1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0090 giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch NHTM CP ngoại thương việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 264,4 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1.1. Khái niệm vàđặcđiểm (12)
    • 1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại (13)
    • 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng (15)
  • 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng (0)
    • 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng (18)
    • 1.2.3. Các chỉ tiêu số xác định rủi ro tín dụng (19)
    • 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (21)
    • 1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng (24)
  • 1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG (25)
    • 1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng (25)
    • 1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng (26)
    • 1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng (26)
    • 1.3.4. Các nhân tố tác động đến hạn chế rủi ro tín dụng (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (12)
    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (35)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý (36)
      • 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (46)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng vại Sở Giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (50)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (60)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (60)
      • 2.3.2. Những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (63)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sở (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (35)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (70)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (72)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách, chiến lược tín dụng (72)
      • 3.2.2. Áp dụng và hoàn thiện các công cụ đo lường và hạn chế rủi ro tín dụng (73)
      • 3.2.3. Xây dựng hệ thống nhận diện dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng (74)
      • 3.2.4. Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng thông qua việc quản lý danh mục tiền vay 68 3.2.5. Nâng cao chất lượng tín dụng quá trình trong và sau cho vay (76)
      • 3.2.6. Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin phục vụ hạn chế rủi ro tín dụng (81)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (86)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nuớc (86)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhànuớc (88)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thuơng mại cổ phần Ngoại thuơng Việt Nam (0)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm vàđặcđiểm

Quan hệ tín dụng đã xuất hiện từ lâu, bắt nguồn từ sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy Qua nhiều giai đoạn phát triển của nền kinh tế - xã hội, quan hệ tín dụng đã có những biến đổi đáng kể Trong thời kỳ kinh tế hàng hóa - tiền tệ, tồn tại sự song song giữa những người thừa vốn tạm thời và những người thiếu vốn cần vay Quan hệ vay mượn hình thành khi vốn từ những người thừa được chuyển giao cho những người có nhu cầu, giúp họ tạo ra lợi nhuận và có khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi.

Tín dụng có thể được định nghĩa là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, trong đó giá trị và vốn tín dụng được thể hiện dưới dạng tiền tệ hoặc hàng hóa.

Nguời vay ~*^ Nguời đi vay giá trị + lãi

Tín dụng có thể được hiểu đơn giản là mối quan hệ vay mượn giữa các bên, dựa trên sự tin tưởng rằng số vốn sẽ được hoàn trả vào một thời điểm xác định trong tương lai.

Tín dụng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau như tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng Trong số đó, tín dụng ngân hàng nổi bật là hình thức chủ yếu, mang lại tính linh hoạt, kịp thời và khắc phục được nhiều nhược điểm của các hình thức tín dụng khác.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế Ngân hàng cung cấp tài sản cho khách hàng dưới nhiều hình thức như tiền mặt, tài sản thực, hoặc uy tín, với cam kết hoàn trả thông qua các dịch vụ như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng chủ yếu được cung cấp bởi ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò là người đi vay và người cho vay NHTM là trung gian quan trọng, kết nối bên dư thừa vốn với bên cần vốn Qua việc huy động và tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể, NHTM hình thành nguồn vốn cho nền kinh tế và điều tiết nguồn vốn một cách liên tục.

1.1.1.2 Đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng

Dựa trên đặc điểm cơ bản của tín dụng, tín dụng ngân hàng bao gồm những đặc điểm sau:

Tín dụng ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó người cho vay cần có niềm tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả tài sản đúng hạn.

Giá trị hoàn trả của khoản vay phải lớn hơn tổng số tiền vay ban đầu, bao gồm cả gốc và lãi Người đi vay cần tuân thủ nguyên tắc về thời gian, có nghĩa vụ hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn theo thỏa thuận giữa hai bên.

Hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm với các biến động của tình hình kinh tế, chính trị và xã hội Đồng thời, lĩnh vực này còn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong giao dịch.

Thứ năm, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro.

Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại

a Căn cứ theo thời gian cho vay

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 1 năm, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động tạm thời và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân Loại tín dụng này thường ít rủi ro cho ngân hàng do thời gian ngắn, ít xảy ra biến động, và nếu có biến động, ngân hàng có thể dự đoán trước.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ Loại tín dụng này có thời gian thu hồi vốn nhanh và mức độ rủi ro tương đối thấp, vì ngân hàng có khả năng dự đoán các biến động có thể xảy ra trong quá trình vay.

Tín dụng dài hạn là hoạt động tín dụng có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào xí nghiệp mới và phát triển cơ sở hạ tầng như đường xá, bến cảng, và sân bay Loại tín dụng này thường đi kèm với mức độ rủi ro cao do những biến động không lường trước có thể xảy ra trong thời gian dài.

- Tín dụng bằng tiền: Tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tiền Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay.

- Tín dụng bằng tài sản: Tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng tài sản.

Hình thức tín dụng này còn gọi là cho thuê tài chính.

Tín dụng bằng uy tín là hình thức tín dụng dựa trên giá trị của uy tín cá nhân hoặc tổ chức, thường được thể hiện qua bảo lãnh ngân hàng Hình thức này cho phép các bên tham gia giao dịch mà không cần tài sản đảm bảo cụ thể, dựa vào sự tin cậy và danh tiếng của bên vay.

Tín dụng có đảm bảo là hình thức vay vốn trong đó khách hàng cam kết sử dụng tài sản của mình như nhà cửa, quyền sử dụng đất, hoặc tài sản cố định để đảm bảo khoản nợ với ngân hàng thương mại Nếu khách hàng không thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản để thu hồi vốn.

Tín dụng không đảm bảo là hình thức vay tiền không cần tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà dựa vào uy tín của khách hàng Ngân hàng sẽ cấp tín dụng khi đánh giá khách hàng có tình hình tài chính ổn định, quản lý hiệu quả và có lịch sử kinh doanh có lãi, không mắc nợ.

Tín dụng trực tiếp là hình thức cấp vốn mà ngân hàng cung cấp trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay, cho phép khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng mà không cần thông qua bất kỳ trung gian nào.

Tín dụng gián tiếp là hình thức cấp tín dụng thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác Ngoài tín dụng gián tiếp, còn có nhiều loại hình tín dụng khác nhau mà người dùng có thể lựa chọn.

- Căn cứ theo quy mô khách hàng:

+ Tín dụng đối với doanh nghiệp lớn

+ Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

+ Tín dụng đối với cá nhân và hộ gia đình

- Căn cứ theo đối tuợng khách hàng:

+ Tín dụng đối với khách hàng pháp nhân

+ Tín dụng đối với ngân hàng thể nhân

- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn:

+ Tín dụng bất động sản

Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ doanh nghiệp thừa vốn sang doanh nghiệp thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn Ngân hàng thương mại (NHTM) tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư và sinh lời từ vốn tạm thời nhàn rỗi, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế Đồng thời, ngân hàng cũng là cầu nối giữa các bên, điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các chiến lược kinh tế và chính sách tiền tệ Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán, sử dụng lãi suất và hạn mức tín dụng để điều chỉnh khối lượng tiền vay Điều này giúp kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát lạm phát, từ đó ổn định giá cả hàng hóa Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể theo dõi phạm vi và hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế, qua đó xây dựng chính sách tiền tệ phù hợp.

- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế

Để phát triển nền kinh tế, mỗi quốc gia cần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, không chỉ dựa vào tiềm năng nội tại Không có quốc gia nào có thể tự cung tự cấp mọi nguồn lực; thay vào đó, họ có lợi thế so sánh riêng, dẫn đến việc vay mượn lẫn nhau, chủ yếu là vốn đầu tư Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế giữa các quốc gia thông qua các hình thức như uỷ thác đầu tư, thanh toán thư tín dụng, bảo lãnh hàng hoá xuất nhập khẩu và chuyển tiền nhanh Nhờ đó, tín dụng ngân hàng tham gia vào quan hệ thanh toán quốc tế, hỗ trợ xuất nhập khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật, từ đó thúc đẩy sản xuất trong nước và góp phần vào tăng trưởng kinh tế cũng như giao lưu với các nước khác trên thế giới.

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và phân tích Việc phân loại này đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng, giúp họ thiết lập và thực hiện các chính sách giám sát chặt chẽ các yếu tố gây ra rủi ro Đồng thời, ngân hàng cũng có thể phân bổ trách nhiệm trong từng quy trình thẩm định, cấp tín dụng, thu hồi và xử lý nợ, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng Một trong những tiêu chí phân loại rủi ro tín dụng là căn cứ vào mức độ tổn thất.

Rủi ro đọng vốn xảy ra khi đến hạn, ngân hàng không thể thu hồi vốn vay, dẫn đến tình trạng vốn bị đông cứng Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và gây khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng.

Rủi ro mất vốn xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ đúng hạn theo hợp đồng, khiến ngân hàng phải phụ thuộc vào giá trị thanh lý tài sản của khách hàng để thu hồi một phần nợ gốc Tuy nhiên, việc này rất khó khăn và những khoản nợ này trở thành gánh nặng lớn đối với các ngân hàng thương mại Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, ngân hàng cần có biện pháp quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Rủi ro giao dịch là loại rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Các hình thức rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro danh mục là loại rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Căn cứ vào giai đoạn phát sinh, rủi ro này có thể được phân loại để có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn.

Rủi ro trước khi vay xuất hiện khi ngân hàng thực hiện phân tích và đánh giá không chính xác về khách hàng, dẫn đến việc cho vay cho những đối tượng không đủ khả năng chi trả nợ trong tương lai.

Rủi ro trong cho vay thường phát sinh trong quy trình cấp tín dụng, bao gồm việc giải ngân không đúng tiến độ và giám sát khách hàng không thường xuyên Điều này dẫn đến việc không thể dự báo chính xác các rủi ro tiềm năng, ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay.

Tổng dư nợ của ngân hàng cho thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ nợ quá hạn và hiệu quả hoạt động kinh doanh Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng tín dụng, dẫn đến rủi ro cao trong hoạt động cho vay Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn và có chất lượng tín dụng tốt hơn.

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nợ xấu là khoản tiền cho vay mà ngân hàng không thể thu hồi, thường do khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh hoặc phá sản Tỷ lệ nợ xấu là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng và phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Tỷ lệ này được tính toán dựa trên một công thức cụ thể.

Rủi ro cho vay xuất hiện khi cán bộ tín dụng không theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay và khả năng tài chính của khách hàng trong tương lai Việc thiếu thông tin này có thể dẫn đến quyết định cho vay không chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng.

Các chỉ tiêu số xác định rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thanh toán đúng hạn khoản vay theo thỏa thuận, dẫn đến việc một phần hoặc toàn bộ số tiền vay trở thành nợ quá hạn Khi đó, số nợ gốc còn lại sẽ chuyển sang trạng thái nợ quá hạn, và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cho số tiền chưa thanh toán.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM) Tỷ lệ này được tính toán bằng công thức cụ thể, giúp các NHTM theo dõi và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Tỷ lệ xấu trên tổng dư nợ x 100%

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu chính xác hơn để đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) so với tỷ lệ nợ quá hạn, vì tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh các khoản nợ đã quá hạn thanh toán tại một thời điểm nhất định mà không thể hiện mức độ rủi ro của các khoản nợ chưa đến hạn Nhiều khoản nợ chưa đến hạn có thể tiềm ẩn rủi ro cao hơn so với các khoản nợ đã quá hạn Nợ xấu được xác định là những khoản nợ khó thu hồi hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi, do đó, việc theo dõi tỷ lệ nợ xấu là cần thiết để đánh giá chính xác tình hình tài chính của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ số quan trọng để đánh giá rủi ro tín dụng Khi tỷ lệ nợ xấu cao, điều này cho thấy chất lượng tín dụng kém và rủi ro gia tăng, ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp phản ánh chất lượng tín dụng tốt hơn và rủi ro giảm.

- Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ

Nợ khó đòi là khoản nợ đã quá hạn và thường đi kèm với các tiêu chí như vượt quá thời gian gia hạn, không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không thể thanh lý Ngoài ra, nợ khó đòi còn liên quan đến các khoản nợ thua lỗ kéo dài và tình trạng phá sản Tỷ lệ nợ khó đòi được tính toán theo một công thức cụ thể.

Tỷ lệ nợ khó đòi _ Nợ khó đòi trên tổng dư nợ = ■ x 100 %

Tổng dư nợ là chỉ số quan trọng phản ánh tỷ trọng nợ khó đòi so với số vốn cho vay của ngân hàng Tỷ lệ này giúp ngân hàng nhận diện nguy cơ không thu hồi được nợ trong kỳ, từ đó cảnh báo về khả năng thu hồi vốn Việc theo dõi chỉ số này là cần thiết để ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm xử lý nợ xấu.

Tỷ lệ xóa nợ ròng trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của các biện pháp thu hồi nợ mà ngân hàng đang áp dụng Tỷ lệ xóa nợ ròng được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

Tỷ lệ xóa nợ ròng = - x 100%

Tổng dư nợ là chỉ tiêu thể hiện tình hình tín dụng của ngân hàng, được tính bằng cách lấy dư nợ các khoản vay đã xóa nợ trừ đi giá trị các khoản thu bù đắp thiệt hại Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng cao do tồn đọng nhiều khoản nợ ngoại bảng không thể thu hồi.

- Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ cho vay kỳ báo cáo

Dự phòng RRTD được trích lập

Tỷ lệ dự phòng RRTD = - x 100%

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền dự trữ nhằm bảo vệ Tổ chức tín dụng (TCTD) trước những tổn thất tiềm ẩn khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính Khoản dự phòng này được tính dựa trên nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD Dự phòng rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Chính sách tín dụng không đúng đắn, chặt chẽ

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng, đảm bảo rằng các hoạt động này diễn ra đúng quỹ đạo Một chính sách tín dụng hợp lý và thống nhất giúp cán bộ ngân hàng xác định phương hướng rõ ràng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngược lại, chính sách tín dụng không rõ ràng và thiếu nhất quán có thể dẫn đến sự lệch lạc trong hoạt động tín dụng, tạo ra kẽ hở trong việc sử dụng và cấp vốn.

Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tuân thủ các quy định của Nhà nước Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Để đạt được chất lượng tín dụng tốt, các ngân hàng cần có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tiễn của bản thân và thị trường.

- Sự yếu kém của cán bộ tín dụng

Sự yếu kém của cán bộ tín dụng có thể được nhìn nhận qua trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Khi cán bộ tín dụng thiếu kinh nghiệm, kiến thức pháp luật và hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, họ sẽ khó khăn trong việc tính toán chính xác hiệu quả đầu tư của dự án, dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.

Một số cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể cấu kết với khách hàng, dẫn đến những tiêu cực trong cho vay không phải do năng lực yếu kém mà do tư lợi và đạo đức phẩm chất suy thoái Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng Khi cán bộ thiếu trách nhiệm và làm trái pháp luật, chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

- Quy trình tín dụng yếu kém

Quy trình tín dụng là tập hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, bao gồm nhiều giai đoạn liên hoàn và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Quá trình này bắt đầu từ việc thu thập thông tin khách hàng, tiếp đến là phân tích và thẩm định, sau đó quyết định cho vay hay không, và cuối cùng là giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng Mỗi bước trong quy trình tín dụng đều quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng, vì quy trình lỏng lẻo hoặc quá cứng nhắc đều có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.

1.2.4.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khả năng tài chính và quản lý vốn của khách hàng yếu kém

Tiềm lực tài chính của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Khách hàng có tiềm lực tài chính tốt sẽ dễ dàng đảm bảo khả năng trả nợ, trong khi khách hàng có tiềm lực yếu sẽ gặp khó khăn trong việc này, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Việc sử dụng và quản lý nguồn vốn vay không hiệu quả, cùng với khả năng dự đoán và thích ứng kém trước những biến động của môi trường kinh doanh, có thể khiến khách hàng rơi vào tình trạng thua lỗ và mất cân đối tài chính Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của khách hàng mà còn tác động tiêu cực đến khả năng thu hồi nợ và lãi của ngân hàng, tạo ra rủi ro tín dụng phổ biến trong ngành ngân hàng.

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng

Khách hàng có thể sử dụng các thủ đoạn như làm giả giấy tờ, chữ ký, con dấu, hoặc điều chỉnh báo cáo tài chính để vay vốn ngân hàng, sau đó sử dụng tiền không đúng mục đích và không trả nợ Hậu quả của những hành vi này rất nghiêm trọng, gây rủi ro lớn cho ngân hàng, khiến việc thu hồi nợ trở nên khó khăn, có nguy cơ mất vốn hoàn toàn hoặc chỉ thu hồi được một phần, dẫn đến thiệt hại về tài chính và uy tín.

Khách hàng không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.

- Môi trường chính trị và pháp lý

Khi tình hình chính trị - xã hội bất ổn, sự biến động không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn tác động đến các ngân hàng, gây ra sự mất lòng tin từ người dân và nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Những thay đổi trong chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tín dụng Các quy định hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển an toàn của ngân hàng, trong khi quy định không phù hợp có thể cản trở sự phát triển và gây bất lợi cho mục tiêu kinh doanh hiện tại của ngân hàng.

Những nguyên nhân bất khả kháng như rủi ro từ thiên nhiên (động đất, hỏa hoạn, lũ lụt) và bất ổn kinh tế, chính trị, chiến tranh có thể gây thiệt hại tài sản cho khách hàng, dẫn đến khả năng mất khả năng thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng.

Môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, thể hiện qua chu kỳ kinh tế, chính sách của Nhà nước và xu hướng toàn cầu Khi nền kinh tế phát triển và ổn định, hoạt động tín dụng gia tăng và rủi ro giảm Ngược lại, trong thời kỳ khủng hoảng, tín dụng sẽ gặp khó khăn và rủi ro tăng cao Chính sách kinh tế của Nhà nước, như quy định về thuế và xuất nhập khẩu, cũng tác động gián tiếp đến hoạt động tín dụng thông qua ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng Những chính sách không ổn định và thường xuyên thay đổi sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi và xử lý nợ.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, những biến động kinh tế tài chính quốc tế có tác động lớn đến đời sống kinh tế - chính trị trong nước Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của khách hàng và ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, cả khách hàng và ngân hàng cần nắm bắt xu hướng phát triển và diễn biến của nền kinh tế thế giới để xây dựng các kế hoạch phù hợp cho hoạt động của mình.

Tác động của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) và có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của họ Hơn nữa, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế, thể hiện rõ ràng qua sự ổn định và phát triển của các tổ chức tài chính cũng như toàn bộ hệ thống kinh tế.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng, dẫn đến giảm thu nhập do không thu hồi được nợ và ứ đọng vốn Ngân hàng còn phải chi trả cho các khoản huy động vốn, chi phí quản lý, giám sát và thu hồi nợ Khi rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ, ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro hoặc vốn tự có, nhưng điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng kinh doanh và khiến ngân hàng mất nhiều cơ hội đầu tư.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, do hoạt động chính của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thể thu hồi nợ, dẫn đến khó khăn trong việc thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của khách hàng Điều này tạo ra sự mất cân đối giữa dòng tiền vào và ra, và nếu ngân hàng không thể vay mượn hoặc bán tài sản, khả năng chi trả sẽ gặp rắc rối, làm gia tăng rủi ro thanh khoản.

Rủi ro tín dụng có thể làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng, khi ngân hàng mất khả năng thanh toán và phải vay mượn từ nhiều nguồn khác, uy tín trên thị trường tài chính sẽ bị tổn hại nghiêm trọng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng mà còn tác động đến các đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng nếu không được quản lý đúng cách Khi rủi ro ở mức nhỏ, ngân hàng có thể bù đắp thiệt hại bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, nếu rủi ro gia tăng đến mức nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của ngân hàng sẽ không đủ để khắc phục, từ đó đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.

- Đối với nền kinh tế

Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính xã hội hóa cao, ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề và thành phần trong nền kinh tế Khi một ngân hàng phá sản, nó không chỉ tác động đến các ngân hàng khác mà còn gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do thiếu vốn, và người gửi tiền không thể lấy lại tiền Những hệ quả này làm giảm lòng tin của công chúng vào sự ổn định của hệ thống tài chính và hiệu quả của các chính sách tiền tệ của Chính phủ.

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là hiện tượng không mong muốn mà ngân hàng phải đối mặt khi cho vay khách hàng Để giảm thiểu tổn thất từ rủi ro này, ngân hàng cần cân nhắc và lường trước các rủi ro có thể xảy ra trong mỗi khoản tín dụng Do đó, quản trị rủi ro tín dụng trở thành hoạt động quan trọng và cần thiết, nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Quản trị rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng trong hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng, giúp các nhà quản lý đạt được mục tiêu lợi nhuận ổn định trong bối cảnh hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và xử lý các tình huống rủi ro tín dụng, nhằm giảm thiểu tổn thất do những rủi ro này gây ra.

Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa kinh tế, các ngân hàng đang mở rộng quy mô kinh doanh để đối phó với sự giảm sút lợi nhuận Tuy nhiên, việc này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro tín dụng Cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ làm tăng rủi ro cho các ngân hàng mà còn dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp - khách hàng, gây thiệt hại cho các tổ chức tài chính này.

Quản trị rủi ro hiệu quả là yếu tố then chốt tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, giúp giảm chi phí và nâng cao uy tín cũng như hình ảnh trên thị trường Kiểm soát rủi ro tín dụng hợp lý cho phép ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cần thiết để xây dựng một thị trường tài chính lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục và có hệ thống nhằm xác định các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Mục tiêu chính của hoạt động này là phát hiện thông tin tiềm ẩn về nguồn rủi ro Rủi ro tín dụng thường xuất hiện trong các khoản vay có vấn đề và thể hiện qua nhiều dấu hiệu khác nhau Việc nhận biết sớm các vấn đề và triển khai biện pháp theo dõi chuyên nghiệp giúp giảm thiểu tổn thất đến mức tối đa Các dấu hiệu cảnh báo sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc phát hiện và xử lý hiệu quả các vấn đề ngay từ đầu.

Một số dấu hiệu của hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề là:

- Dấu hiệu trong giao dịch với ngân hàng:

Trì hoãn trong việc cung cấp thông tin có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ hoặc bất ngờ về tình hình vốn vay, tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Chậm nộp báo cáo tài chính hoặc số liệu báo cáo không đầy đủ, rõ ràng.

+ Giảm giao dịch tiền gửi với Ngân hàng hoặc số du tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giảm mạnh;

Chậm thanh toán cả nợ lẫn lãi khi đến kỳ hạn có thể dẫn đến nhiều hệ lụy Việc đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh các kỳ hạn nợ nhiều lần mà không có lý do hợp lý hoặc thiếu thuyết phục sẽ ảnh hưởng đến uy tín tài chính của cá nhân hoặc doanh nghiệp.

+ Có dấu hiệu tìm kiếm nguồn vốn luu động từ nhiều nguồn khác nhau, từ những đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.

- Dấu hiệu về tài chính, phuơng pháp quản lý, hoạt động kinh doanh của khách hàng

+ Sự biến động của những chỉ số chính về khả năng sinh lời, vốn chủ sở hữu, cán cân vay nợ, tính thanh khoản

Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành có thể dẫn đến sự bất đồng về mục đích và công tác quản trị Sự không nhất quán này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và khả năng đạt được các mục tiêu tổ chức.

Sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng vừa và nhỏ nhưng có tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm những hợp đồng lớn với các đối tác danh tiếng, dù điều này có thể dẫn đến sự lệ thuộc trong tương lai.

+ Đầu tu quá nhiều vào quảng cáo, tiếp thị, đầu tu mua các thiết bị văn phòng hiện đại, phuơng tiện giao thông đắt tiền.

- Một số dấu hiệu điển hình khác:

Những dấu hiệu kỹ thuật và thương mại cho thấy sự khó khăn trong phát triển sản phẩm, với cường độ đổi mới ngày càng giảm Ngoài ra, việc mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn cũng là một yếu tố đáng lo ngại, cùng với sự gia tăng của các đối thủ cạnh tranh.

Đo lường rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng mô hình để lượng hoá mức độ rủi ro và xác suất xảy ra, cũng như mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra Việc này giúp ngân hàng đánh giá khả năng chấp nhận rủi ro Ngân hàng sử dụng các công cụ định lượng và định tính để đo lường rủi ro trong danh mục tín dụng, từ đó tạo cơ sở cho việc quản lý, kiểm soát và điều chỉnh rủi ro hiệu quả.

- Mô hình định tính về rủi ro tín dụng: Mô hình 6C

Trong phân tích định tính, các ngân hàng thường áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như SWOT, CAMPARI và 6C Mô hình 6C là một trong những phương pháp đánh giá truyền thống, dựa trên việc nghiên cứu 6 tiêu chí quan trọng.

Tư cách người vay là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay của cán bộ tín dụng Họ cần xác định rõ ràng mục đích tín dụng của người vay và đảm bảo rằng mục đích này phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành Người vay cũng phải thể hiện sự trung thực, trách nhiệm và thiện chí trong việc trả nợ Do đó, cán bộ tín dụng cần tỉnh táo để đánh giá chính xác tư cách người vay, nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Năng lực của người vay là yếu tố quan trọng trong hợp đồng tín dụng, yêu cầu người vay phải có đầy đủ năng lực hành vi và năng lực pháp luật Việc xác định rõ ràng người được ủy quyền hợp pháp để ký kết hợp đồng giúp tránh rủi ro liên quan đến ủy quyền không hợp pháp, từ đó đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả.

Thu nhập của người vay (Cash): người vay có khả năng tạo ra tiền từ thu nhập hàng tháng, doanh thu bán hàng, khả năng phát hành chứng khoán

Bảo đảm tiền vay là một yêu cầu quan trọng khi ngân hàng chưa đủ tín nhiệm đối với người vay, và có thể được thực hiện thông qua các hình thức như cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh bên thứ ba Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, cán bộ tín dụng cần đánh giá chất lượng và giá trị thu hồi của tài sản bảo đảm.

AA AA Chất lượng cao

A A Chất lượng trên trung bình

BAA BBB Chất lượng trung bình

BA BB Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ

B B Chất lượng dưới mức trung bình

CAA CCC Chất lượng kém

C A C C Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C C Chất lượng thấp nhất, triển vọng xấu

Không xếp hạng DDD Các công ty phá sản

Để đánh giá khoản tín dụng, cần nắm rõ công việc và ngành nghề kinh doanh của người vay, đồng thời dự đoán tác động của các biến động kinh tế đến khả năng trả nợ.

Kiểm soát là việc chú trọng đến các quy định pháp luật ảnh hưởng đến người vay, đồng thời yêu cầu rằng tín dụng của người vay phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng do ngân hàng và cơ quan quản lý đặt ra.

- Mô hình định lượng: Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s

Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng tín dụng

(Nguồn: Altman, 2003 The Use of Credit Scoring Models and the Importance of a Credit

Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư được thể hiện qua xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, với Moody’s và Standard & Poor’s là hai công ty hàng đầu trong lĩnh vực này Các hạng mục xếp hạng của họ phân loại chất lượng tín dụng giảm dần, trong đó bốn hạng đầu là những lựa chọn an toàn cho ngân hàng khi cho vay, trong khi các hạng thấp hơn không nên được đầu tư hay cho vay Việc đánh giá xác suất rủi ro của người vay và định giá các khoản vay hay nợ phụ thuộc vào quy mô đầu tư và chi phí thu thập thông tin, từ đó giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn.

Kiểm soát rủi ro tín dụng là quá trình mà ngân hàng sử dụng nhân sự và các công cụ kiểm soát để giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng Các bước trong công tác này bao gồm việc đánh giá, phân tích và theo dõi các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), trước đây là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Vietcombank chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần từ ngày 02/6/2008 sau khi phát hành cổ phiếu ra công chúng thành công Đến ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 1991, chi nhánh Sở Giao dịch - Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập, ban đầu hoạt động như một đơn vị phụ thuộc của NHNT Việt Nam Sở Giao dịch thực hiện các hoạt động của NHNT Việt Nam, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ Đây cũng là cầu nối giữa NHNT Việt Nam và khách hàng của ngân hàng.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu cổ phần hóa các ngân hàng quốc doanh Để thực hiện chiến lược kinh doanh và đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, ngày 28/12/2005, NHNT Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT về việc tách Sở Giao dịch Từ ngày 01/01/2006, Sở Giao dịch chính thức hoạt động như một chi nhánh độc lập, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng của NHNT Việt Nam.

Vào ngày 30/10/2008, Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức khai trương trụ sở mới tại số 31-33 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Trụ sở làm việc hiện đại và khang trang này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc khẳng định sự độc lập và tự chủ của Sở Giao dịch trong hoạt động ngân hàng.

Sau gần 10 năm phát triển, Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã khẳng định vị thế hàng đầu tại Hà Nội, chiếm thị phần lớn trong các hoạt động ngân hàng Là chi nhánh tiên phong, Sở Giao dịch không chỉ thực hiện các chính sách mới mà còn dẫn đầu trong việc thử nghiệm và triển khai sản phẩm mới, cũng như thực hiện các nghiệp vụ đặc thù Đặc biệt, Sở Giao dịch và chi nhánh Hồ Chí Minh đóng góp lớn nhất vào lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý

Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hiện đang áp dụng mô hình tổ chức hiện đại, trong đó các phòng ban được phân chia chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ cụ thể mà mỗi phòng đảm nhiệm.

Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được tổ chức thành hai khối chính: Khối kinh doanh và Khối hỗ trợ, với tổng cộng 18 phòng tại trụ sở chi nhánh và 19 Phòng Giao dịch trải đều trên địa bàn Thành phố Hà Nội Mô hình tổ chức hoạt động của Sở Giao dịch có thể được khái quát qua sơ đồ rõ ràng.

(Nguồn: Bộ máy tổ chức của Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam)

Huy động từ nền kinh tế 46.936,

1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 25.798,

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của Ngân hàng Thương mại Quy mô nguồn vốn huy động không chỉ đánh giá quy mô của ngân hàng mà còn là mục tiêu chính của Sở Giao dịch - Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Với uy tín cao, mạng lưới rộng và dịch vụ chuyên nghiệp, Sở Giao dịch thu hút ngày càng nhiều khách hàng gửi tiền Kết quả là nguồn vốn của Sở Giao dịch luôn tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu đầu tư tín dụng và bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, góp phần điều hòa vốn trong toàn hệ thống.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tại Sở Giao dịch 2012 - 2014 ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

Tổng nguồn vốn của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng ổn định qua các năm, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn đạt 49.785,59 tỷ đồng, tăng 2.849,44 tỷ đồng, tương đương 6,07% Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2013, với mức tăng 5.284,46 tỷ đồng, tương đương 10,61%.

Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn năm 2014 phản ánh khó khăn của doanh nghiệp trong mở rộng sản xuất, khiến người dân chủ yếu gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng dù lãi suất thấp Sự công bố kết quả kinh doanh không khả quan của một số NHTM cổ phần cũng ảnh hưởng đến tâm lý gửi tiền, khiến khách hàng ưu tiên gửi tại các ngân hàng lớn và uy tín như Vietcombank, BIDV Vốn huy động từ nền kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn, vượt 50%, nhờ vào tính ổn định và quy mô lớn của các tổ chức kinh tế Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các NHTM khác, Sở Giao dịch vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng và ổn định nguồn vốn, khẳng định sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh.

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần phát triển các vùng địa phương trên toàn quốc Sở Giao dịch là chi nhánh đại diện, cung cấp tài trợ hàng đầu cho các dự án lớn trong các lĩnh vực quan trọng như dầu khí, điện lực, hàng không và thủy điện.

Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng cho vay tại Sở Giao dịch 2012 - 2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

Năm 2012, tăng trưởng tín dụng của Sở Giao dịch đạt 12,09%, nhưng đến năm 2013 giảm xuống còn 4,80%, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho Ban lãnh đạo Sở Giao dịch phải có những giải pháp quyết liệt để mở rộng tín dụng và kiểm soát chất lượng Mặc dù lãi suất cho vay trung bình năm 2013 đã giảm xuống còn 10,5%, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Malaysia, Philippines và Trung Quốc, nơi lãi suất chỉ khoảng 5% Hơn nữa, tình trạng nợ xấu trong hệ thống tín dụng tiếp tục là rào cản lớn, buộc các tổ chức tín dụng phải xử lý nợ xấu và cải thiện chất lượng tín dụng để thúc đẩy tăng trưởng.

33 tín dụng được thiết lập nhằm ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu mới Quan trọng hơn, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng.

Năm 2014, Sở Giao dịch ghi nhận mức tăng trưởng tín dụng 16,08%, vượt xa mức tăng trưởng toàn hệ thống 13% Sau gần hai năm thắt chặt, các ngân hàng đã mở rộng cho vay, hạ lãi suất cho doanh nghiệp và cá nhân Sở Giao dịch nhanh chóng áp dụng các mức lãi suất hấp dẫn, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình vay vốn Tính đến 31/12/2014, dư nợ cho vay của Sở Giao dịch đạt 13.154,40 tỷ đồng, tăng 16,08% so với năm trước.

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

Hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch đã phát triển cân đối, với dư nợ cho vay ngắn hạn ổn định ở mức 7.000 đến 8.000 tỷ đồng, chiếm 2/3 tổng dư nợ tín dụng trong năm 2012 và 2013 Chính sách này hợp lý trong bối cảnh lãi suất biến động Đến năm 2014, tỷ trọng cho vay ngắn hạn và trung dài hạn đã được cân bằng hơn, với dư nợ trung, dài hạn tăng nhanh từ 3.399,54 tỷ đồng năm 2013 lên 6.142,28 tỷ đồng năm 2014, góp phần đảm bảo sự ổn định của dư nợ tín dụng.

Sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước

4 Công nghiệp khai thác mỏ 814,2

5 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 254,1 5

7 Thương mại và dịch vụ 2.611,2 8

8 Khách sạn và nhà hàng 253,0

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu cho vay theo thời hạn ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành hàng ĐVT: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở Giao dịch 2012 - 2014)

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.* Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngânhàng
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2010
17. Altman (2003), The Use of Credit Scoring Models and the Importance of a Credit Culture, New York University Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Use of Credit Scoring Models and the Importance of aCredit Culture
Tác giả: Altman
Năm: 2003
11. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Sở Giao dịch (2012), Báo cáo kết quả kinh doanh Khác
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Sở Giao dịch (2013), Báo cáo kết quả kinh doanh Khác
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Sở Giao dịch (2014), Báo cáo kết quả kinh doanh Khác
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng - Luật số 47/2012/QH12 Khác
16. An Explanatory Note on the Basel II IRB Risk Weight Functions - Basel Committee on Banking Supervision - July, 2006 Khác
18. World bank ( 2001 ), Banking Reform in Vietnam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w