1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0168 giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 276,45 KB

Cấu trúc

  • 1.1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TIỀN VAY... 4 1. Bảo đảm tiền vay (12)
    • 1.1.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay (15)
    • 1.1.3. Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay (21)
  • 1.2. CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY (29)
    • 1.2.1. Quan điểm về chất lượng bảo đảm tiền vay (29)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay (30)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh dưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay (35)
    • 1.2.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (0)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới (40)
    • 1.3.2. Kinh nghiệm trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại một số ngân hàng thương mại trong nước (41)
    • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG (12)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH BẮC GIANG (55)
      • 2.2.1. Quy trình bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang (55)
      • 2.2.2. Bảo đảm tiền vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bắc Giang (64)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - (75)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (75)
      • 2.3.2. Hạn chế (76)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (77)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG (45)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC GIANG (84)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Bắc Giang (84)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp (86)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ (96)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (97)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (97)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (101)
  • KẾT LUẬN (104)

Nội dung

BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TIỀN VAY 4 1 Bảo đảm tiền vay

Các hình thức bảo đảm tiền vay

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay với nhu cầu khách hàng đa dạng và sự cạnh tranh gia tăng, các ngân hàng thương mại cần mở rộng tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro Để đạt được mục tiêu này, việc áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay và chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm là điều cần thiết Sự linh hoạt trong việc vận dụng các hình thức bảo đảm phù hợp với từng khách hàng cũng rất quan trọng Để thực hiện hiệu quả các hình thức bảo đảm tiền vay, việc hiểu rõ các nội dung liên quan là điều kiện tiên quyết Do đó, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn về từng hình thức bảo đảm cụ thể.

1.1.2.1 Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay vốn của tổ chức tín dụng, trong đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

Theo Khoản 1, Điều 342 Bộ luật Dân sự 2005, thế chấp tài sản là hành động mà một bên sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên còn lại, mà không cần phải chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Thế chấp là hình thức bảo đảm trong đó người thế chấp chuyển giao giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng trong thời gian cam kết, nhưng vẫn được sử dụng tài sản đó cho mục đích sản xuất kinh doanh Đặc trưng của thế chấp là người thế chấp chỉ cần chuyển quyền sở hữu, trong khi vẫn giữ quyền sử dụng tài sản, miễn là không vi phạm thỏa thuận với ngân hàng Thế chấp thường áp dụng cho tài sản có giá trị lớn như bất động sản và động sản có đăng ký, cũng như các tài sản không thể tách rời khỏi quá trình sản xuất Việc thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, rủi ro của hình thức bảo đảm này là tài sản có thể giảm giá trị trong quá trình sử dụng, do đó ngân hàng cần kiểm soát và định giá lại tài sản thường xuyên.

Hiện nay, việc thế chấp tài sản trở nên phổ biến trong các giao dịch bảo đảm, đặc biệt là với ngân hàng thương mại Theo Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005, cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Hình thức cầm cố yêu cầu người nhận tài trợ từ ngân hàng chuyển quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang ngân hàng trong thời gian cam kết, thường là thời gian nhận tài trợ.

Hình thức bảo đảm bằng cầm cố yêu cầu người cầm cố chuyển giao tài sản cho ngân hàng hoặc bên thứ ba theo thỏa thuận Các tài sản cầm cố thường là động sản dễ lưu giữ và bảo quản, như chứng khoán, hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh và kim loại quý, nhằm không ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng vốn của người cầm cố Ngân hàng cũng có thể nhận cầm cố hàng hóa, nhưng ưu tiên các loại hàng hóa dễ quản lý và ít chịu ảnh hưởng từ môi trường Việc cầm cố được yêu cầu khi ngân hàng đánh giá rằng tài sản của khách hàng không an toàn, thường là những tài sản dễ bán hoặc chuyển nhượng Khi thực hiện tài trợ dựa trên cầm cố, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp pháp, an toàn của tài sản cầm cố, bao gồm quyền sở hữu, khả năng chi trả của người cam kết và giá trị thị trường khi phát mại.

Khi tài sản cầm cố được giữ bởi bên thứ ba, ngân hàng cần thực hiện việc kiểm tra định kỳ để đảm bảo tình trạng của tài sản luôn được duy trì Đồng thời, việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.

Theo quy định tại khoản 5 điều 2 nghị định 178/1999/NĐ-CP, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là khi khách hàng sử dụng tài sản được tạo ra từ khoản vay để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó Tài sản này có thể là một phần hoặc toàn bộ giá trị được hình thành từ khoản vay của tổ chức tín dụng.

Việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thường được áp dụng trong các khoản vay trung và dài hạn, đặc biệt là cho tài sản cố định hoặc vay tiêu dùng Khách hàng thế chấp hàng hóa mua trả góp, nhưng điều này tạo ra rủi ro cao cho ngân hàng, vì tài sản bảo đảm lại hình thành từ vốn vay Do đó, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các yêu cầu đối với khách hàng vay, bao gồm tín nhiệm với tổ chức tín dụng, khả năng tài chính để trả nợ, và dự án đầu tư khả thi Ngoài ra, pháp luật yêu cầu tài sản phải được bảo hiểm, và khách hàng phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.

Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là cam kết của bên bảo lãnh với tổ chức tín dụng, trong đó bên bảo lãnh sử dụng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu khách hàng không thực hiện hoặc không đúng nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn.

Khi xem xét và quyết định cho vay có tài sản bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan tâm đến ba nguyên tắc bảo lãnh sau:

Thứ nhất, bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình.

Thứ hai, trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình.

Thứ ba, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản và uy tín của bên bảo lãnh.

Trong quá trình bảo lãnh, người bảo lãnh có trách nhiệm trả nợ cho bên được bảo lãnh nếu họ không thanh toán đúng hạn, bao gồm cả gốc, lãi và các phí khác Đồng thời, người bảo lãnh cũng cần đôn đốc bên vay thực hiện nghĩa vụ thanh toán Họ có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi cần thiết Khi người bảo lãnh đã trả nợ, họ trở thành chủ nợ trực tiếp, dẫn đến việc chấm dứt mối quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh.

1.1.2.2 Hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm

Các biện pháp bảo đảm bằng tài sản không phải lúc nào cũng là lựa chọn tối ưu, do quy trình bảo quản và xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) phức tạp và còn nhiều bất cập Hơn nữa, các tổ chức tín dụng thường chỉ xem đây là một trong những biện pháp phòng ngừa rủi ro, chứ không phải là nguyên tắc chính trong việc cấp tín dụng Do đó, chúng ta cần tìm hiểu về các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp không có tài sản bảo đảm.

Cho vay không có tài sản bảo đảm là hình thức cho vay mà khách hàng không cần cam kết tài sản, mà chỉ dựa vào uy tín và khả năng trả nợ Đối tượng cho vay thường là các doanh nghiệp có uy tín và khách hàng lâu năm, yêu cầu phải có lịch sử tín dụng tốt, phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, và năng lực tài chính vững mạnh Tổ chức tín dụng sẽ tự quyết định mức dư nợ tối đa dựa trên tín nhiệm và khả năng tài chính của khách hàng Ngoài ra, cho vay không có tài sản bảo đảm còn được thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ.

Ngân hàng thương mại cung cấp các khoản vay không có bảo đảm cho khách hàng thực hiện các dự án đầu tư trong chương trình kinh tế đặc biệt và trọng điểm của Nhà nước, cũng như cho một số đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi Ngoài ra, cho vay tín chấp thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cho phép các tổ chức này sử dụng uy tín của mình để hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình nghèo vay vốn nhằm ổn định sản xuất và đời sống, đặc biệt trong những thời điểm khó khăn như thiên tai hay mất mùa Hình thức cho vay này mang tính xã hội cao nhưng tỷ suất sinh lời thường không cao, đặc biệt là với các hộ nghèo, dẫn đến áp lực tài chính không nhỏ cho các ngân hàng thương mại Nhà nước.

Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay

Quy trình thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay

Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ bảo đảm

Quy trình tín dụng khởi đầu bằng việc lập hồ sơ tín dụng, trong đó cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu liên quan đến bản thân, kế hoạch kinh doanh và tài sản bảo đảm Một phần quan trọng trong quá trình này là nhận và kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm Nhiệm vụ chính của cán bộ tín dụng ở bước này là xác minh tính đầy đủ của hồ sơ bảo đảm so với hồ sơ tín dụng.

Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm

Ngân hàng cần thực hiện thẩm định và đánh giá tài sản khi áp dụng phương pháp cho vay có tài sản bảo đảm Quy trình này rất quan trọng để xác định tính hợp pháp của giao dịch bảo đảm, bảo vệ quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng, đồng thời làm cơ sở cho việc định giá tài sản chính xác.

Việc thẩm định các điều kiện của tài sản bảo đảm phải thực hiện trên các khía cạnh sau:

• Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm.

• Được phép giao dịch và không có tranh chấp.

• Được mua bảo hiểm đối với những tài sản Nhà nước quy định phải mua.

• Xem xét đánh giá tính thị trường của tài sản bảo đảm.

• Đánh giá xu hướng biến động giá trị tài sản.

• Đánh giá giá trị tài sản.

Việc thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện dựa vào 3 nguồn thông tin:

Hồ sơ tài liệu và thông tin từ khách hàng là nguồn thông tin chính để đánh giá tình trạng và giá trị của tài sản bảo đảm (TSBĐ) Việc thu thập thông tin này cần được thực hiện một cách đầy đủ và chi tiết Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thông tin từ khách hàng có thể mang tính chủ quan nhằm cải thiện hồ sơ tín dụng, do đó, cần đánh giá độ chính xác của nguồn thông tin này một cách cẩn thận.

Khảo sát thực tế là bước quan trọng để xác minh thông tin từ khách hàng và phát hiện các vấn đề mới cần thẩm định Kết quả của khảo sát này phải được ghi chép thành biên bản làm việc và cần có ít nhất hai chữ ký để đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định.

Các nguồn thông tin từ chính quyền địa phương, công an, toà án và cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm thường mang tính khách quan và chính xác cao Để đảm bảo tính minh bạch, kết quả làm việc với các cơ quan này cần được ghi chép cẩn thận, có chữ ký của ít nhất hai người và được lưu trữ cùng với các hồ sơ liên quan.

Xác định tính chất pháp lý về quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất tại Việt Nam không phải là quá phức tạp, nhưng gặp nhiều khó khăn và rủi ro liên quan đến thủ tục pháp lý Những khó khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, ảnh hưởng đến việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.

Nhiều tài sản, đặc biệt là nhà ở tại vùng nông thôn và các cơ sở kinh doanh, chưa được đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc thế chấp tài sản chỉ dựa vào giấy xác nhận từ cơ quan quản lý vốn nhà nước.

Các cơ quan quản lý nhà nước chưa kiểm soát toàn bộ tài sản có đăng ký, dẫn đến việc quản lý phân tán ở nhiều đơn vị Điều này gây khó khăn trong việc xác định chính xác các giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu tài sản Ví dụ, có trường hợp cá nhân sở hữu hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã sử dụng chúng để thế chấp cho hai ngân hàng khác nhau.

Đất đã được giao cho cá nhân và tổ chức sử dụng nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này có thể gây ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong các hợp đồng thế chấp Sự thiếu đồng bộ trong quy trình cấp giấy chứng nhận sẽ làm gia tăng rủi ro pháp lý cho người sử dụng đất.

Bước 3: Định giá tài sản bảo đảm

Hiện nay, ngân hàng áp dụng hai phương pháp định giá tài sản: theo giá thị trường và theo khung giá do nhà nước hoặc ngân hàng quy định Việc định giá tài sản bảo đảm thường dựa trên giá thị trường, vì nếu định giá cao hơn, ngân hàng có thể chịu tổn thất khi phát mại tài sản thế chấp Ngược lại, định giá thấp hơn giá thị trường giúp ngân hàng an toàn hơn nhưng có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp vốn cho khách hàng và giảm tính cạnh tranh Định giá tài sản là một quy trình phức tạp, đòi hỏi cán bộ có chuyên môn và kinh nghiệm Đối với tài sản có giá trị lớn và phức tạp, nên thuê các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp để thực hiện định giá.

Bước 4 trong quy trình cho vay là xác định mức cho vay tối đa dựa trên giá trị tài sản bảo đảm Điều này phụ thuộc vào nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng đáp ứng của ngân hàng và giá trị tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm thường là nguồn thu nợ thứ hai, do đó giá trị tài sản thế chấp khi thanh lý phải lớn hơn tổng số tiền vay ban đầu, lãi suất và các chi phí khác Giá trị tài sản thế chấp được tính toán dựa trên dự kiến tương lai, nhưng các ngân hàng thường điều chỉnh tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản để đơn giản hóa quy trình Đối với tài sản có giá trị ổn định, tỷ lệ cho vay sẽ cao hơn, trong khi tài sản có xu hướng giảm giá sẽ áp dụng tỷ lệ thấp hơn Các ngân hàng có quyền quyết định tỷ lệ cho vay phù hợp với giá trị tài sản bảo đảm.

Nguyên tắc khi cấp tín dụng:

Mức tín dụng được cấp phải thấp hơn giá thị trường của tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan khác trong trường hợp người vay không có khả năng thanh toán.

• Duy trì tỷ lệ cho vay trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng.

Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm từ 50-70% để giảm thiểu rủi ro Khi thế chấp tài sản để bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ dân sự, hợp đồng bảo đảm phải được đăng ký giao dịch bảo đảm, điều này là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực Tuy nhiên, một số ngân hàng không thực hiện đăng ký này khi chấp nhận thế chấp sổ tiết kiệm do chính họ phát hành, dẫn đến rủi ro về thứ tự ưu tiên thanh toán và hợp đồng thế chấp có thể bị vô hiệu Mặc dù ngân hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm, nhưng vẫn có nguy cơ không thu hồi được khoản vay Do đó, ngân hàng cần tuân thủ đầy đủ quy định về quy trình cho vay cầm cố thế chấp và đảm bảo tỷ lệ an toàn so với giá trị tài sản bảo đảm.

Bước 5: Lập hợp đồng bảo đảm

Hợp đồng bảo đảm thường được ký kết cùng với hợp đồng tín dụng sau khi hoàn tất các thủ tục giấy tờ liên quan Tùy thuộc vào hình thức và loại tài sản bảo đảm, hợp đồng có thể được lập riêng hoặc nằm trong hợp đồng tín dụng, và cần có công chứng của Nhà nước theo quy định Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay đối với các ngân hàng là quy trình công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm.

Thời gian công chứng hiện nay là một thách thức lớn trong bộ máy hành chính Một khó khăn khác là việc công chứng tài sản hình thành từ vốn vay, một hình thức bảo đảm hữu ích cho khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ Tuy nhiên, từ khi Luật công chứng có hiệu lực vào ngày 1/7/2007, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn do yêu cầu tài sản bảo đảm phải "có thật" và "được xác định cụ thể" Điều này dẫn đến việc không thể công chứng các hợp đồng giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, vì những tài sản này thường là tài sản hình thành trong tương lai và không thể xác nhận cho hợp đồng.

Bên cạnh những khó khăn về công chứng, việc đăng kí giao dịch bảo đảm cũng có nhiều vấn đề gây nên nhiều tranh chấp trong thời gian qua:

CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY

Quan điểm về chất lượng bảo đảm tiền vay

Chất lượng bảo đảm tiền vay là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng duy trì vốn trong trường hợp rủi ro tín dụng xảy ra Để đánh giá chất lượng này, ngân hàng cần dựa vào các chỉ tiêu định tính và định lượng liên quan đến công tác bảo đảm tín dụng Để đảm bảo chất lượng bảo đảm tiền vay, ngân hàng cần thực hiện tốt các bước như lựa chọn tài sản bảo đảm, thẩm định khách hàng, thẩm định phương án vay vốn, thẩm định tài sản bảo đảm, và kiểm soát sau giải ngân.

Chất lượng của bảo đảm tiền vay không chỉ phụ thuộc vào tài sản bảo đảm mà còn phản ánh kết quả đạt được từ các khoản cho vay được đảm bảo bằng các hình thức phù hợp.

Hoạt động bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong sự ổn định của ngân hàng thương mại Nếu không được thực hiện hiệu quả, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro trong việc thu hồi nợ, dẫn đến mất vốn và giảm uy tín, gây ra tâm lý rút tiền hàng loạt Điều này có thể làm ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và thậm chí dẫn đến phá sản Do đó, việc nâng cao chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay là yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Để đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu định tính đóng vai trò quan trọng Một trong những yếu tố then chốt là danh mục tài sản bảo đảm, giúp nhận diện rõ ràng hơn về khả năng bảo vệ khoản vay.

Tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, tài sản bảo đảm (TSBĐ) có thể bao gồm động sản, bất động sản, giấy tờ có giá hoặc hàng hóa trong sản xuất kinh doanh Quản trị danh mục TSBĐ hiệu quả và nắm bắt xu thế biến động thị trường sẽ giúp ngân hàng lựa chọn TSBĐ phù hợp, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay Ví dụ, trong thời kỳ bất động sản đóng băng và giá trị sụt giảm, việc chấp nhận các tài sản này làm bảo đảm tiền vay sẽ thường gặp nhiều hạn chế.

Chất lượng tài sản bảo đảm, đặc biệt là giá trị thị trường tại thời điểm xử lý, quyết định đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng Ví dụ, khi ngân hàng nhận tài sản bảo đảm là dây chuyền máy móc, giá trị của nó khi phát mại phụ thuộc vào tính phù hợp công nghệ với thị trường Nếu công nghệ lạc hậu, giá trị có thể chỉ còn là sắt vụn và ngân hàng sẽ phải chịu thêm chi phí thanh lý.

Quản lý và đánh giá danh mục tài sản bảo đảm cho vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh là rất quan trọng Lựa chọn tài sản bảo đảm đa dạng và phù hợp sẽ giúp ngân hàng thu hút khách hàng, nâng cao uy tín và khả năng tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro phi hệ thống thông qua việc đa dạng hóa tài sản bảo đảm Khả năng định giá tài sản bảo đảm cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng, vì việc xác định chính xác giá trị của nó giúp bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng Tài sản bảo đảm cần phải không có tranh chấp và có khả năng chuyển nhượng Định giá tài sản bảo đảm phải dựa trên giá trị thị trường; nếu định giá cao hơn, ngân hàng có thể chịu tổn thất khi phát mại tài sản, trong khi định giá thấp có thể ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và làm giảm tính cạnh tranh Quy trình quản lý tài sản bảo đảm cần được thực hiện chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động cho vay.

Quản lý tài sản bảo đảm và các giấy tờ có giá là quá trình theo dõi và kiểm tra nhằm đảm bảo rằng tài sản và giấy tờ vẫn trong tình trạng bình thường, đồng thời phát hiện kịp thời các sự cố có thể làm giảm giá trị của chúng so với hợp đồng bảo đảm Cán bộ tín dụng đóng vai trò chính trong việc quản lý tài sản bảo đảm và các tài sản liên quan.

Tài sản được quản lý bởi ngân hàng hoặc được pháp luật cho phép ngân hàng xử lý sẽ có độ an toàn cao hơn Ngược lại, những tài sản nằm ngoài sự kiểm soát hoặc khó kiểm soát sẽ có mức độ an toàn thấp hơn.

Trong trường hợp tài sản bảo đảm thuộc bên khách hàng vay nhưng do bên thứ ba nắm giữ, cán bộ tín dụng cần chủ động thực hiện kiểm tra định kỳ tài sản bảo đảm Đồng thời, cần thu thập các giấy tờ liên quan để chứng minh tình trạng hiện tại của tài sản bảo đảm.

Trong trường hợp tài sản bảo đảm được ngân hàng nắm giữ và bảo quản, cán bộ tín dụng có trách nhiệm thực hiện thủ tục bàn giao và bảo quản tài sản cho kho quỹ theo quy định của ngân hàng Việc xử lý tài sản bảo đảm cũng cần tuân thủ các quy định hiện hành để đảm bảo tính minh bạch và an toàn tài chính.

Khả năng xử lý tài sản bảo đảm với chi phí thấp và thủ tục nhanh chóng là yếu tố quan trọng đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng và khách hàng, phản ánh chất lượng bảo đảm tiền vay Quy trình xử lý tài sản bảo đảm cần được thực hiện một cách khách quan, công khai và minh bạch, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên tham gia giao dịch, cũng như các cá nhân và tổ chức liên quan.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng a Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của tài sản Đây là chỉ tiêu cho biết mức độ bù đắp vốn của một tài sản bảo đảm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình.

Giá trị khoản vay có TSBĐ

Giá trị của tài sản bảo đảm (TSBĐ) là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng Nó được xác định bởi các cán bộ thẩm định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm, và là cơ sở để xác định mức vay của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa giá trị TSBĐ và số tiền vay mà ngân hàng cung cấp, từ đó phản ánh mức độ bảo đảm và khả năng bù đắp vốn của TSBĐ.

Khi áp dụng chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ, ngân hàng cần dự báo khả năng biến động giá trị tài sản trong thời gian cho vay và mức độ hao mòn của tài sản để đánh giá đúng giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) và xác định mức cho vay phù hợp Đồng thời, ngân hàng cũng phải tính toán các chi phí liên quan đến việc bán TSBĐ Tỷ lệ này càng thấp cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cao hơn, nhưng nếu tỷ lệ quá thấp có thể do chính sách cho vay quá chặt chẽ, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn Ngược lại, tỷ lệ quá cao có thể dẫn đến rủi ro mất an toàn trong hoạt động cho vay Các ngân hàng thường cố gắng duy trì tỷ lệ này trong khoảng 50-75%.

Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ trên tông dư nợ = _,

Tổng dư nợ phản ánh tỷ lệ phần trăm dư nợ của các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của khách hàng và mở rộng kinh doanh của ngân hàng Chỉ tiêu này cũng cho thấy mức độ rủi ro của các khoản vay, đòi hỏi phải có đảm bảo Đặc biệt, chất lượng tài sản bảo đảm cần được xem xét kỹ lưỡng, vì một số khách hàng có dự án kinh doanh tiềm năng nhưng gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu về tài sản bảo đảm Ngoài ra, chỉ tiêu liên quan đến nợ quá hạn giúp đánh giá độ an toàn và chất lượng của các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản.

Dư nợ quá hạn có đảm bảo bằng tài sản

Tổng dư nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh độ an toàn của các khoản vay có bảo đảm bằng tài sản so với an toàn chung của ngân hàng Nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà khách hàng không thể hoàn trả đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp cho thấy chất lượng tài sản bảo đảm của khách hàng càng cao, ngược lại, tỷ lệ này cao có thể chỉ ra rủi ro trong việc thu hồi vốn Mức độ thu hồi vốn λ r thể hiện giá trị tài sản bảo đảm (TSBĐ) thu hồi được khi xử lý nợ quá hạn.

Mức độ thu hồi vốn = , _

KINH NGHIỆM THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM

TIỀN VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TIỀN VAY 1.1.1 Bảo đảm tiền vay

1.1.1.1 Khái niệm chung về bảo đảm tiền vay

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt và biến động trong môi trường kinh doanh khiến các cá nhân và tổ chức, đặc biệt là ngân hàng thương mại, phải đối mặt với nhiều rủi ro Để giảm thiểu những rủi ro này, ngân hàng thương mại cần áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng, mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro Thông thường, các ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp bảo đảm phù hợp với từng khoản vay, trừ những khách hàng có quan hệ tín dụng tốt và ổn định.

Bảo đảm tiền vay là các biện pháp mà tổ chức tín dụng thực hiện để phòng ngừa rủi ro, nhằm tạo ra cơ sở kinh tế và pháp lý vững chắc cho việc thu hồi nợ từ khách hàng.

Bảo đảm tiền vay chỉ được xem là biện pháp thay thế và cơ sở thu nợ thứ hai khi khách hàng không thể trả nợ Quyết định cấp tín dụng phụ thuộc vào tính khả thi của dự án và khả năng tài chính của khách hàng, không phải chỉ dựa vào tài sản bảo đảm Nếu ngân hàng chỉ dựa vào bảo đảm để cấp tín dụng và biết rằng sẽ phải bán tài sản đó để thu hồi nợ, họ sẽ không cho vay Do đó, bảo đảm tiền vay không phải là yếu tố duy nhất cần thiết trong việc vay vốn ngân hàng.

Bảo đảm tiền vay là phương thức bảo vệ quyền lợi của người cho vay thông qua thế chấp hoặc cầm cố tài sản của người đi vay, hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Điều này tạo ra các cơ sở kinh tế và pháp lý cần thiết để ngân hàng có thể thu hồi tín dụng đã cấp, đặc biệt trong trường hợp người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

1.1.1.2 Vai trò của bảo đảm tiền vay Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng là luôn tồn tại rủi ro Khi cấp tín dụng ngân hàng luôn phải đối mặt với hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng thường được biểu hiện ở hai dạng: rủi ro mất vốn và rủi ro đọng vốn Rủi ro mất vốn là việc ngân hàng cho vay nhưng không thu hồi được nợ hoặc chỉ thu hồi được một phần, còn rủi ro đọng vốn là khách hàng chậm trễ trong việc trả nợ khi khoản nợ đến hạn Điều này ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động ngân hàng như thiệt hại về tài sản, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng, rộng hơn nữa là tác động tiêu cực đến nền kinh tế Biện pháp bảo đảm tín dụng là một trong những biện pháp thường xuyên giúp ngân hàng phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro tín dụng gặp phải bởi:

Đảm bảo tiền vay gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn là rất quan trọng Khi khách hàng phải giao tài sản của mình cho ngân hàng, họ sẽ nỗ lực tìm ra nguồn thu để trả nợ và sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng phí Điều này không chỉ tăng cường trách nhiệm của khách hàng mà còn giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Bảo đảm tiền vay là cách giúp ngân hàng duy trì nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ đầu tiên không khả thi Trong quá trình thẩm định và cho vay, ngân hàng cần xác định các nguồn thu nợ như doanh thu hoặc thu nhập của người vay Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, ngân hàng cần có nguồn thu nợ thứ hai để giảm thiểu rủi ro và tránh tình trạng đọng vốn.

Bảo đảm tiền vay là một điều kiện quan trọng giúp khách hàng mới có phương án kinh doanh khả thi nhưng thiếu tiềm lực tài chính và uy tín với ngân hàng tiếp cận nguồn vốn Điều này không chỉ hỗ trợ khách hàng trong việc vay vốn mà còn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng và tăng nguồn thu nhập.

1.1.1.3 Điều kiện đối với tài sản bảo đảm

Một tài sản được chấp nhận là tài sản bảo đảm tiền vay cần thỏa mãn các điều kiện pháp lý và kinh tế sau: Điều kiện pháp lý:

Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu và quản lý của khách hàng hoặc bên bảo lãnh, giúp ngân hàng dễ dàng xử lý tài sản khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ.

Tài sản được phép giao dịch phải là tài sản hợp pháp và không có tranh chấp Để bảo đảm tín dụng có hiệu lực pháp luật, tài sản trong giao dịch cần phải được pháp luật cho phép tham gia vào các hoạt động như mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.

Tài sản được bảo hiểm theo quy định giúp đảm bảo tài sản vẫn nguyên vẹn hoặc được bồi thường khi có thiệt hại xảy ra, điều này không ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân hàng.

Giá trị của tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm để đảm bảo hiệu quả trong việc cho vay Việc này không chỉ bảo vệ nguồn thu nợ mà còn ràng buộc trách nhiệm của người vay, thúc giục họ sử dụng vốn vay một cách hiệu quả nhằm trả nợ đúng hạn Chỉ khi người vay trả hết nợ cho ngân hàng, họ mới có thể thu hồi tài sản của mình Nếu giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn nghĩa vụ (bao gồm vốn, lãi và các chi phí khác), điều này sẽ làm mất đi ý nghĩa của bảo đảm, khiến người vay có thể không có động lực để trả nợ, từ đó gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Tài sản cần có thị trường tiêu thụ rõ ràng và mức độ thanh khoản cao để được ngân hàng chấp nhận Nếu tài sản có tính thanh khoản thấp, tức là khó bán, ngân hàng sẽ không dễ dàng chấp thuận Mức độ thanh khoản trung bình có thể được chấp nhận, nhưng cần tính đến chi phí phát sinh do thời gian xử lý kéo dài Chẳng hạn, trong trường hợp cầm cố dây chuyền sản xuất, nếu đến hạn hợp đồng mà khách hàng không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ phải phát mại tài sản Tuy nhiên, nếu dây chuyền sản xuất đã lỗi thời hoặc khó tìm khách mua, ngân hàng sẽ gặp thiệt hại lớn.

1.1.2 Các hình thức bảo đảm tiền vay

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự đa dạng trong nhu cầu khách hàng và sự cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại cần mở rộng tín dụng đồng thời giảm thiểu rủi ro Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay, chấp nhận nhiều loại tài sản và linh hoạt trong việc vận dụng các hình thức bảo đảm phù hợp với từng khách hàng Việc nắm vững các nội dung liên quan đến hình thức bảo đảm tiền vay là điều thiết yếu để đảm bảo hiệu quả trong quá trình cho vay Do đó, chúng ta sẽ phân tích chi tiết từng hình thức bảo đảm cụ thể.

1.1.2.1 Hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP, cho vay có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Trong đó, thế chấp là một trong những hình thức bảo đảm chính, giúp tổ chức tín dụng giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

Kinh nghiệm trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới

Hiện nay, nghiệp vụ bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng toàn cầu được thực hiện chuyên nghiệp bởi các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng (AMC), chuyên xử lý tài sản bảo đảm nợ Tại Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc, các công ty AMC đã hoạt động từ lâu và đạt hiệu quả cao trong việc thẩm định, quản lý, tái định giá và phát mại tài sản bảo đảm Các công ty này quy tụ những chuyên gia giàu kinh nghiệm, có chuyên môn vững vàng và hiểu biết sâu sắc về tình hình kinh tế xã hội Tương tự, Malaysia cũng thành lập các công ty AMC với chức năng bán tài sản bảo đảm để thu hồi vốn, góp phần tái tạo và quay vòng vốn đầu tư cho nền kinh tế.

Hiện nay, nhiều quốc gia đã áp dụng mua bảo hiểm rủi ro tín dụng cho các khoản vay tại ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro, đặc biệt là với các khoản vay có tài sản đảm bảo là bất động sản hình thành trong tương lai Liên bang Nga là một trong số đó, khi vào năm 2005, nước này đã sửa đổi và hoàn thiện Luật thế chấp bất động sản, cho phép các tài sản hình thành trong tương lai được dùng làm tài sản thế chấp sau khi được công chứng quyền sở hữu Việc mua bảo hiểm tín dụng giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro khi con nợ sử dụng tài sản thế chấp không hợp pháp nhưng vẫn được công nhận qua công chứng.

Kinh nghiệm trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại một số ngân hàng thương mại trong nước

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (Vietinbank) đã hợp tác với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý nợ và khai thác tài sản (Vietinbank AMC) để tối ưu hóa quản lý nợ và khai thác tài sản Sự kết hợp này nhằm nâng cao hiệu quả trong việc xử lý nợ xấu và tối đa hóa giá trị tài sản, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng Vietinbank AMC đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Vietinbank cải thiện tình hình tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Vietinbank AMC, công ty con của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), được thành lập vào tháng 7/2000, là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực quản lý và khai thác tài sản tại Việt Nam Hiện nay, Vietinbank AMC đã mở rộng mạng lưới và các dịch vụ như định giá tài sản, tiếp nhận và xử lý nợ, mua bán nợ, bán đấu giá tài sản, cho thuê tài sản, và quản lý kho hàng Đặc biệt, nghiệp vụ định giá tài sản bảo đảm của Vietinbank AMC đã hỗ trợ chi nhánh và khách hàng xác định giá trị thực tế của tài sản theo giá thị trường một cách độc lập và khách quan, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng.

- Hệ thống dữ liệu về giá phong phú và đa dạng, luôn cập nhật mới thông tin giao dịch, sát giá thị trường.

Quy trình định giá nợ và tài sản bảo đảm được thực hiện một cách khoa học và chuyên nghiệp, bao gồm nhiều hình thức xử lý nợ Chúng tôi cung cấp tư vấn về cách xử lý nợ, tìm kiếm khách hàng mua tài sản và tiếp nhận khoản nợ trực tiếp từ chi nhánh Tất cả các hoạt động này được thực hiện hiệu quả thông qua hợp đồng ủy thác xử lý nợ và tài sản.

Nghiệp vụ bán đấu giá tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý tài sản ngân hàng, đặc biệt là tại Vietinbank AMC, nơi đã tổ chức thành công hơn 400 phiên đấu giá trong 14 năm qua Hoạt động này không chỉ đảm bảo tính công khai và minh bạch mà còn giúp tăng cường khả năng thu hồi vốn cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Đồng thời, Ngân hàng Thương mại Kỹ thương Việt Nam cũng duy trì một trung tâm quản lý và giám sát tài sản đảm bảo độc lập với phòng kinh doanh của chi nhánh, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.

Kể từ năm 2011, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã triển khai quy trình định giá tài sản bảo đảm thông qua Trung tâm Quản lý và Giám sát Tài sản Bảo đảm, thuộc khối quản trị rủi ro của ngân hàng.

Trung tâm Quản lý và Giám sát tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc đề xuất giá trị định giá tài sản bảo đảm, giúp các đơn vị kinh doanh tham khảo khi quyết định nhận tài sản và giao dịch với khách hàng Đồng thời, trung tâm cũng giám sát việc cập nhật thông tin và các thay đổi liên quan đến giá trị tài sản cũng như việc mua bảo hiểm cho các tài sản này Hơn nữa, trung tâm phối hợp với các đơn vị kinh doanh để ban hành khung giá đất, làm cơ sở cho việc định giá và phê duyệt kết quả định giá tài sản.

Sự thành lập của Trung tâm Quản lý và Giám sát tài sản bảo đảm đã mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động bảo đảm tiền vay của Techcombank Với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao và khả năng kinh doanh, trung tâm đã giúp tách bạch các chi phí liên quan đến quản lý và giám sát tài sản bảo đảm, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát các chi phí này.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (2010), Quyết định 528/QĐ-HĐQT-TDDN quy định về phân cấp phán quyết tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 528/QĐ-HĐQT-"TDDN quy định về phân cấp phán quyết tín dụng tại NHNo&PTNTViệt Nam
Tác giả: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2010
16. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam (2014), Quyết định 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 ban hành quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam thay thế QDD1300/QĐ- HĐQT-TDHo năm 2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 35/QĐ-HĐTV-HSXngày 15/01/2014 ban hành quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụngtrong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam thay thế QDD1300/QĐ-HĐQT-TDHo năm 2007
Tác giả: Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2014
17. Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Sổ tay tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tín dụng
18. Ngân hàng nhà nước (2001), Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT-NHNN- BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC ngày 23/4/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sảnbảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2001
19. Ngân hàng nhà nước (2003), Thông tư 07/2003/TT-NHNNngày 19/5/2003 hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 07/2003/TT-NHNNngày 19/5/2003hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay
Tác giả: Ngân hàng nhà nước
Năm: 2003
22. Lê Thị Thu Thủy (2006), Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sảncủa các tổ chức tín dụng
Tác giả: Lê Thị Thu Thủy
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2006
23. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2012
24. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàngthương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2013

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w