Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mai
Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, gắn liền với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa Từ những hoạt động cho vay tư nhân và cầm đồ trong thời kỳ cổ đại, ngân hàng đã mở rộng quy mô và chức năng qua các thời kỳ, đạt được sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa Vào thế kỷ 18, sự can thiệp của nhà nước đã dẫn đến việc tách biệt ngân hàng phát hành để trở thành ngân hàng trung ương, trong khi các ngân hàng còn lại không được phép phát hành tiền và chuyên kinh doanh tiền tệ cùng dịch vụ ngân hàng Đây chính là nền tảng cho sự hình thành của các NHTM hiện đại.
Ngày nay, trong các nền kinh tế thị trường phát triển, ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở thành trung tâm tiền tệ, kết nối người có vốn nhàn rỗi với người cần sử dụng vốn, đồng thời cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như chiết khấu thương phiếu, bảo quản tài sản và tư vấn Trong hệ thống tài chính hiện đại, NHTM phát triển thành mạng lưới chi nhánh rộng lớn, đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính và ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia và quốc tế Theo nhà kinh tế học Peter S Rose, NHTM là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Từ điển Bách khoa Việt Nam cũng định nghĩa NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và thanh toán.
Ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu hoạt động trong việc huy động tiền gửi để cho vay, đóng vai trò vừa là nhà cung cấp vốn vừa là người sử dụng vốn của khách hàng NHTM giao dịch với tiền tệ, một loại hàng hóa đặc biệt, giúp điều hòa lưu thông tiền tệ trong xã hội Qua đó, NHTM không chỉ tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn mà còn tìm kiếm lợi nhuận cho chính mình.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, được ví như mạch máu và chất bôi trơn cho quá trình tái sản xuất xã hội NHTM không chỉ hỗ trợ Nhà nước mà còn là đối tác tin cậy của các chủ thể kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.
Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng, xuất phát từ từ Latin "creditum", mang nghĩa tin tưởng và tín nhiệm Theo nghĩa này, tín dụng được hiểu là mối quan hệ vay mượn, trong đó người cho vay tin rằng người vay sẽ hoàn trả số vốn đã vay trong tương lai.
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng bao gồm nhiều loại hình như tín dụng Nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng tài sản giữa ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay Đây là hình thức tín dụng gián tiếp, cho phép người tiết kiệm đầu tư vốn vào các chủ thể cần vốn thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, tín dụng ngân hàng là quá trình mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận cho phép khách hàng sử dụng tài sản, bao gồm tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức tín dụng này bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Tín dụng và cho vay là hai khái niệm liên quan nhưng không hoàn toàn đồng nhất; tín dụng phản ánh sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời tài sản với điều kiện hoàn trả, và được thể hiện qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính Mặc dù tín dụng có nội dung rộng hơn, cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngân hàng thương mại (NHTM).
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền KTT T
1.1.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và tích tụ vốn cho nền kinh tế, giúp biến các nguồn vốn nhàn rỗi thành khoản đầu tư lớn cho doanh nghiệp, nhà nước và người tiêu dùng Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một trung gian tài chính, hỗ trợ sự phát triển của tất cả các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển quốc gia Vốn tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung thiết yếu cho vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường Đồng thời, tín dụng ngân hàng cũng là nguồn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh mới, thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà dòng lưu chuyển tiền tệ và tài chính trong xã hội Với chức năng kết nối giữa những người có vốn nhàn rỗi và những người cần sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng Nhờ vào tín dụng ngân hàng, nguồn vốn xã hội được sử dụng hiệu quả hơn, giúp giảm chi phí sử dụng tiền, từ đó nâng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng cường việc làm và thu nhập cho người dân.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ tiên tiến, giúp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế Qua việc cung cấp vốn vay cho doanh nghiệp, ngân hàng hỗ trợ các dự án đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm mới, mở rộng sản xuất và nghiên cứu triển khai Nhờ đó, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ thiết yếu giúp các nhà sản xuất cạnh tranh hiệu quả trên thị trường, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế cả trong nước và quốc tế Những doanh nghiệp có hiệu quả và uy tín sẽ được ngân hàng đầu tư vốn, giúp mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ Qua đó, tín dụng ngân hàng không chỉ tăng cường quá trình tập trung và tích lũy vốn mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài, góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Hoạt động tín dụng lành mạnh và chính sách tín dụng đúng đắn của các ngân hàng thương mại không chỉ giúp kiềm chế lạm phát mà còn ổn định thị trường tiền tệ, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển bền vững Thông qua các hoạt động tín dụng, ngân hàng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước có khả năng kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, từ đó đề ra các biện pháp và chính sách quản lý kinh tế hợp lý Cụ thể, Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách liên quan đến lãi suất, điều kiện cho vay an toàn và bảo hiểm.
1.1.3.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với NHTM
* Tín dụng ngân hàng là hoạt động cơ bản, là nguồn thu lợi chủ yếu của
NHTM: Chức năng khởi đầu và truyền thống của NHTM là tín dụng Mặc dù
Ngân hàng thương mại hiện đại đã mở rộng nhiều dịch vụ ngoài tín dụng, nhưng huy động vốn và cho vay vẫn là nguồn thu chính Bất kỳ sự cố nào trong hoạt động tín dụng đều ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng Đặc biệt, tại những quốc gia có hệ thống ngân hàng chưa phát triển như Việt Nam, tín dụng ngân hàng vẫn là hoạt động chủ yếu của các NHTM.
* Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các dịch vụ ngân hàng khác'.
Các dịch vụ ngân hàng phát triển dựa trên mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, trong khi hoạt động tín dụng thành công cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động khác thông qua vốn thu hút và lợi nhuận đầu tư vào hạ tầng dịch vụ Ngược lại, nếu hoạt động tín dụng không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng khác, do các dịch vụ này thường có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện kiểm soát đối với các khoản đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng đã chuyển đổi các khoản vay thành hình thức đầu tư để gia tăng quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp Dữ liệu mà ngân hàng thu thập từ doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết, giúp ngân hàng đưa ra quyết định đầu tư chính xác và hiệu quả.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), vì không có tín dụng, NHTM sẽ không thể tồn tại Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cần được quản lý chặt chẽ.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD là rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải khi khách hàng không có khả năng thanh toán nợ hoặc trả nợ không đúng thời hạn.
Theo khoản 1, điều 2 Quyết định 493/2005/NHNN của Ngân hàng Nhà nước
RRTD, hay rủi ro tín dụng, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của mình.
Theo Ủy ban Basel, RRTD được định nghĩa là khả năng một người vay ngân hàng hoặc đối tác không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận đã ký kết.
Các loại rủi ro tín dụn g
RRTD có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí và cách tiếp cận khác nhau Một trong những phương pháp phân loại là dựa trên nguyên nhân phát sinh, từ đó RRTD được chia thành nhiều loại khác nhau.
Rủi ro giao dịch (Transaction risk) là một loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Rủi ro này bao gồm ba thành phần chính: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng phải lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả để đưa ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến hợp đồng cho vay, bao gồm các điều khoản cụ thể, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục (Portfolio risk) là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro này được chia thành hai loại chính: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng vay vốn, cũng như ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của họ.
Rủi ro tập trung (Concentration risk) xảy ra khi ngân hàng cho vay một lượng lớn vốn cho một số khách hàng hoặc doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành nghề, khu vực địa lý nhất định, hoặc liên quan đến các loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao Việc này có thể dẫn đến những nguy cơ tài chính nghiêm trọng nếu các khách hàng hoặc ngành nghề đó gặp khó khăn.
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá rủi ro tín dụn g
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tổng số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = - x 100 %
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng phản ánh số dư nợ gốc hoặc lãi chưa thu hồi được, cho biết mức độ nợ quá hạn trên mỗi 100 đồng dư nợ hiện tại Chỉ tiêu này giúp đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp chứng tỏ tín dụng ổn định hơn.
Là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo qui định tại Quyết định số 493/2005/NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM), cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu Khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao, chất lượng tín dụng của NHTM sẽ giảm sút, và ngược lại.
Theo quy định hiện hành của Agribank Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là chất lượng tín dụng bình thường, và tỷ lệ càng thấp càng tốt Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu vượt quá 5%, chất lượng tín dụng sẽ bị đánh giá là có vấn đề.
1.2.3.3 Tỷ lệ các nhóm nợ trên tổng dư nợ cho vay
Theo quy định tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và
QĐ số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ theo năm nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, nếu được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi, sẽ được xử lý để thu hồi đúng hạn.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng (TCTD) phải thực hiện đánh giá đầy đủ về khả năng trả nợ của khách hàng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp và tổ chức Việc này bao gồm việc xem xét khả năng thanh toán cả nợ gốc và lãi đúng hạn sau khi điều chỉnh.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Ngoài ra TCTD có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng (TCTD) có thể phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn, bao gồm cả nhóm 1, nếu các điều kiện nhất định được đáp ứng đầy đủ.
Khách hàng cần hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi quá hạn, bao gồm cả lãi áp dụng cho nợ gốc quá hạn, trong thời gian tối thiểu sáu tháng cho nợ trung và dài hạn, và ba tháng cho nợ ngắn hạn, bắt đầu từ ngày thanh toán đầy đủ Đồng thời, khách hàng phải cung cấp tài liệu và hồ sơ chứng minh nguyên nhân dẫn đến khoản nợ quá hạn đã được xử lý và khắc phục.
TCTD đã thu thập đầy đủ thông tin và tài liệu cần thiết để đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn của khách hàng.
Đối với các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng (TCTD) có thể phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn, bao gồm cả nhóm 1, khi các điều kiện nhất định được đáp ứng đầy đủ.
Khách hàng phải hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại, với thời gian tối thiểu là sáu tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn.
(03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
+ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;
TCTD đã có đủ thông tin và tài liệu cần thiết để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm cả nợ gốc và lãi, theo đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
- TCTD phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
Tất cả các khoản dư nợ của khách hàng tại một tổ chức tín dụng (TCTD) cần được phân loại vào cùng một nhóm nợ Nếu khách hàng có từ hai khoản nợ trở lên và bất kỳ khoản nợ nào được phân loại vào nhóm có rủi ro cao hơn, thì TCTD phải phân loại lại tất cả các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm rủi ro cao nhất.
Trong trường hợp cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng (TCTD) đứng đầu phải phân loại nợ theo quy định và thông báo kết quả phân loại cho các TCTD tham gia Nếu khách hàng có khoản nợ khác tại TCTD tham gia cho vay hợp vốn đã được phân loại vào nhóm nợ khác, TCTD tham gia cho vay hợp vốn sẽ phải phân loại lại toàn bộ dư nợ, bao gồm cả phần dư nợ cho vay hợp vốn, vào nhóm nợ có mức rủi ro cao hơn giữa các nhóm nợ.
Tổ chức tín dụng (TCTD) cần chủ động phân loại các khoản nợ vào nhóm rủi ro cao hơn, không chỉ dựa trên phân nhóm nợ định lượng mà còn phải xem xét các rủi ro định tính Việc này cần thực hiện khi xảy ra những tình huống nhất định, nhằm đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả và bảo vệ lợi ích tài chính của TCTD.
+ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng;
+ Các khoản nợ của khách hàng bị các TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);
Khả năng tài chính của khách hàng, bao gồm khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền, đang có dấu hiệu suy giảm liên tục hoặc biến động lớn theo chiều hướng tiêu cực, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.
Nhận biết RRTD trong hoạt động của NHT M
RRTD là một hiện tượng phức tạp và khó nhận biết, liên quan đến hoạt động của ngân hàng, khách hàng và môi trường xung quanh Việc nhận biết và đánh giá đầy đủ RRTD là rất quan trọng trong quản lý, giúp ngân hàng thương mại xác định thời điểm RRTD xảy ra và xử lý kịp thời Tuy nhiên, do sự đa dạng của các hình thức RRTD trong các tình huống khác nhau, việc nhận biết trở nên khó khăn và không thể áp dụng một mô hình chung Mặc dù vậy, các ngân hàng thương mại vẫn nỗ lực xây dựng các dấu hiệu nhận biết RRTD điển hình để hỗ trợ quản lý hiệu quả.
1.2.4.1 Các dấu hiệu từ người vay vốn
Doanh nghiệp vay vốn cần nộp báo cáo tài chính đúng hạn, vì đây là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng thẩm định khả năng vay và sử dụng vốn Báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Báo cáo lỗ, lãi, có mối liên hệ chặt chẽ với hiệu quả sử dụng khoản vay Ngân hàng yêu cầu người vay cung cấp báo cáo tài chính cùng với các tài liệu vay vốn trong suốt thời gian vay Việc chậm trễ trong việc gửi báo cáo định kỳ có thể chỉ ra rằng tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp vấn đề, có thể dẫn đến khó khăn hoặc gian lận tài chính Do đó, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra và phân tích để xác định rủi ro tín dụng và có biện pháp xử lý kịp thời.
*Mối quan hệ không bình thường giữa ngân hàng và người vay: Trong nền
Quan hệ giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và khách hàng vay vốn là một mối quan hệ hợp tác bình đẳng, trong đó ngân hàng cung cấp vốn với các điều kiện ràng buộc Người vay cần cung cấp thông tin về việc thực hiện cam kết của mình, trong khi NHTM thực hiện các biện pháp kiểm soát việc sử dụng vốn vay Sự chậm trễ hoặc trốn tránh giao tiếp với NHTM có thể cho thấy hoạt động vay vốn của khách hàng gặp vấn đề, như khó khăn trong sản xuất hoặc tài chính Đây là dấu hiệu để NHTM nâng cao cảnh giác và tìm hiểu nguyên nhân bất thường nhằm xử lý kịp thời rủi ro có thể xảy ra.
Dự trữ vật tư hàng hoá của doanh nghiệp vay vốn được xem là tài sản đảm bảo cho khả năng trả nợ Vật tư hàng hoá, đặc biệt là những hàng hoá có nguồn gốc từ tiền vay, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng.
Việc dự trữ hàng hoá quá mức có thể gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp, làm giảm khả năng thanh toán Hơn nữa, hàng hoá tồn kho lâu dài không chỉ phản ánh sức cạnh tranh yếu kém mà còn có thể dẫn đến thua lỗ cho khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ.
Chất lượng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp vay vốn là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh Để đảm bảo khả năng cạnh tranh, sản phẩm phải phù hợp với thị trường và được thị trường chấp nhận Nếu chất lượng kém, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến không thu hồi vốn và không thực hiện nghĩa vụ tài chính Trong trường hợp xảy ra tranh chấp về chất lượng, nguy cơ suy giảm tài chính càng rõ rệt, khiến doanh nghiệp không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
Sự thay đổi bất thường trong tổ chức hoạt động của khách hàng vay vốn, như việc thay đổi nhà quản lý, tình trạng thất nghiệp hoặc bán tài sản để giải quyết nhu cầu tài chính, là những dấu hiệu rõ nét nhận biết rủi ro tín dụng Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tài chính thường dẫn đến tình trạng này, làm gia tăng khả năng khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ.
* Đối tác của khách hàng bị rủi ro, bị phá sản hoặc bị truy tố: Nếu đối tác
Việc hoàn trả nợ vay ngân hàng đúng kỳ hạn là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng Chậm trả nợ, dù do nguyên nhân nào, đều được xem là dấu hiệu của rủi ro tín dụng (RRTD) Mục tiêu chính của ngân hàng là thu hồi đầy đủ vốn và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Do đó, không thực hiện đúng nghĩa vụ nợ đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro tín dụng.
Khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng thường xuất phát từ tình trạng kinh doanh khó khăn, khiến họ không thể trả nợ đúng hạn Thay vì chỉ giao dịch với một số ngân hàng uy tín, họ vay thêm từ ngân hàng khác để đảo nợ và tránh sự kiểm soát Tình trạng này không chỉ phản ánh sự khủng hoảng tài chính của khách hàng mà còn là dấu hiệu cảnh báo rủi ro cho các ngân hàng về khả năng thu hồi vốn vay.
1.2.4.2 Các dấu hiệu từ ngân hàng
Cấp tín dụng không đúng qui trình tại các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể dẫn đến rủi ro tài chính Mặc dù mỗi NHTM đều thiết lập một quy trình cho vay chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng, nhưng thực tế quy trình này thường không được thực hiện nghiêm túc Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều NHTM có xu hướng nới lỏng các điều kiện vay vốn và bỏ qua quy định để thu hút khách hàng, từ đó làm tăng khả năng gặp rủi ro.
Giải ngân trước khi hoàn thành chứng từ là một quy trình cần tuân thủ đầy đủ các thủ tục và hồ sơ theo quy định Tuy nhiên, nhiều ngân hàng vẫn thực hiện giải ngân khi khách hàng chưa cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, chỉ dựa vào cam kết bổ sung sau Điều này có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không thiện chí trong việc cung cấp chứng từ cần thiết sau khi nhận vốn vay, và nếu họ không trả nợ đúng hạn, sẽ gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ và khởi kiện khách hàng nếu khoản vay không đáp ứng đầy đủ các yếu tố pháp lý theo quy định Các khoản vay thiếu tính hợp pháp này thường có độ rủi ro cao hơn so với những khoản cho vay được thực hiện đúng quy trình.
Cho vay đảo nợ là phương pháp mà các tổ chức tín dụng sử dụng để xử lý các khoản vay trả nợ không đúng hạn, nhằm tránh tình trạng nợ quá hạn mà không cần phải thương thảo với khách hàng Tuy nhiên, biện pháp này không kiểm soát được những rủi ro mà khách hàng đang phải đối mặt, dẫn đến việc tích tụ rủi ro theo thời gian Khi rủi ro gia tăng đến mức doanh nghiệp không thể chịu đựng, tình hình tài chính sẽ trở nên nghiêm trọng và không thể cứu vãn, cuối cùng rủi ro thực sự sẽ rơi vào tay ngân hàng.
Nguyên nhân dẫn đến RRTD trong hoạt động của NHT M 20
Trong quan hệ tín dụng, có ba đối tượng chính: ngân hàng cho vay, người đi vay và môi trường kinh doanh Người đi vay sử dụng khoản vay trong một thời gian và không gian cụ thể, chịu sự chi phối của các điều kiện nhất định trong môi trường kinh doanh Rủi ro tín dụng (RRTD) được chia thành hai loại: rủi ro do nguyên nhân khách quan, phát sinh từ môi trường kinh doanh và khách hàng vay, và rủi ro do nguyên nhân chủ quan, phát sinh từ ngân hàng cho vay.
1.2.5.1 RRTD do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) hiện nay chưa đạt được sự lành mạnh, với xu hướng chạy theo quy mô mà bỏ qua các tiêu chuẩn và điều kiện trong việc cho vay Điều này dẫn đến sự thiếu quan tâm đến chất lượng của các khoản vay.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
- Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập.
Sự biến động của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát, cùng với việc gia tăng chỉ số giá cả và nguyên vật liệu đầu vào, đã tác động tiêu cực đến kết quả kinh doanh của khách hàng Những khó khăn tài chính này khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ.
1.2.5.2 RRTD do nguyên nhân khách quan từ người vay
- Sử dụng vốn sai mục đích so với dự án, phương án đề nghị vay vốn
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
Khách hàng vay vốn từ nhiều ngân hàng hoặc từ nhóm khách hàng liên quan có thể gặp khó khăn trong việc theo dõi dòng tiền, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn vay chồng chéo và tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch, che dấu các khoản lỗ.
- Khách hàng kinh doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không bán được, không trả được nợ vay ngân hàng.
- RRTD do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.2.5.3 RRTD do nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng cho vay
- Rủi ro do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Thiếu giám sát và kiểm tra sau khi cho vay dẫn đến rủi ro cao, trong khi hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề lại không hiệu quả, khiến việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời trở nên khó khăn.
- Rủi ro do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.
- Rủi ro do hệ thống kiểm soát trong khi cho vay không chặt chẽ và kém hiệu quả.
- Rủi ro do lõng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
- Rủi ro do việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo ngành nghề, lĩnh vực còn chậm.
Kinh nghiệm quản lý RRTD ở một số NHTM trên thế giói và
Kinh nghiệm quản lý RRTD một số NHTM trên thế giớ i
1.3.1.1 Quản lý RRTD của Citibank
Trong lĩnh vực ngân hàng, Citibank thiết lập một khung quản lý RRTD với các chính sách tín dụng, quy trình quản lý RRTD, công cụ và thông tin cần thiết cho quyết định, cùng với đội ngũ nhân sự hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong quy trình tín dụng Mô hình tín dụng tiêu chuẩn hóa bao gồm ba giai đoạn: gặp gỡ khách hàng, thẩm định và thực hiện giao dịch.
Chính sách tín dụng bao gồm ba giai đoạn chính: xây dựng chiến lược và kế hoạch cho vay, thực hiện cho vay cho khách hàng, và đánh giá cũng như báo cáo kết quả thực hiện Trong từng giai đoạn này, các bộ phận liên quan đều có trách nhiệm cụ thể trong việc đảm bảo hiệu quả của quy trình cho vay.
Ủy ban quản lý chịu trách nhiệm thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn danh mục đầu tư cho ngân hàng, đồng thời đặt hạn mức tín dụng cho Ủy ban chính sách tín dụng Trong khi đó, Ủy ban chính sách tín dụng phối hợp với Ủy ban quản lý để xác định hạn mức tín dụng, phát triển chính sách tín dụng, quản lý và đánh giá danh mục đầu tư cũng như quản lý rủi ro tín dụng.
Bộ phận quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch kinh doanh và xác định thị trường mục tiêu cùng mức chấp nhận rủi ro Họ thực hiện việc gặp gỡ khách hàng để đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ, và theo dõi quá trình hoàn trả cũng như các hồ sơ tín dụng Ngoài ra, bộ phận này còn theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư, đồng thời giám sát các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng và thúc đẩy tiến độ khoản vay.
Chủ tịch tập đoàn Citicorp-Walter Wriston đã từng nói “Toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng là quản lý rủi ro ”.
Ngân hàng Grameen (GB) là tổ chức tài chính vi mô tại Bangladesh, chuyên cung cấp vay vốn cho người nghèo mà không yêu cầu tài sản đảm bảo Đối tượng phục vụ chủ yếu là các gia đình sở hữu dưới 0,2 ha đất GB áp dụng mô hình “nhóm đoàn kết” để các thành viên hỗ trợ lẫn nhau trong việc quản lý khoản vay Sau khi thành lập nhóm, nhân viên ngân hàng sẽ đến từng gia đình để kiểm tra tư cách và thu thập thông tin về tài sản và thu nhập Khoảng năm hoặc sáu nhóm sẽ tạo thành một trung tâm địa phương, nơi mà các thành viên không cần đến trụ sở ngân hàng để giao dịch Nhân viên ngân hàng sẽ đến vào các buổi họp hàng tuần để cấp phát tiền vay và thu hồi nợ ngay tại trung tâm.
Mỗi khoản vay trong nhóm phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm, và nếu một thành viên vỡ nợ, toàn bộ nhóm sẽ bị ảnh hưởng và không thể vay mượn Do đó, áp lực từ các thành viên trong nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo mọi người trả nợ đúng hạn Khi vay, mỗi thành viên cần đóng góp 5% giá trị khoản vay vào quỹ nhóm, cho phép họ vay mượn với nhiều mục đích khác nhau và hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn Ngoài ra, nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức đóng góp 4% giá trị khoản vay ngân hàng, quỹ này chỉ được sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp như tử vong, thiên tai, hoặc rủi ro khác, hoạt động như một hình thức bảo hiểm cho các thành viên.
Ngân hàng Grameen đã đạt được thành công vượt trội trong việc tiếp cận tầng lớp nghèo nhất, đặc biệt là phụ nữ nông thôn không có tài sản, thông qua dịch vụ tiết kiệm và tín dụng linh hoạt Điều này không chỉ giúp nâng cao vị thế kinh tế của khách hàng mà còn đảm bảo tỷ lệ thu hồi nợ đạt 100%.
Kinh nghiệm quản lý RRTD tại một số NHTM trong nướ c
1.3.2.1 NHTM Cổ phần A Châu (ACB) Để duy trì RRTD ở mức thấp nhất, từ nhiều năm nay ACB đã thực hiện chính sách tín dụng thận trọng Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh, ACB tổ chức thành ba cấp: Ban tín dụng tại các chi nhánh, Ban tín dụng Hội sở, Ban tín dụng phía Bắc và cấp cao nhất là Hội đồng tín dụng (HĐTD) HĐTD ACB bao gồm thành viên HĐQT và thành viên Ban điều hành. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, HĐTD còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý RRTD, hạn mức phán quyết của các Ban tín dụng Các khách hàng vay cá nhân và doanh nghiệp đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các hạn mức tín dụng hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho từng khách hàng.
1.3.2.2 Ngân hàng Đầu tư & PT Việt Nam (BIDV)
Quy trình quản lý rủi ro tại BIDV được triển khai từ 1/10/2008 với mô hình TA2, trong đó bộ phận quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ và tiến hành làm hồ sơ nếu đủ điều kiện Sau khi hoàn tất giấy tờ, hồ sơ sẽ được gửi đến phòng Quản trị rủi ro để nhập máy tính và sau đó chuyển lại cho bộ phận QHKH Đối với các khoản vay vượt quyền, hồ sơ phải được trình lên phòng Quản trị rủi ro Quy trình này đảm bảo cán bộ QHKH thực hiện thẩm định khách hàng về năng lực pháp lý, tài chính và đánh giá dự án đầu tư Sau khi nhận được đề xuất tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro sẽ tiến hành tái thẩm định lần hai để phân tích và nhận diện các rủi ro có thể phát sinh Quy trình cấp tín dụng này chặt chẽ, không chỉ thẩm định tính khả thi mà còn thực hiện quản lý rủi ro nghiêm túc trước khi quyết định cho vay, từ đó nâng cao vai trò và trách nhiệm của các bộ phận liên quan.
Ngân hàng tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ dựa trên hai nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, phân loại khách hàng thành bảy nhóm: A+, A, B, C, D, E, F BIDV nghiêm túc thực hiện các hoạt động như kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và phát triển nghiệp vụ phái sinh để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) Để trở thành một ngân hàng hiện đại, BIDV đã thành lập các Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có, Ban quản lý RRTD, Ban quản lý rủi ro thị trường, và công ty quản lý nợ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro Ngân hàng cũng chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo quy trình bổ nhiệm các chức danh liên quan đến công tác cho vay một cách khách quan và đúng quy trình.
1.3.2.3 NHTM CP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)
Kể từ năm 2003, Vietcombank đã triển khai Dự án Hỗ trợ kỹ thuật do Chính phủ Hà Lan tài trợ, với sự hợp tác của ING Group, PricewaterhouseCoopers và Belgian Bankers Academy Đây là dự án lớn nhất trong lịch sử ngân hàng Việt Nam, nhằm hiện đại hóa Vietcombank, nâng cao năng lực quản trị, quản lý rủi ro và đa dạng hóa dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn Mô hình tín dụng mới đã thay đổi căn bản cơ chế quản lý tín dụng truyền thống, với hai chức năng quan trọng: quan hệ khách hàng và quản lý rủi ro được thực hiện tách biệt để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro và phát triển kinh doanh Để quy trình tín dụng đạt hiệu quả cao, Vietcombank đã xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tham gia.
Phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, nghiên cứu và xem xét trước khi chuyển đến phòng Quản lý RRTD thẩm định, hoặc trực tiếp thẩm định cho vay đối với các khoản vay không cần thẩm định Phòng cũng thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng, xử lý nhu cầu rút vốn vay, tài trợ thương mại, thấu chi và các nhu cầu tín dụng khác Ngoài ra, phòng giám sát và quản lý các giao dịch tín dụng, đôn đốc khách hàng thu hồi nợ đúng hạn, và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề theo phân công.
Phòng quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng, bao gồm việc xác định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận và cảnh báo về các lĩnh vực đầu tư cần hạn chế Công việc này bao gồm việc thẩm định rủi ro cho từng khoản cấp tín dụng, đánh giá tính pháp lý và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, cũng như đề xuất giới hạn và mức cấp tín dụng cụ thể Ngoài ra, phòng còn tham gia vào quy trình phê duyệt tín dụng và giám sát thực hiện các quyết định đã được phê duyệt Đặc biệt, phòng cần phối hợp với phòng Quản lý khách hàng và phòng Quản lý nợ để phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và xử lý các khoản tín dụng có vấn đề, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ hiệu quả.
Phòng quản lý nợ có nhiệm vụ quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến giải ngân và thu hồi nợ Đơn vị này đảm bảo rằng số liệu trên hệ thống khớp với hồ sơ, đồng thời lưu giữ hồ sơ vay một cách đầy đủ và an toàn Tất cả các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ quy trình và các bước quy định trong quản lý tín dụng.
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK QUẢNG TR Ị 31
Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của Agribank Quảng Trị
Agribank Quảng Trị là chi nhánh loại I, hạch toán phụ thuộc, với bảng cân đối tài sản riêng Chi nhánh này hoạt động dưới sự ủy quyền của Agribank Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp, đồng thời chịu trách nhiệm về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Agribank Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Agribank Quảng Trị gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc và 09 phòng ban, được thể hiện qua sơ đồ 2.1.
Chi nhánh Agribank Quảng Trị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận, theo sự phân cấp của Agribank Việt Nam tại tỉnh Quảng Trị Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân và tổ chức tài chính, cung cấp các khoản vay ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế Đồng thời, Agribank Quảng Trị tổ chức hạch toán, kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh theo quy định của Agribank Việt Nam.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Agribank Quảng Trị
► Quan hệ chức năng tiền (%) (%) tiền (%) tiền (%)
- TG từ các tổ chức 88
Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Trị trong giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn huy động của Agribank Quảng Trị ĐVT: tỷ đồng,%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Agribank Quảng Trị)
Vốn là yếu tố then chốt cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò trung gian tài chính trong việc huy động và phân phối vốn Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển, các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, cần có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng nhu cầu vay mượn Do đó, mục tiêu chung của ngân hàng là nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa hình thức huy động vốn nhằm thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội Agribank tỉnh Quảng Trị đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc này và xác định phương châm “Không có nguồn vốn huy động lớn sẽ không có một ngân hàng mạnh” Với uy tín, mạng lưới rộng lớn, thái độ phục vụ tận tình và thủ tục đơn giản, Agribank Quảng Trị ngày càng thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch.
Bảng 2.1 chỉ ra rằng tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định, với mức vốn huy động năm sau luôn cao hơn năm trước.
Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.302 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2010 và 74% so với năm 2008 Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trung bình chỉ khoảng 15%, trong khi tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 28% năm 2008 lên 66% năm 2011 Ngược lại, tỷ trọng vốn huy động từ 12 tháng trở lên giảm từ 52% năm 2008 xuống còn 21% năm 2011 Sự thay đổi này chủ yếu do lãi suất huy động VND tăng cao trong bối cảnh lạm phát phức tạp Cuối năm 2010, lãi suất huy động thiết lập mức 12%/năm và có xu hướng gia tăng mạnh, có thời điểm lên tới 17-18%/năm, với mức tăng từ 1,96% đến 3,39% cho các kỳ hạn so với cuối năm 2008, đặc biệt ở các kỳ hạn ngắn.
Từ năm 2011, lãi suất huy động tiếp tục tăng, dao động quanh mức 14%/năm, khiến người gửi tiền có xu hướng chọn gửi tiền kỳ hạn ngắn với kỳ vọng lãi suất sẽ tăng trong tương lai Ngân hàng cũng không tập trung vào huy động vốn kỳ hạn dài do lo ngại rủi ro lãi suất Đặc biệt, tỷ trọng tiền gửi dân cư ngày càng cao so với tiền gửi tổ chức, từ 54% trong tổng nguồn vốn năm 2008, tăng lên 60% vào năm 2010 và 74% vào năm 2011.
Năm 2011, nguồn tiền gửi từ các tổ chức giảm 34 tỷ đồng so với năm 2008 Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của chi nhánh trong việc huy động vốn, đặc biệt là từ dân cư, tình hình tài chính đã được cải thiện đáng kể.
Tr đó: phân theo 1 Tiền tệ 1,90
Tỷ lệ huy động vốn không chỉ bù đắp cho sự giảm sút của tiền gửi tổ chức mà còn đạt được mức tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động lên đến 74% so với năm 2008.
2.1.3.2 về đầu tư tín dụng
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Quảng Trị ĐVT: tỷ đồng,%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Agribank tỉnh Quảng Trị)
Tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh đã tăng trưởng ổn định qua các năm, từ 1.902 tỷ đồng vào năm 2008 lên 3.322 tỷ đồng vào ngày 31/12/2011, tương ứng với mức tăng 1.420 tỷ đồng và tốc độ tăng trưởng đạt 75% so với năm 2008 Thành công này có được nhờ việc duy trì mối quan hệ với các hộ sản xuất và đơn vị kinh tế có uy tín, đồng thời Chi nhánh cũng chú trọng mở rộng tín dụng đối với các đối tượng mới có tiềm năng, nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng bền vững và an toàn cho nguồn vốn.
Cơ cấu cho vay theo thời hạn được duy trì ở tỷ lệ hợp lý, với dư nợ trung, dài hạn năm 2011 đạt 1.389 tỷ đồng, chiếm 42% tổng dư nợ Từ 2008 đến 2011, tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn luôn thấp hơn 45% tổng dư nợ, theo mức quy định của Agribank Việt Nam, do những khoản vay dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngân hàng có xu hướng tăng tỷ trọng nợ vay ngắn hạn để nhanh chóng thu hồi vốn, phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại đang phát triển nhanh và biến động.
Đến cuối năm 2011, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế cho thấy khách hàng hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 51%, tiếp theo là doanh nghiệp ngoài quốc doanh với 44%, còn lại 5% là dư nợ cho vay cho doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã Tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước giảm do nhiều đơn vị gặp khó khăn tài chính, trong khi tỷ trọng cho vay cho thành phần kinh tế ngoài nhà nước tăng lên nhờ các chính sách khuyến khích đầu tư từ Đảng và Nhà nước, cùng với việc ra đời luật doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp dân doanh.
Chi nhánh Agribank Việt Nam tiếp tục bám sát định hướng cho vay theo ngành kinh tế, tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước Tỷ trọng cho vay ngành nông, lâm, thủy sản chiếm hơn 50% tổng dư nợ của Chi nhánh Trong năm 2011, dư nợ cho vay ngành này tăng 693 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 64% so với năm 2008 Đồng thời, Chi nhánh cũng mở rộng đầu tư cho vay vào các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại-dịch vụ và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn, như Công ty TNHH Thái Hòa.
1 Thu từ hoạt động tín dụng 32
2 Thu từ hoạt động dịch vụ 5 ĨT 17" 22
II Tổng chi(Chưa lương) 319^ 358 484 643
III Qũy thu nhập (TT -TC) 7
Ngành nông sản như cà phê, sắn, mũ cao su và tiêu đang được hỗ trợ thông qua các khoản vay ngắn hạn để thu mua hàng hóa, cùng với vay trung hạn để đầu tư vào nhà máy chế biến Điều này không chỉ giúp người nông dân trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà còn giải quyết đầu ra cho các hộ nông dân ở các vùng nguyên liệu Tỷ trọng dư nợ cho vay trong hai ngành này chiếm 24% tổng dư nợ, với mức tăng hơn 400 tỷ đồng so với năm 2008, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế địa phương.
Bảng 2.3: Kết quả tài chính của Agribank Quảng Trị ĐVT: tỷ đồng,%
(Nguồn: Phòng Kế toán Agribank tỉnh Quảng Trị)
Theo bảng 2.3, nguồn thu chủ yếu của Chi nhánh đến từ hoạt động tín dụng, chiếm hơn 90% tổng thu, với tỷ lệ cụ thể là 82% năm 2008, 78% năm 2009, 84% năm 2010 và 91% năm 2011 Trong những năm qua, nhờ vào chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, đặc biệt là các dịch vụ ngoài tín dụng, nguồn thu từ dịch vụ này đã có sự cải thiện đáng kể, đạt 22 tỷ đồng năm 2011, tăng 17 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 340% so với năm 2008 Tuy nhiên, tỷ lệ thu từ dịch vụ vẫn còn chiếm một phần nhỏ trong tổng thu, không phù hợp với xu hướng của hoạt động ngân hàng hiện đại.
Thực trạng RRTD của Agribank Quảng Trị
2.2 Thực trạng RRTD tại Agribank Quảng Trị
2.2.1 Qui trình cấp tín dụng và quản lý RRTD tại chi nhánh
- Văn bản xây dựng quy trình cho vay:
+ Ngày 15/06/2010 Agribank Việt Nam ban hành quyết định 666/QĐ-HĐQT-
TDHo "Vv ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam ”, Quyết định này thay cho QĐ số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2002, quy định cho vay đối với khách hàng đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2010 Quy trình cho vay này được xây dựng dựa trên Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam, cùng với các quyết định khác như số 28/2002/QĐ-NHNN, số 127/2005/QĐ-NHNN và số 783/2005/QĐ-NHNN.
5 năm 2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số Điều của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
Vào ngày 22 tháng 07 năm 2010, Agribank Việt Nam đã ban hành Quyết định số 909/QĐ-HĐQT-TDHo, quy định về quy trình cho vay hộ gia đình và cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Theo đó qui trình cấp tín dụng được thực hiện như sau:
Sơ đồ 2.2: Qui trình cấp tín dụng tại Agribank Quảng Trị
> Lãnh đạo phòng TD(KHKD) Giám đốc/PGĐ
(1) Tiếp xúc với khách hàng, nhận hồ sơ, đề nghị vay vốn của KH
(2) CBTD thẩm định hồ sơ vay vốn, định giá tài sản trình lãnh đạo phòng Tín dụng xem xét cho ý kiến.
(3) Trình Giám đốc/PGĐ phê duyệt khoản vay
(4) Sau khi khoản vay được phê duyệt/không phê duyệt, toàn bộ hồ sơ chuyển trả cho CBTD
Nếu khoản vay không được phê duyệt, khách hàng sẽ nhận được thông báo từ chối cho vay Trong trường hợp khoản vay được phê duyệt, các hợp đồng sẽ được lập và ký kết giữa Giám đốc/PGĐ và khách hàng, sau đó tiến hành giải ngân khoản vay.
(6) Theo dõi, giám sát khoản vay, thu hồi nợ, phân loại nợ
Qui trình cấp tín dụng áp dụng cho tất cả các khoản vay cá nhân và doanh nghiệp trong phạm vi phán quyết của Chi nhánh Nếu khoản vay vượt mức phán quyết của Chi nhánh, sẽ được trình lên Hội sở Agribank tỉnh Trường hợp khoản vay vượt mức phán quyết của Agribank tỉnh, sẽ được trình cho Agribank Việt Nam (HO) với quy trình tương tự: Chuyên viên ban TD, lãnh đạo ban TD, Tổng Giám đốc/Chủ tịch HĐTV.
Kể từ ngày 27/09/2011, Hội đồng thành viên Agribank Việt Nam đã ban hành quyết định số 1595/QĐ-HĐTV-TDDN, yêu cầu các Chi nhánh thành lập bộ phận thẩm định nhằm đánh giá các khoản vay đối với hộ gia đình và cá nhân có mức vay vượt mức quy định.
Doanh nghiệp có thể vay vốn trung và dài hạn từ 02 tỷ đồng trở lên mà không cần cầm cố giấy tờ có giá Đối với các khoản vay lần đầu và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cần chú ý đến mức vay trên 02 tỷ đồng Bộ phận thẩm định sẽ được đặt trong Phòng Tín dụng và được giao cho một Phó Trưởng phòng phụ trách.
- về mức phán quyết Tín dụng
Theo quyết định số 528/QĐ-HĐQT-TDDN ngày 21/05/2010 của Agribank Việt Nam, quyền phán quyết cho vay tối đa đối với khách hàng hoặc dự án đầu tư sẽ được áp dụng Các chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt và được xếp loại AAA sẽ được cấp phán quyết cho vay cao hơn, trong khi chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu trên 5% tổng dư nợ sẽ phải thành lập tổ thu nợ do một phó giám đốc phụ trách kinh doanh làm tổ trưởng Đối với chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu từ 10% trở lên, Giám đốc Chi nhánh sẽ phải tạm dừng việc điều hành và trực tiếp làm tổ trưởng tổ thu nợ.
- về phân loại nợ, XLRR và xếp loại khách hàng
Trước ngày 31/03/2012, việc phân loại nợ tại Agribank Việt Nam được thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và các quyết định sửa đổi, bổ sung liên quan Quyết định 18/2007 và Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR đã quy định rõ về việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng Phương pháp phân loại nợ chủ yếu dựa vào định lượng, trong khi việc phân loại khách hàng được thực hiện theo văn bản 1406/NHNo-TD với các tiêu chí đơn giản nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.
Đối với khách hàng doanh nghiệp, CBTD thu thập thông tin từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh hai năm gần nhất, tình hình quan hệ tín dụng tại các TCTD và các thông tin khác để tính toán các chỉ tiêu như lợi nhuận, tỷ suất tài trợ, khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Việt Nam, và tình hình chấp hành quy định pháp luật Đối với khách hàng hộ, các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm tỷ lệ nợ xấu tại Agribank và tình hình chấp hành quy định pháp luật hiện hành CBTD phân loại từng chỉ tiêu thành 3 nhóm A, B, C và dựa vào kết quả phân loại để xếp hạng khách hàng.
+ Khách hàng loại A: Tất cả các chỉ tiêu đạt A.
+ Khách hàng loại B: Khách hàng không được loại A và C
+ Khách hàng loại C: Có 01 chỉ tiêu xếp loại C.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và các quyết định sửa đổi bổ sung sau đó, việc phân loại nợ được thực hiện trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Cụ thể, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 và Quyết định 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/03/2012 quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Phân loại khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ theo Điều 7 của Quyết định 493, xem xét các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính và các yếu tố ảnh hưởng như quy mô, ngành nghề và loại hình sở hữu Khách hàng sẽ được phân thành 10 hạng từ AAA đến BB.
* về hệ thống công nghệ ứng dụng cho việc phân loại nợ
Agribank Việt Nam đã áp dụng phần mềm phân loại nợ trong chương trình IPCAS-Module 636, mang lại công cụ hiệu quả cho việc quản lý tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho các chi nhánh.
+ Thực hiện phân loại nợ hàng ngày, hạn chế tối đa cán bộ tác nghiệp can thiệp trực tiếp vào nhóm nợ.
+ Phân loại nợ theo từng giải ngân và theo từng khách hàng theo nguyên tắc về cùng nhóm nợ cao nhất và theo liên chi nhánh.
+ Đánh giá tỉ lệ các nhóm nợ và tỷ lệ nợ xấu theo ngày và từng chi nhánh và toàn hệ thống.
Hiện tại, Agribank Việt Nam chưa phát triển hệ thống theo dõi và cảnh báo sớm các khoản vay có nguy cơ chuyển nhóm nợ, điều này gây khó khăn trong việc chỉ đạo các biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng (RRTD) có thể bùng phát Bên cạnh đó, ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp lượng hóa RRTD cụ thể thông qua các công thức toán học để tính toán xác suất xảy ra rủi ro và tỷ lệ thu hồi khoản vay khi rủi ro xảy ra.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
+ Hậu kiểm nghiệp vụ tiền vay
Theo quyết định số 2406/QĐ/NHNo-TCKT ngày 29/12/2009 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam, quy định về nghiệp vụ hậu kiểm chứng từ trong hệ thống Agribank được ban hành nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình kiểm tra, xử lý chứng từ.
Bộ phận nghiệp vụ có nhiệm vụ cung cấp tài liệu và chứng từ cho bộ phận hậu kiểm, nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ nhật ký chứng từ một cách hiệu quả.
Kiểm tra hồ sơ vay tiền để xác nhận các thông tin quan trọng như kỳ hạn vay, lãi suất, thời gian trả gốc và thời gian trả lãi là rất cần thiết.