điều chỉnh cơ chế quản lý và hoạt động để phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại.

Chi phí hoạt động của ngân hàng là một yếu tố quan trọng bên cạnh doanh thu, với chi phí năm 2017 đạt 1971 triệu đồng và tăng 67,23% lên 3297 triệu đồng vào năm 2018, chủ yếu do áp lực từ lãi vay Ngân hàng đã tăng cường huy động vốn từ các cá nhân và tổ chức, chịu ảnh hưởng từ lãi suất điều chỉnh của Nhà nước và sự cạnh tranh với các ngân hàng khác Tuy nhiên, chi phí này đã giảm rõ rệt xuống còn 2625 triệu đồng vào năm 2019 nhờ vào việc chuyển hướng kinh doanh sang phát triển các dịch vụ, giúp giảm thiểu rủi ro và chi phí liên quan đến hoạt động cho vay truyền thống.

Giai đoạn 2017-2019, lợi nhuận của Ngân hàng lần lượt là 471 triệu đồng,

207 triệu đồng, 800 triệu đồng Nhận thấy rõ ràng rằng năm 2018 lợi nhuận của

Ngân hàng đã trải qua sự giảm sút về hiệu quả so với năm 2017 và 2019, chủ yếu do việc chi tiêu lớn cho hoạt động kinh doanh Cụ thể, chi phí ngân hàng đã tăng 1.326 triệu đồng so với năm 2017 và 672 triệu đồng so với năm 2019, do phải huy động vốn từ nội bộ với lãi suất cao Tuy nhiên, phòng giao dịch đã nỗ lực phát huy thế mạnh tín dụng và cải thiện cơ chế hoạt động, tập trung vào các dịch vụ Đây là một xu hướng đúng đắn của lãnh đạo ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và rủi ro cao trong lĩnh vực cho vay.

Bảng 2 2: Tỷ lệ nợ xấu tại NH CMCP Việt Á- Chi nhánh Bình Dương giai đoạn năm 2017 – 2019

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Việt Á- CN Bình Dương)

Chi nhánh Bình Dương đã đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng trong những năm qua, nhờ vào việc kiểm soát và xử lý nợ xấu hiệu quả Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt động cho vay tín dụng của Ngân hàng phát triển.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CN BÌNH DƯƠNG

Thực trạng Huy động vốn của NH TMCP Việt Á- CN Bình Dương

2.2.1.1 Phân tích nguồn vốn huy động

Tất cả các ngân hàng thương mại (NHTM) đều cần huy động vốn để hoạt động hiệu quả, và hoạt động này không tách rời mà liên kết chặt chẽ với các dịch vụ khác, tạo nên định hướng chung của ngân hàng Huy động vốn là yếu tố then chốt giúp ngân hàng có nguồn lực kinh doanh, từ đó đạt được lợi nhuận Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang biến động phức tạp, Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp nhằm duy trì phát triển kinh tế, ổn định an ninh chính trị, và tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, song song với phát triển công nghiệp, nhằm nâng cao thu nhập cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Ngân hàng Việt Á tập trung vào việc khai thác nguồn vốn trong nền kinh tế và coi huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh Toàn thể cán bộ ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc để đạt được mục tiêu này thông qua việc phát triển các hình thức huy động vốn linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Ngân hàng chú trọng vào việc khai thác các nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời phát triển các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu và trái phiếu Nhờ vào việc đa dạng hóa cơ cấu nguồn vốn huy động, ngân hàng đã liên tục tăng trưởng nguồn vốn huy động trong ba năm từ 2017 đến 2019.

Bảng 2 3: Tình hình biến động HĐV 2017-2019 Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Tổng vốn huy động

Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%)

( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2017- 2019)

Sau năm 2017, tình hình huy động vốn tại chi nhánh diễn ra thuận lợi, nhưng đến năm 2018, tổng vốn huy động đã giảm nhanh chóng 23,03% so với năm trước Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế chưa ổn định và công tác chăm sóc khách hàng chưa hiệu quả, với sự thiếu sót trong việc duy trì liên lạc thường xuyên Đặc biệt, sự lo ngại của người dân về việc gửi tiền vào các ngân hàng thương mại cổ phần gia tăng sau vụ sáp nhập Habubank vào SHB, do không giải quyết được nợ xấu, dẫn đến sự mất niềm tin vào các ngân hàng này.

Ngân hàng TMCP đang chứng kiến sự suy giảm dần về lượng khách hàng, khi nhiều người chuyển sang gửi tiền tại các ngân hàng nhà nước như Agribank và Vietinbank, mặc dù lãi suất tại đây đôi khi thấp hơn so với Việt Á Đến năm 2019, vốn huy động của ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ, đạt 21.381 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 11,35% so với năm 2018.

NH đã tích cực triển khai các biện pháp thu hút vốn bằng cách tập trung vào địa bàn hoạt động, tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và đổi mới hình thức dịch vụ Nhờ sự nỗ lực và kinh nghiệm của các cán bộ, tình hình huy động vốn tại địa bàn ngày càng được cải thiện, thu hút được nhiều khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.

Bảng 2 4: Nợ phải trả và vốn nợ của VAB- Chi nhánh Bình Dương từ năm 2017-2019

(Nguồn: Phòng Hành chính-Tổnghợp)

Từ Bảng 2.4, ta thấy các khoản tiền gửi từ các TCTD và khách hàng năm

Năm 2018, huy động vốn giảm 23,03% so với năm 2017, trong đó nguồn vay từ các TCTD giảm 33,63% và từ khách hàng giảm 8,46% Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự khởi sắc với mức tăng 11,35% trong huy động vốn, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng 15,06% từ khách hàng so với năm trước, trong khi vốn từ các TCTD chỉ tăng 7,62% Điều này cho thấy PGD đã thực hiện các chính sách điều chỉnh phù hợp để đạt được kết quả khả quan hơn trong năm 2019.

Từ năm 2017 đến 2019, việc huy động từ phát hành giấy tờ có giá đã giảm dần do người dân lo ngại gửi tiền vào ngân hàng thông qua các hình thức như thương phiếu, trái phiếu chính phủ, tín phiếu và hối phiếu Thay vào đó, họ ưu tiên giữ tiền tại nhà để phòng ngừa tình trạng mất giá đồng tiền và chi tiêu hàng ngày.

Bảng 2 5: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Việt Á Chi nhánh

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2016-2018)

Theo số liệu từ bảng 2.5, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã có sự biến động trong ba năm qua Cụ thể, năm 2018, tổng nguồn vốn giảm 56.400 triệu đồng, tương đương 23,03% so với năm 2017 Tuy nhiên, năm 2019 ghi nhận sự tăng trưởng với mức tăng 21.381 triệu đồng, tương đương 11,35% so với năm trước đó.

2018 Ngân hàng đã phân ra ba loại chỉ tiêu huy động vốn:

Phân theo thành phần kinh tế

Hình 2 3: Quy mô nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế 2017-

(Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Việt Á)

Dân cưCác tổ chức kinh tế

Từ năm 2017, tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và khu dân cư đã có sự phân hóa rõ rệt, với lượng vốn từ tổ chức kinh tế giảm mạnh từ 141.792 triệu đồng xuống 94.110 triệu đồng vào năm 2018, tương đương mức giảm 19,47% Tuy nhiên, vào năm 2019, vốn huy động từ tổ chức kinh tế đã tăng nhẹ lên 101.283 triệu đồng, tăng 3,81% nhờ vào việc tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất hấp dẫn Đặc biệt, tỷ trọng vốn từ dân cư tăng nhanh, từ 42,09% năm 2017 lên 57,73% năm 2019, cho thấy sự chuyển hướng trong chiến lược huy động vốn của PGD Năm 2018 chứng kiến mức huy động vốn thấp nhất do bất ổn tại một số ngân hàng thương mại cổ phần và nhu cầu rút tiền của hộ dân cư.

Phân theo loại tiền gửi

Hình 2 4: Vốn huy động theo loại tiền gửi qua 3 năm

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2017- 2019)

Theo hình 2.4, nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng VAB là bằng VNĐ, chiếm hơn 67% trong ba năm liên tiếp từ 2017 đến 2019 Năm 2018, số tiền huy động từ dân cư đạt 149.301 triệu đồng, thấp nhất so với hai năm còn lại, nhưng vẫn chiếm 74,44% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, nhờ vào đối tượng khách hàng chủ yếu là người Việt Nam Ngoài ra, lãi suất huy động của ngân hàng VAB cũng tương đối cao so với các ngân hàng khác.

Bên cạnh đó, hoạt động huy động ngoại tệ giảm dần trong 3 năm từ 2017-

Năm 2019, huy động ngoại tệ của ngân hàng giảm xuống còn 44.460 triệu đồng, giảm 7,66% so với năm 2018, trong khi năm 2017 đạt 80.160 triệu đồng Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do lãi suất huy động thấp, chỉ còn 0,98% so với 2% trước đây.

Huy động vốn theo kỳ hạn

Hình 2 5: Huy động vốn theo kỳ hạn của VAB chi nhánh Bình

(Nguồn Phòng chính tổng hợp)

Nguồn huy động vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn, với hơn 60% tiền gửi ngắn hạn trong giai đoạn 2017-2019 Tâm lý của người gửi thường tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực như vàng và bất động sản là nguyên nhân chính cho tỷ lệ này Trong khi đó, huy động vốn dài hạn có tỷ trọng thấp hơn nhưng vẫn giữ được mức ổn định Ngân hàng chủ yếu nhắm đến đối tượng là người cao tuổi trong chiến lược huy động vốn.

Trong bối cảnh trung và dài hạn, những người có kế hoạch nghỉ hưu hoặc có người thân đang làm việc ở nước ngoài thường tìm kiếm sự ổn định tài chính Họ ưu tiên lựa chọn các khoản đầu tư an toàn nhằm đảm bảo có một nguồn thu nhập ổn định và bền vững trong tương lai.

2.2.1.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn

Chi phí trả lãi thực tế

Bảng 2 6: Chi phí trả lãi vốn huy động 2017-2019

(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017-2019)

Chi phí trả lãi thực tế của ngân hàng biến động theo tình hình huy động vốn, với chi phí năm 2017 là 19.794 triệu đồng, tăng 10,38% lên 21.849 triệu đồng vào năm 2018, nhưng giảm mạnh 45,85% xuống còn 11.832 triệu đồng vào năm 2019 Vốn huy động năm 2018 giảm 23,03% so với năm 2017, buộc ngân hàng phải chi tiêu lớn cho các biện pháp thu hút khách hàng như tặng quà, quay số trúng thưởng và nâng cấp tiện ích Năm 2019, chi phí trả lãi giảm trong khi vốn huy động tăng 11,35% so với năm 2018, cho thấy hiệu quả của các chính sách và chương trình ngân hàng đã áp dụng trước đó.

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Để đánh giá hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần xem xét liệu số vốn huy động có đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thanh toán, tín dụng và thanh khoản hay không Những yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể.

Bảng 2 7: Một số chỉ tiêu đánh giá mối quan hệ huy động vốn

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2010 Tổng dư nợ / Tổng VHĐ 117,08 110,62 106

Cho vay ngắn hạn / Nguồn vốn ngắn hạn 64 33 59

Cho vay trung và dài hạn /

Nguồn vốn trung và dài hạn 212 133 189

(Nguồn Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017- 2019)

Các sản phẩm huy động tiền gửi cá nhân

2.2.2.1 Huy động vốn cá nhân qua hoạt động tiền gửi

Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào khi cần thiết, và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng chủ yếu để sử dụng các dịch vụ ngân hàng như chuyển khoản, thu hộ và chi hộ, thay vì mục đích kiếm lời.

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà khách hàng và ngân hàng thỏa thuận về thời gian rút tiền và lãi suất Khách hàng chỉ có thể rút tiền khi đến hạn đã thỏa thuận, và lúc này, họ sẽ nhận được lãi suất đúng như đã cam kết.

Tiền gửi có kỳ hạn thường có lãi suất cao hơn khi thời gian gửi dài hơn, giúp gia tăng nguồn vốn cho khách hàng và tạo sự tự chủ cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không kỳ hạn và dưới 1 năm để cho vay ngắn hạn, trong khi nguồn vốn huy động trên 12 tháng được dùng để đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế.

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi mà cá nhân gửi vào ngân hàng để nhận lãi suất định kỳ Có hai loại tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn và có kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là hình thức mà người gửi có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ vào bất cứ lúc nào

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà cá nhân thực hiện tại ngân hàng, dựa trên thỏa thuận về thời gian rút tiền.

2.2.1.2 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá

Ngoài các hình thức trên, để thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư ngân hàng còn phát hành các giấy tờ có giá như:

Chứng chỉ tiền gửi: là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá cao có thời hạn dưới 12 tháng

Trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng: là loại phiếu nhận nợ ngắn hạn và dài hạn, không thường xuyên

Trên cơ sở cân đối vốn kế hoạch ngân hàng thấy thiếu vốn nên đưa ra quyết định phát hành kỳ phiếu và trái phiếu

Có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, và ngân hàng có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hoạt động.

PHÂN TÍCH SWOT VỀ HOẠT ĐỘNG HĐV TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Điểm mạnh( Strengths)

Khách hàng sống tại thành phố hiện nay dễ dàng tiếp cận các phương tiện và ứng dụng thông minh, giúp họ nhận thức rõ lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng Việc sử dụng các dịch vụ thanh toán nhanh, thu phí hộ và gửi tiền tiết kiệm qua ứng dụng ngân hàng trở nên tiện lợi, cho phép chuyển và rút tiền nhanh chóng dù gần hay xa cây ATM Sự phát triển này phù hợp với nhu cầu hiện đại hóa công nghệ và tài nguyên vốn lớn từ khách hàng, đáp ứng yêu cầu mua sắm trang thiết bị hiện đại để phát triển các dịch vụ ngân hàng tiên tiến.

Nền tảng công nghệ tiên tiến hỗ trợ sự phát triển của các sản phẩm và dịch vụ hiện đại với hàm lượng công nghệ cao Hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến toàn hệ thống mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch, làm nổi bật tính ưu việt của sản phẩm tiền gửi.

Việt Á - CN Bình Dương đã xây dựng được sự tin tưởng với nguồn lao động có trình độ cao và kinh nghiệm nghiệp vụ tốt, giúp nhanh chóng nắm bắt công việc Điều này tạo thuận lợi cho việc triển khai dịch vụ huy động vốn mới.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã thực hiện kiểm toán quốc tế liên tục trong nhiều năm, điều này không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng với các đối tác và khách hàng mà còn đặc biệt thu hút sự tin tưởng từ các đối tác nước ngoài.

Điểm yếu( Weaknesses)

Khách hàng nông thôn thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận truyền thông và có nhu cầu hạn chế Họ chủ yếu sống dựa vào thu nhập từ công việc chân tay với mức lương thấp Ngoài ra, tâm lý e ngại rủi ro khi gửi tiền vào ngân hàng khiến họ prefer giữ tiền mặt hơn là gửi tiết kiệm Do đó, việc thuyết phục khách hàng nông thôn gửi tiền vào ngân hàng trở nên khó khăn.

Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu vẫn là hình thức truyền thống và chưa có nhiều sản phẩm đặc thù Hơn nữa, ngân hàng còn thiếu một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường như tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm tích lũy và tiết kiệm đảm bảo bằng ngoại tệ.

Nguồn vốn huy động tại chi nhánh ngân hàng ở Bình Dương hiện còn thấp so với các ngân hàng khác, do đó cần có biện pháp tăng cường vốn huy động Việc tăng lãi suất tiền gửi sẽ kéo theo việc tăng lãi suất cho vay, gây khó khăn cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay và ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất vừa hấp dẫn vừa kiểm soát tăng lãi suất đầu ra.

Quy trình giao dịch tiền gửi hiện tại còn cứng nhắc và thiếu linh hoạt, gây khó khăn cho khách hàng Nhiều dịch vụ hỗ trợ huy động vốn tiền gửi vẫn tồn tại nhiều thủ tục phức tạp và tốn thời gian, dẫn đến sự không hài lòng từ phía khách hàng.

Sản phẩm dịch vụ hiện đại như Internet banking và ATM hỗ trợ huy động tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn), nhưng triển khai chậm và không đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường Chẳng hạn, các dịch vụ này còn thiếu nhiều chức năng quan trọng như thanh toán hóa đơn, mua vé máy bay, vé tàu, thẻ trả trước qua ATM, và nạp tiền điện thoại.

Công tác quảng bá sản phẩm dịch vụ và huy động vốn hiện chưa được mạnh mẽ, do thiếu đội ngũ Marketing chuyên nghiệp Điều này dẫn đến hiệu quả thấp trong việc quảng bá sản phẩm tiền gửi và các dịch vụ hỗ trợ liên quan.

Nhân viên giao dịch chưa được đào tạo chuyên nghiệp về công tác chăm sóc khách hàng Đội ngũ cán bộ thiếu chuyên gia, tư vấn giỏi,

Hệ thống kênh phân phối của Ngân hàng Việt Á và các chi nhánh tại Bình Dương chưa được phân bổ hợp lý, với sự tập trung chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội.

Cơ hội( Opportunities)

Việc cho các ngân hàng nước ngoài tham gia góp vốn vào Việt Á sẽ cải thiện khả năng quản trị và điều hành của ngân hàng, đồng thời nâng cao thương hiệu và vị thế của ngân hàng trên thị trường Sự gia nhập kinh tế quốc tế không chỉ tạo động lực cho các ngành kinh tế phát triển mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước Sự tham gia của các ngân hàng thương mại nước ngoài gia tăng cạnh tranh, đồng thời nâng cao tính an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng Hơn nữa, ngân hàng cũng sẽ có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm và trình độ quản lý tiên tiến từ các ngân hàng phát triển trên thế giới.

Không kể đến thời gian gần đây, đại dịch Covid-19 tái phát vào cuối năm

Năm 2019 đã mang đến nhiều thách thức cho nền kinh tế, nhưng Việt Nam đã kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tạo cơ hội khẳng định mình là một môi trường đầu tư an toàn và ổn định về dịch tễ, kinh tế và chính trị Điều này thu hút kiều bào và nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong bối cảnh dòng vốn đầu tư đang chuyển dịch nhanh chóng từ các doanh nghiệp Trung Quốc Đây là cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam và hệ thống ngân hàng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành như bất động sản công nghiệp và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong chuỗi cung ứng.

Thách thức( Threats)

Thị trường ngân hàng đang chứng kiến sự gia tăng của các nhà cung cấp dịch vụ, dẫn đến cạnh tranh ngày càng khốc liệt Các ngân hàng có ưu thế về công nghệ và sản phẩm hiện đại sẽ chiếm lĩnh thị phần, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Việt Á - CN Bình Dương cũng không thể tránh khỏi việc giảm thị phần trước áp lực từ các đối thủ cạnh tranh.

Nhiều tập đoàn kinh tế và công ty lớn trong nước đã tự thành lập các công ty tài chính và ngân hàng nhằm phục vụ các giao dịch tài chính nội bộ, điều này đã làm giảm cơ hội phục vụ khách hàng của các ngân hàng truyền thống.

Sự biến động nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, diễn ra thường xuyên do sự xuất hiện của các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài.

NH liên doanh, nhu cầu về nhân sự cấp quản lý của thị trường sẽ tăng

Thủ tục giao dịch tại ngân hàng Việt Á - CN Bình Dương không linh hoạt và mất nhiều thời gian, dẫn đến việc mất dần khách hàng khó tính Khách hàng mong muốn ngân hàng thực hiện hầu hết các thủ tục giao dịch cho họ, đặc biệt khi họ đã trả phí dịch vụ.

Để nâng cao khả năng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á - Chi nhánh Bình Dương, cần triển khai một số giải pháp hiệu quả Đầu tiên, ngân hàng nên cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng để tạo sự hài lòng và lòng trung thành Thứ hai, việc đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm và đầu tư sẽ thu hút nhiều đối tượng khách hàng hơn Thứ ba, ngân hàng cần áp dụng công nghệ số trong quy trình giao dịch để tăng tính tiện lợi và nhanh chóng Cuối cùng, xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn sẽ khuyến khích khách hàng tham gia gửi tiền Những định hướng này sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững trong việc huy động vốn từ khách hàng cá nhân.

5 NĂM TỚI TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á- CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

Xây dựng chiến lược huy động vốn gắn liền với chiến lược sử dụng vốn, để mở rộng mạng lưới huy động đa dạng hơn

Gia tăng sản phẩm và dịch vụ chất lượng thông qua ứng dụng công nghệ hiện đại, với sự cá nhân hóa thay vì cung cấp dịch vụ đồng loạt.

VietABank đang tiến hành tái cấu trúc đội ngũ quản lý tại các chi nhánh và PGD, nhằm nâng cao vai trò của giám đốc ĐVKD Ngân hàng không ngừng cải tiến quy trình nghiệp vụ và gia tăng ứng dụng công nghệ tự động trong các hoạt động vận hành, qua đó tăng hiệu suất làm việc, hỗ trợ kinh doanh và kiểm soát rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng Việt Á cần đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống mạng lưới để quản lý chi nhánh và PGD theo từng vùng, từ đó nâng cao hiệu suất và tập trung vào các kênh phân phối chủ chốt tại ba khu vực Bắc, Trung và Nam.

Về công tác huy động vốn

Mở rộng huy động vốn là yếu tố then chốt để phát triển hoạt động đầu tư tín dụng Mặc dù Việt Á đã có nguồn vốn huy động lớn qua các năm, nhưng để nâng cao khả năng mở rộng tín dụng, việc tăng trưởng nguồn vốn là rất cần thiết Một ngân hàng với nguồn vốn dồi dào sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn Để đạt được điều này, chi nhánh cần áp dụng một số biện pháp cụ thể trong giai đoạn tới nhằm tăng cường nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng đầu tư tín dụng.

3.2.1.1 Không ngừng tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Để mở rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng về nguồn vốn, cần chú trọng vào việc thu hút vốn từ khách hàng cá nhân thông qua huy động tiết kiệm, kỳ phiếu và tiền gửi cá nhân, nhằm tạo sự ổn định về nguồn vốn Đẩy mạnh huy động các khoản tiết kiệm hiện đang cất giữ dưới dạng Việt Nam đồng và ngoại tệ vàng bằng các hình thức hấp dẫn Đồng thời, cần phát hành các giấy tờ có giá và phát triển các đơn vị đầu tư, thanh toán không dùng tiền mặt Việc tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ có lượng tiền gửi lớn cũng rất quan trọng để duy trì nguồn tiền gửi ổn định Vào các dịp đặc biệt như lễ, Tết, chi nhánh nên tổ chức các đợt huy động vốn và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới để thu hút thêm khách hàng.

3.2.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn

Chi nhánh không ngừng đa dạng hóa sản phẩm huy động và nâng cao tính tiện ích của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng Đối với tiền gửi không kỳ hạn, chi nhánh mở các loại tài khoản cho khách hàng thường xuyên giao dịch, tạo điều kiện cho họ chuyển số dư giữa các tài khoản một cách dễ dàng Ngoài ra, chi nhánh cũng mở tài khoản cá nhân cho CBCNV của doanh nghiệp và khu vực hành chính, đồng thời nghiên cứu sử dụng tài khoản vãng lai ở những cơ quan có thu nhập cao Đối với hình thức tiết kiệm có kỳ hạn, chi nhánh cần tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, tạo điều kiện cho vay vốn trung và dài hạn Chi nhánh sẽ không ngừng hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động tiết kiệm hiện có, đồng thời xây dựng các hình thức mới như tiết kiệm có mục đích để giải quyết mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn.

3.2.1.3 Phát triển các dịch vụ đa dạng liên quan đến huy động vốn

Ngân hàng cần cải thiện và phát triển dịch vụ để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng, vì cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng chủ yếu dựa vào loại hình và chất lượng dịch vụ Những khó khăn trong hoạt động dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tăng trưởng nguồn huy động của ngân hàng thương mại Do đó, Việt Á nên tập trung vào việc nâng cao chất lượng và tiện ích của các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ, một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nhanh chóng và thuận tiện Điều này sẽ giúp tăng lượng khách hàng giao dịch tại chi nhánh thông qua hình thức thanh toán hiện đại.

Việt Á nên xem xét việc lắp đặt thêm máy rút tiền tự động (ATM) tại khu vực Thủ Dầu, nơi có nhiều công nhân và nhân viên có nhu cầu rút tiền nhưng phải di chuyển xa để tìm máy Việc mở rộng số lượng ATM tại các khu dân cư và phòng giao dịch sẽ giúp huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong cộng đồng, khai thác tiềm năng tài chính lớn Đồng thời, ngân hàng cần nhanh chóng xử lý và phát hiện kịp thời các sự cố kỹ thuật cũng như tiếp nhận khiếu nại của khách hàng liên quan đến thẻ khi giao dịch.

Máy rút tiền tự động ngày càng được nâng cấp với nhiều tính năng tiện ích, bao gồm khả năng thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, và cước điện thoại di động Hiện tại, chỉ có ngân hàng Đông Á cung cấp chức năng nộp tiền mặt trực tiếp qua ATM, mang lại sự thuận tiện cho người dùng.

Ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ cho thuê két sắt để khách hàng gửi tài sản an toàn, đáp ứng nhu cầu của người dân hiện nay về việc bảo vệ những vật có giá trị lớn Việc này không chỉ giúp Việt Á thu phí dịch vụ mà còn cung cấp thông tin quý giá để tư vấn khách hàng về các lựa chọn đầu tư như vàng, ngoại tệ, kim khí quý hoặc gửi tiền lấy lãi.

Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các công ty bảo hiểm lớn là rất quan trọng Ngoài việc đạt được mục tiêu doanh số từ sản phẩm huy động vốn, doanh số bán bảo hiểm cũng cần được tính vào doanh số thưởng cho đơn vị thực hiện.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn toàn diện cho khách hàng, bao gồm thông tin về thị trường trong và ngoài nước, lập và phân tích dự án, cũng như tư vấn pháp lý và tài chính Hoạt động này có tính khả thi cao nhờ vào nguồn thông tin phong phú, mối quan hệ rộng rãi và đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, pháp lý và thị trường.

Về phát triển nguồn nhân lực

3.2.2.1 Chú trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ

Con người là yếu tố quyết định trong sự phát triển của ngân hàng, với nhân lực chất lượng không chỉ quản lý công nghệ và quy trình mà còn xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng Để phát triển bền vững, ngân hàng thương mại cần có nền tảng khách hàng ổn định, và công nghệ không thể thay thế vai trò của con người Vì vậy, Việt Á cần thiết lập chính sách nhân sự hợp lý, đặc biệt chú trọng vào đào tạo nhân viên.

Ngân hàng khuyến khích cán bộ công nhân viên tham gia các khóa tập huấn và hội thảo nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và cập nhật kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường Việc liên tục nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết để theo kịp sự đổi mới của xã hội, từ đó giúp chi nhánh đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Đào tạo kỹ năng mềm và quản lý cho cán bộ quản lý cấp trung và cao là cần thiết để nâng cao tư duy và kỹ năng quản lý trong cơ chế thị trường, từ đó tạo điều kiện cho các hoạt động cải cách Việc đa dạng hóa đào tạo kỹ năng chuyên nghiệp cho đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên quan hệ khách hàng tại các phòng giao dịch giúp xây dựng phong cách kinh doanh hiện đại Nhân viên ngân hàng, đặc biệt là giao dịch viên, cần có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sự để tạo ấn tượng tốt với khách hàng Chi nhánh ngân hàng cần khuyến khích nhân viên đón tiếp khách hàng một cách nồng nhiệt và hướng dẫn họ thực hiện các thủ tục nhanh chóng, tiết kiệm thời gian Sự hài lòng của khách hàng ngay từ lần đầu giao dịch sẽ không chỉ khiến họ quay lại mà còn giới thiệu chi nhánh cho người thân và bạn bè.

3.2.2.2 Xây dựng văn minh giao tiếp khách hàng

Xây dựng văn minh giao tiếp khách hàng là một bộ phận quan trọng trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Giao tiếp là hoạt động thiết yếu trong cuộc sống con người, với nói năng là nhu cầu không thể thiếu Hoạt động giao tiếp không chỉ mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng mà còn có thể chuyển hóa thành giá trị tài chính, tạo dựng ấn tượng tốt và sự tin cậy Ngược lại, nếu giao tiếp không hiệu quả, nó có thể làm hỏng mối quan hệ, mất khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.

Văn minh giao tiếp khách hàng không chỉ thể hiện trình độ của nhà cung cấp dịch vụ hay nhân viên ngân hàng, mà còn là cách thức giao tiếp và xử lý công việc một cách lịch thiệp và nhanh chóng, đảm bảo hiệu quả công việc và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh, vì vậy cần làm mọi thứ vì sự hài lòng của họ, hiểu rõ ý muốn và lập trường của họ Tổng thể, văn minh giao tiếp khách hàng bao gồm các yếu tố như trang phục lịch sự, thái độ nhiệt tình và chu đáo, khả năng lắng nghe ý kiến khách hàng, và nắm vững nghiệp vụ.

Tất cả cán bộ nhân viên, từ cấp thấp nhất, cần có tinh thần tận tụy vì sự thành công của chính sách khách hàng Văn hóa và phong cách của ngân hàng, cũng như mỗi thành viên, đều hướng tới việc tạo ra sự thỏa mãn cho khách hàng Chính sách này không chỉ đơn thuần là việc thiết lập bộ phận giải quyết thắc mắc của khách hàng mà cần được tích hợp vào mọi hoạt động của các phòng ban Nếu vấn đề không thuộc phạm vi giải quyết của một phòng, cần phối hợp với các phòng ban khác để tìm ra giải pháp.

Về phát triển mạng lưới, cơ cấu tổ chức và trang bị cơ sơ vật chất

3.2.3.1 Xây dụng mở rộng mạng lưới chi nhánh

So với các ngân hàng thương mại khác tại Bình Dương, chi nhánh này có ít phòng giao dịch, nhưng điều đó không có nghĩa là không cần mở rộng mạng lưới Tại Thành phố Thủ Dầu Một, khách hàng phụ thuộc vào cán bộ tín dụng, người chỉ làm việc tại địa bàn vào những ngày cố định, dẫn đến sự khó khăn trong việc gửi tiền tiết kiệm Đường xá khó khăn khiến khách hàng ngại đến giao dịch, và họ thường giữ tiền tại nhà để tiện lợi hơn Điều này có thể khiến chi nhánh mất đi nguồn vốn huy động lớn Vì vậy, chi nhánh nên xem xét mở thêm hai địa điểm giao dịch để hỗ trợ công tác huy động vốn và tạo sự gần gũi với khách hàng.

Ngân hàng cần thực hiện cơ cấu tổ chức theo đối tượng khách hàng và sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng Hoạt động của chi nhánh sẽ được phân chia thành các nhóm chuyên biệt phục vụ khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và các định chế tài chính.

3.2.3.2 Phát triển công nghệ và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại Để chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn khách hàng cá nhân có thể đáp ứng được các yêu cầu ngày càng phức tạp và tinh vi của khách hàng đòi hỏi công nghệ phải không ngừng cải tiến, nâng cấp và hiện đại, thực sự trở thành thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như hiện nay Một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng huy động vốn là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào các nghiệp vụ của ngân hàng, nhằm mở rộng tiện ích cho khách hàng cũng như đảm bảo quy trình thủ tục được kiểm tra nhanh chóng Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác thanh toán của ngân hàng Hiện nay ngân hàng đang sử dụng đa phần trong các giao dịch, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, qua việc mở tài khoản cá nhân, dịch vụ thẻ ATM tại các phòng giao dịch, Ngân hàng tiếp tục cải tiến và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là mở tài khoản, thanh toán séc cá nhân và cung ứng các tiện ích thông qua dịch vụ rút tiền tự động qua máy ATM là một trong những biện pháp tập trung vốn vào ngân hàng có hiệu quả Trước đây hệ thống quản lý rời rạc thì bây giờ chuyển sang quản lý tập trung hơn, tất cả các giao dịch đều được chuyển đổi sang trực tuyến Tại bất cứ đâu khách hàng cũng có thể sử dụng dữ liệu của mình thông qua các phòng giao dịch hay tự truy cập trên internet Trước đây mỗi nhân viên phải thuộc lòng tài khoản của khách hàng thì hiện nay tất cả đã có sẵn trên phần mềm nên họ thao tác nhanh hơn năng suất hơn và độ chính xác cao hơn Các nhân viên ngân hàng phải trở thành người tư vấn cho khách hàng chứ không chỉ ngồi lay hoay với mã số

Để hoàn thiện hệ thống bảo mật trong quản lý chăm sóc khách hàng, cần liên tục đổi mới công nghệ và mở rộng phát triển công nghệ thanh toán qua ngân hàng Việc triển khai đề án tổng thể về phát triển công nghệ thông tin, bao gồm nâng cấp trang thiết bị và nâng cao trình độ vận hành, xử lý là rất quan trọng Tổ chức khai thác thiết bị hiệu quả hơn và nhanh chóng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ giúp theo kịp với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.

Ngân hàng trực tuyến đang ngày càng phát triển với các dịch vụ như Home Banking, Phone Banking, SMS Banking và Mobile Banking Đây là xu hướng tương lai, cho phép khách hàng truy cập dịch vụ ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.

Chi nhánh cần thiết lập kết nối mạng với các ngân hàng khác và các doanh nghiệp lớn như Bưu điện, điện lực, và công ty Bảo hiểm để thực hiện giao dịch trực tuyến Việc này sẽ rút ngắn thời gian giao dịch và giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi có thể giao dịch từ xa, tiết kiệm thời gian và công sức thay vì phải đến trực tiếp ngân hàng.

Về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng

Chiến lược khách hàng là quá trình lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lưới khách hàng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ Mục tiêu là phối hợp khả năng của ngân hàng với điều kiện thị trường Thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh nhờ vào sự tin tưởng từ phía khách hàng Để chiến lược này thành công, ngân hàng cần chú trọng đến các yếu tố quan trọng.

Mang đến cho khách hàng sự thoải mái và hài lòng đi đến giao dịch với chi nhánh

Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí thẩm định và thu hút thêm khách hàng mới Khách hàng truyền thống cũng tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc đàm phán lãi suất khi cần giải quyết vấn đề Đặc biệt, ngân hàng cần xây dựng chiến lược chăm sóc và hỗ trợ khách hàng VIP để củng cố mối quan hệ và nâng cao sự hài lòng.

Đối với nhà nước và NHNN

Cần ban hành và cải cách các quy định về lãi suất huy động và cho vay tại các ngân hàng thương mại, đảm bảo phù hợp với từng khu vực hoạt động, đặc biệt là đối với những ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Tiếp tục cải tiến các thủ tục hành chính, các văn bản pháp lý để thuận tiện hơn trong việc điểu hành và xử lý công việc

Cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phát hiện kịp thời sai sót trong huy động và sử dụng vốn của khách hàng Điều này nhằm có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, ngăn ngừa thất thoát vốn và củng cố lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng.

Đối với NH TMCP Việt Á – CN Bình Dương

Để tăng cường hiệu quả huy động vốn, cần đa dạng hóa các hình thức huy động, đặc biệt là từ nguồn vốn trong dân cư Việc xác định thời điểm huy động hợp lý sẽ giúp thu hút nhiều tiền gửi từ cá nhân.

Ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn Đồng thời, cần triển khai chương trình đào tạo và huấn luyện nhân viên để cải thiện kỹ năng chăm sóc khách hàng.

Tăng cường quảng bá sản phẩm huy động vốn và tín dụng, thông tin về lãi suất, các chương trình khuyến mãi phí phát hành thẻ, cùng với các đợt gửi tiết kiệm ưu đãi.

Chi nhánh cần tăng cường các biện pháp huy động vốn tại tỉnh Bình Dương, đồng thời áp dụng đa dạng hình thức tiết kiệm có quà tặng và gửi tiết kiệm để thu hút khách hàng.

Ngày đăng: 28/07/2021, 20:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Theo Phạm Xuân Tình(2010), chuyên ngành Quản trị kinh doanh - Luận văn nghiên cứu về “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quảng Bình
Tác giả: Theo Phạm Xuân Tình
Năm: 2010
[2] Về Nguyễn Thị Lài( 2014), Chuyên ngành Tài chính ngân hàng nghiên cứu về đề tài “Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Dương- CN Đà Nẵng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đại Dương- CN Đà Nẵng
[3] Đến tác giả Hoàng Thị Thanh Thảo(2019) lại nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh trong huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
[4] Theo tác giả Thân Thị Thu Thủy(2018) với đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Phú Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam-chi nhánh Phú Yên
[5] Về chị Nguyễn Thị Thu Hằng( 2018) đã đề cập về vấn đề”Các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam–Chi nhánh Phú Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam–Chi nhánh Phú Yên
[6] Tham khảo Giáo trình PGS. TS. Đinh Xuân Hạng, TS. Nguyễn Văn Lộc(2012) “ Giáo trình Quản trị NHTM”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị NHTM
Nhà XB: NXB Tài chính
[7] Tham khảo Giáo trình“ Nghiệp vụ NHTM”, NXB Tài chính Đã Nẵng, TS. Võ Thị Thúy Anh( 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ NHTM
Nhà XB: NXB Tài chính Đã Nẵng
[8] Báo cáo tài chính năm 2017- 2019 của NH TMCP Việt Á- CN Bình Dương Khác
[9]:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017- 2019 của NH TMCP Việt Á- CN Bình Dương Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w