1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp điện tử việt nam khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong quá trình hội nhập kinh te

102 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG

  • TOÀN CẦU TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

  • LƯU THỊ THU HÀ

  • Cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp điện tử Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU VÀ VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ

    • 1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứngtoàn cầu

      • 1.1.1. Chuỗi cung ứng

        • 1.1.1.1. Khái niệm

        • 1.1.1.2. Mục tiêu

        • 1.1.1.3. Các thành phần tham gia chuỗi cung ứng

        • 1.1.1.4. Hoạt động của chuỗi cung ứng

      • 1.1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu

        • 1.1.2.1. Khái niệm

        • 1.1.2.2. Mục tiêu

        • 1.1.2.3. Đặc điểm

        • (i) Khai thác lợi thế so sánh quốc gia

        • (ii) Tích hợp liên kết theo cả chiều dọc và ngang trong chuỗi cung ứng toàn cầu

        • 1.1.2.4. Cấu trúc

    • 1.2. Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

      • 1.2.1. Sự hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

      • 1.2.2. Đặc điểm của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

        • 1.2.2.1. Tính chuyên môn hóa, toàn cầu hóa của chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

        • 1.2.2.2. Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử được dẫn dắt bởi các hãng điện tử dẫn đầu trên thế giới

        • 1.2.2.3. Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử là mạng lưới liên kết các nhà cung ứng, sản xuất, phân phối

    • 1.3. Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầungành công nghiệp điện tử

      • 1.3.1. Sự tất yếu của việc tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

        • 1.3.1.1. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế

        • 1.3.1.2. Xu hướng của các MNCs và TNCs

        • 1.3.1.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ

      • 1.3.2. Các hình thức tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

        • 1.3.2.1. Các hãng dẫn đầu

        • 1.3.2.2. Các nhà sản xuất theo hợp đồng

        • 1.3.2.3. Các nhà dẫn đầu nền tảng

      • 1.3.3. Lợi ích khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

        • 1.3.3.1. Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến

        • 1.3.3.2. Tìm được chỗ đứng và tạo dựng thương hiệu trên thị trường

        • 1.3.3.3. Tạo việc làm, nâng cấp nguồn nhân lực, mở rộng cơ hội tham gia cho các nước đang phát triển

    • 1.4. Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của một số nước Châu Á

      • 1.4.1. Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Malaysia

        • 1.4.1.1. Tình hình tham gia

        • 1.4.1.2. Bài học kinh nghiệm

      • 1.4.2. Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Trung Quốc

        • 1.4.2.1. Tình hình tham gia

        • 1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm

  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ VIỆT NAM KHI THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU

    • 2.1. Vài nét về ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành điện tử Việt Nam

      • 2.1.2. Xuất, nhập khẩu sản phẩm điện tử giai đoạn 2010-2016

        • 2.1.2.1. Tình hình xuất khẩu

        • 2.1.2.2. Tình hình nhập khẩu

      • 2.1.3. Vị trí và những điểm mạnh, điểm yếu của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

        • 2.1.3.1. Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

        • 2.1.3.2. Điểm mạnh

        • (i) Lợi thế về vị trí địa lý

        • (ii) Lợi thế về luồng vốn FDI từ các MNCs, TNCs

        • (iii) Lợi thế về lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ

        • (iv) Lợi thế từ việc gia nhập AEC và các hiệp định FTA mới

        • 2.1.3.3. Điểm yếu

        • (i) Trình độ công nghệ lạc hậu

        • (ii) Phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu

        • (iii) Năng suất và chất lượng lao động thấp

    • 2.2. Thực trạng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

      • 2.2.1. Sự tham gia của Việt Nam vào các công đoạn trong chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

      • 2.2.2. Các hình thức tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

      • 2.2.3. Cơ cấu sản phẩm tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam

      • 2.2.4. Đánh giá chung về việc tham gia của Việt Nam vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

        • 2.2.4.1. Những kết quả đạt được

        • 2.2.4.1. Những hạn chế khi tham gia chuỗi

        • (i) Giá trị gia tăng của sản phẩm thấp

        • (ii) Tỷ trọng doanh nghiệp nội địa tham gia còn thấp

        • (iii) Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử còn kém phát triển

        • (iv) Thiếu sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau khi tham gia chuỗi cung ứng

    • 2.3. Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

      • 2.3.1. Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế

      • 2.3.2. Thu hút làn sóng FDI vào công nghệ cao

      • 2.3.3. Chuyển giao công nghệ, lan tỏa tri thức

    • 2.4. Thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

      • 2.4.1. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

      • 2.4.2. Yêu cầu ngày càng cao từ các hãng điện tử lớn

      • 2.4.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa còn thấp

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TẬN DỤNG CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ

    • 3.1. Quan điểm, định hướng tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Việt Nam

    • 3.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức khi Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

      • 3.2.1. Giải pháp từ phía Hiệp hội ngành nghề

        • 3.2.1.1. Đóng vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với Nhà nước & giữa các doanh nghiệp trong ngành

        • 3.2.1.2. Tăng cường xúc tiến thương mại

      • 3.2.2. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp

        • 3.2.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

        • 3.2.2.2. Nâng cao năng lực công nghệ

        • 3.2.2.3. Nâng cao năng lực quản trị cung ứng và liên kết trong chuỗi cung ứng

      • 3.2.3. Kiến nghị chính sách đối với Nhà nước

        • 3.2.3.1. Chính sách ưu đãi đầu tư

        • 3.2.3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ quốc gia

        • 3.2.3.3. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử

        • 3.2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực và thu hẹp khoảng cách giáo dục

        • 3.2.3.5. Thành lập cơ quan chuyên trách ngành

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU VÀ VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ

Tổng quan về chuỗi cung ứng toàn cầu

Nhiều nghiên cứu đã định nghĩa thuật ngữ "chuỗi cung ứng" từ nhiều góc độ khác nhau Trong luận văn này, tác giả sẽ trích dẫn một số định nghĩa về chuỗi cung ứng để củng cố cơ sở lý luận cho nghiên cứu.

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng như thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, cũng như phân phối đến tay khách hàng.

Theo Lee và Billington (1995), chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm các công cụ nhằm chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó phân phối đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là sự liên kết giữa các công ty nhằm mục đích đưa sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường (Theo Douglas M Lambert, James R Stock và Lisa M Ellram, 1998)

Chuỗi cung ứng là một hệ thống bao gồm tất cả các bước cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, không chỉ giới hạn ở nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn bao gồm các bên liên quan như nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng Theo Chopra và Meindl, chuỗi cung ứng đơn giản có thể được hiểu là sự kết nối giữa các nhà cung cấp, khách hàng, nhà sản xuất và các tổ chức cung cấp dịch vụ trong quá trình kinh doanh.

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các doanh nghiệp hợp tác để sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng Nó bao gồm tất cả các hoạt động cần thiết để sản xuất, vận chuyển và thu hồi nguyên vật liệu, bán thành phẩm, cũng như sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.

Chuỗi cung ứng được định nghĩa là tập hợp các hoạt động của các mắt xích như nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho bãi, dịch vụ và cửa hàng bán lẻ, nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất và phân phối theo mong muốn của khách hàng Quá trình này bắt đầu từ việc chuyển đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn chỉnh, với người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng Mục tiêu chính của chuỗi cung ứng là tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nhà cung cấp và khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của toàn bộ chuỗi.

Chuỗi cung ứng bao gồm chuỗi cung ứng đầu vào và chuỗi cung ứng đầu ra:

Chuỗi cung ứng đầu vào, hay còn gọi là hoạt động cung ứng, là quá trình quan trọng giúp đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và dịch vụ cần thiết cho tổ chức hoặc doanh nghiệp Quá trình này phải được thực hiện liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả để hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Chuỗi cung ứng đầu ra là quá trình quan trọng giúp sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả, đảm bảo sự hài lòng với giá cả hợp lý và dịch vụ đi kèm, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận cho tổ chức.

Mục đích chính của chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị cho toàn hệ thống, được xác định bởi sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm cuối cùng với nỗ lực đáp ứng nhu cầu khách hàng Giá trị này liên quan chặt chẽ đến lợi ích của chuỗi cung ứng, bao gồm doanh thu từ khách hàng và tổng chi phí của chuỗi Lợi nhuận chuỗi cung ứng, phản ánh sự thành công của toàn bộ hệ thống, cần được đo lường tổng thể thay vì từng giai đoạn riêng lẻ Do đó, mục tiêu không chỉ là giảm chi phí vận chuyển hay tồn kho, mà còn là áp dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống để nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng.

Chuỗi cung ứng tạo ra mối liên kết giữa các doanh nghiệp, giúp gia tăng giá trị cho khách hàng tại mỗi điểm tiếp xúc Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nổi bật hơn so với đối thủ mà còn mang lại lợi ích về hiệu quả tài chính Cụ thể, chuỗi cung ứng giúp các đối tác tối ưu hóa lợi nhuận và thu hút bên liên quan bằng cách tập trung vào nguồn lực chính của doanh thu và lợi nhuận - đó chính là khách hàng.

Lợi thế cạnh tranh không chỉ đến từ hiệu quả tài chính mà còn từ việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, giúp cải thiện vị thế cạnh tranh rõ rệt Trong bối cảnh hiện nay, các công ty đang phải đối mặt với áp lực từ những doanh nghiệp lớn và các hoạt động sản xuất, phân phối có chi phí thấp, nhờ vào lợi thế quy mô.

1.1.1.3 Các thành phần tham gia chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là hệ thống bao gồm các doanh nghiệp từ nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà phân phối đến bán lẻ, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ người tiêu dùng Ngoài ra, chuỗi cung ứng còn có các thành phần hỗ trợ như doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tư vấn, cho thuê tài sản, logistics, vận tải và kho bãi, góp phần đảm bảo hoạt động hiệu quả của toàn bộ chuỗi.

Nguồn: Joel D.Wisner, Keah-Choon Tan, và G Keong Leong, 2012

Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình

Nhà cung ứng đóng vai trò thiết yếu trong chuỗi cung ứng, đảm nhận việc thu mua và cung cấp nguyên vật liệu thô, chi tiết sản xuất hoặc bán thành phẩm Trong chuỗi này, có thể tồn tại nhiều lớp nhà cung ứng, trong đó mỗi nhà cung ứng ở lớp sau là khách hàng của nhà cung ứng liền trước.

Nhà sản xuất là các doanh nghiệp sở hữu nhà máy và dây chuyền sản xuất, chuyên tạo ra sản phẩm từ nguyên vật liệu thô Bao gồm các công ty khai thác khoáng sản, dầu khí, gỗ, cũng như các tổ chức trồng trọt, chăn nuôi và đánh bắt thủy hải sản Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên liệu thô và bộ phận lắp ráp từ các công ty khác để sản xuất sản phẩm cuối cùng của mình.

Chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

1.2.1 Sự hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

Ngành công nghiệp điện tử hiện nay đã trở thành một trong những ngành hàng đầu trên toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm cho các lĩnh vực khác Đặc điểm nổi bật của ngành này là yêu cầu vốn đầu tư lớn và công nghệ hiện đại, dẫn đến việc các công ty thường không tự thực hiện toàn bộ quy trình sản xuất để tối ưu hóa chi phí và linh hoạt trong phát triển sản phẩm mới Quá trình từ ý tưởng đến sản phẩm cuối cùng được chia thành nhiều công đoạn nhỏ, mỗi công đoạn có sự tham gia của các công ty khác nhau, tạo thành một chuỗi liên kết chặt chẽ Chuỗi cung ứng trong ngành công nghiệp điện tử bao gồm các doanh nghiệp tham gia vào từng giai đoạn từ thu mua nguyên liệu, sản xuất linh kiện, lắp ráp sản phẩm cho đến phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.

1.2.2 Đặc điểm của chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

1.2.2.1 Tính chuyên môn hóa, toàn cầu hóa của chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử Đặc điểm này của chuỗi thể hiện ở hai phương diện Thứ nhất về thị trường tiêu thụ sản phẩm: sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử được tiêu thụ ở khắp nơi trên thế giới Nhờ sự phát triển của hệ thống phân phối và vận tải, các sản phẩm của ngành công nghiệp điện tử được cung cấp cho thị trường toàn cầu Thứ hai về thành viên trong chuỗi: các thành viên trong chuỗi là các tổ chức, doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau Quá trình sản xuất cũng được phân chia thành nhiều công đoạn, bố trí mỗi công đoạn ở nhiều quốc gia khác nhau theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, tạo ra một mạng lưới sản xuất sản phẩm điện tử mang tính toàn cầu Lợi thế so sánh quốc gia và sự chuyên môn hóa lao động quốc tế đã tạo điều kiện cho sự tham gia vào chuỗi cung ngành công nghiệp điện tử của các doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau.

1.2.2.2 Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử được dẫn dắt bởi các hãng điện tử dẫn đầu trên thế giới

Ngành công nghiệp điện tử hiện đại bắt nguồn từ các quốc gia phát triển và đã trải qua nhiều thập kỷ phát triển về chất lượng và giá trị Công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vực này ngày càng tiên tiến, giúp các quốc gia phát triển giành lợi thế trong chuỗi cung ứng, đặc biệt ở những giai đoạn tạo ra giá trị gia tăng cao như nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm, marketing và phân phối Ngược lại, các công đoạn có giá trị gia tăng thấp như sản xuất, gia công và lắp ráp thường được thực hiện tại các quốc gia có công nghệ kém phát triển hơn, nơi mà công nghệ thường được chuyển giao từ các quốc gia tiên tiến Điều này tạo ra sự phụ thuộc về công nghệ của các quốc gia phát triển muộn vào những nước phát triển Hiện nay, các công ty hàng đầu trong chuỗi cung ứng ngành điện tử chủ yếu là các tập đoàn lớn từ những quốc gia phát triển.

Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, Hàn Quốc (Sturgeon, J.T., Kawakami, M., 2010).

1.2.2.3 Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử là mạng lưới liên kết các nhà cung ứng, sản xuất, phân phối

Chuỗi cung ứng sản phẩm công nghiệp điện tử bao gồm nhiều thành phần quan trọng, bắt đầu từ nhà cung ứng nguyên liệu và các hợp phần, tiếp theo là các công ty sản xuất, các thương hiệu sở hữu sản phẩm, và cuối cùng là các nhà phân phối.

Hình 1.5: Chuỗi cung ứng công nghiệp điện tử tổng quát

Mỗi sản phẩm điện tử bao gồm nhiều hợp phần giá trị thấp như tự điện và điện trở, nhưng những nhà sản xuất này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá trị gia tăng của chuỗi cung ứng và đóng góp hạn chế vào sự đổi mới Ngược lại, các hợp phần giá trị cao như màn hình hiển thị, ổ đĩa cứng và mạch tích hợp thường được sản xuất bởi các công ty sở hữu công nghệ thiết kế độc quyền, mang lại giá trị lớn hơn trong chuỗi Đổi mới trong chuỗi thường xuất phát từ các hợp phần này và công nghệ thiết kế của nhà sản xuất Các hợp phần phức tạp có thể có chuỗi cung ứng riêng, ví dụ như mạch tích hợp được bán bởi công ty Mỹ nhưng sản xuất tại Đài Loan và đóng gói ở Hàn Quốc trước khi đến nhà máy lắp ráp.

Các doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng (CM) đóng vai trò quan trọng trong việc lắp ráp các thành phần thành sản phẩm hoàn chỉnh Những công ty nổi bật trong lĩnh vực này bao gồm Flextronics, Solectron, Foxconn, Quanta và Compal Với xu hướng gia tăng hoạt động mua ngoài, ngay cả những thương hiệu điện tử nổi tiếng như Sony và Toshiba, trước đây tự thực hiện lắp ráp, cũng đã chuyển sang ký hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ lắp ráp.

Sau khi hoàn tất lắp ráp, sản phẩm điện tử sẽ được chuyển đến giai đoạn phân phối Các hãng sản xuất có thể lựa chọn xây dựng hệ thống phân phối riêng hoặc hợp tác với các nhà phân phối và nhà bán lẻ Kênh phân phối chủ yếu bao gồm bán hàng trực tuyến và bán hàng truyền thống, giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Các nhà phân phối được phân loại thành nhà phân phối toàn cầu như Arrow, TechData, IngramMicro và nhà phân phối địa phương Ngoài ra, các nhà bán lẻ như Best Buy, Circuit City, và Fry’s cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm điện tử.

Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

1.3.1 Sự tất yếu của việc tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

1.3.1.1 Xu thế toàn cầu hóa kinh tế

Tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra nhanh chóng, với xu hướng phân công lao động quốc tế, khiến các doanh nghiệp, ngành và quốc gia không thể tồn tại độc lập Sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu gắn liền với mức độ hội nhập, thúc đẩy liên kết giữa các nền kinh tế Tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp doanh nghiệp khai thác thế mạnh tương đối, tăng hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm nhập thị trường và tiếp cận nguồn lực cũng như năng lực sản xuất bên ngoài biên giới doanh nghiệp và quốc gia Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư, kết hợp với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đã thúc đẩy cải cách và tái cấu trúc kinh tế trong từng quốc gia Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi thế so sánh của các nước tham gia vào nền kinh tế toàn cầu mà còn dẫn đến sự hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu.

1.3.1.2 Xu hướng của các MNCs và TNCs

Sự xuất hiện của các công ty xuyên quốc gia (MNCs) và tập đoàn đa quốc gia (TNCs) với cơ sở sản xuất, đại lý, văn phòng đại diện và trung tâm phân phối trên toàn cầu đã tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa các thị trường địa phương và hệ thống sản xuất toàn cầu Điều này mang lại cơ hội tham gia vào mạng lưới cung ứng quốc tế, đặc biệt cho các quốc gia đang phát triển.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) và công ty xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò thiết yếu trong việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng toàn cầu (GSC) FDI không chỉ giúp tập trung công nghiệp tại những khu vực cụ thể mà còn tạo ra nền tảng cho các liên kết bên ngoài doanh nghiệp Hơn nữa, sự định hướng đầu tư của các quốc gia chủ đầu tư sẽ xác định vị trí và vai trò của các quốc gia khác trong GSC, đồng thời quyết định lĩnh vực tham gia của họ vào chuỗi cung ứng.

1.3.1.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia, buộc mỗi quốc gia phải tập trung vào lĩnh vực mà họ có lợi thế sản xuất Điều này dẫn đến sự thay đổi trong phân công lao động quốc tế, nơi một quốc gia có thể chỉ sản xuất một phần của sản phẩm và nhập khẩu các bộ phận còn lại từ các nước khác Từ đó, phân công lao động quốc tế được hình thành một cách ngẫu nhiên, hướng tới chuyên môn hóa và hợp tác trong sản xuất.

Sự phát triển của khoa học công nghệ và mạng lưới thông tin đã tạo điều kiện cho hàng hóa và dịch vụ lưu thông một cách nhanh chóng và hiệu quả Điều này đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu, tăng cường liên kết giữa các nước phát triển và đang phát triển Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng toàn cầu.

1.3.2 Các hình thức tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

Chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử bao gồm ba nhóm đối tượng chính: các hãng dẫn đầu, các nhà sản xuất theo hợp đồng và các nhà dẫn đầu nền tảng (Sturgeon, J.T., Kawakami, M., 2010).

Các hãng dẫn đầu trong chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử sở hữu thương hiệu riêng và bán sản phẩm dưới tên thương hiệu của mình, phục vụ cho người tiêu dùng cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức Chính phủ Họ thường sở hữu công nghệ hiện đại, giúp duy trì vai trò dẫn đầu trong đổi mới công nghệ và nắm giữ sức mạnh thị trường Các hãng này tham gia vào các giai đoạn như R&D, thiết kế sản phẩm, marketing, xây dựng thương hiệu và phân phối sản phẩm cuối cùng, tạo ra giá trị gia tăng cao Do đó, giá trị mà các hãng dẫn đầu nắm giữ trong chuỗi cung ứng điện tử là rất lớn, thể hiện hình thức tham gia cao nhất trong ngành.

1.3.2.2 Các nhà sản xuất theo hợp đồng

Nhà sản xuất theo hợp đồng tạo ra sản phẩm cho các hãng dẫn đầu và cung cấp dịch vụ thiết kế Mặc dù các hãng này đôi khi vẫn lắp ráp sản phẩm cuối cùng tại nhà máy của họ, nhưng việc sử dụng nhà sản xuất theo hợp đồng đã trở thành xu hướng phổ biến từ cuối những năm 1980 Các nhà sản xuất theo hợp đồng chủ yếu bao gồm hai loại: nhà cung cấp dịch vụ chế tạo điện tử (EMS) và nhà sản xuất theo thiết kế gốc (ODM).

Các doanh nghiệp EMS không thực hiện chức năng R&D và thiết kế sản phẩm do thiếu công nghệ hiện đại Chúng chỉ cung cấp các dịch vụ độc lập như thu mua linh kiện, lắp ráp bảng mạch, lắp ráp sản phẩm cuối cùng và thử nghiệm EMS thường hoạt động toàn cầu và phục vụ các hãng hàng đầu trong những phân khúc sản phẩm cụ thể Hiện nay, các EMS lớn nhất thế giới chủ yếu đến từ Đài Loan, Singapore, Mỹ và Canada.

Các doanh nghiệp ODM (Original Design Manufacturer) đảm nhận toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm, bao gồm thiết kế, thu mua nguyên liệu, lắp ráp và đóng gói sản phẩm cuối cùng Hiện nay, các ODM lớn nhất trên thế giới chủ yếu đến từ Đài Loan (Sturgeon, J.T., Kawakami, M., 2010).

1.3.2.3 Các nhà dẫn đầu nền tảng

Các nhà dẫn đầu công nghệ nền tảng là những công ty thành công trong việc tích hợp công nghệ vào sản phẩm của mình, từ đó chiếm lĩnh lợi nhuận và kiểm soát quá trình đổi mới trong ngành Ví dụ, trong ngành điện tử, các thương hiệu như Dell và Motorola không nắm giữ phần lớn giá trị tạo ra trong chuỗi sản phẩm của họ Trong ngành công nghiệp máy tính, Intel nổi bật với việc tích hợp công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm chip, tạo ra dòng chip máy tính với tốc độ xử lý mạnh mẽ và thiết lập sự độc quyền trên thị trường.

1.3.3 Lợi ích khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chuỗi cung ứng toàn cầu ngày càng quan trọng trong việc kết nối các quốc gia với thị trường quốc tế, giúp tiếp cận nguồn cung cấp, sản phẩm và lao động toàn cầu Trước đây, chuỗi cung ứng chủ yếu hoạt động trong một số ngành nhất định và tập trung ở các nước phát triển, trong khi sự tham gia của các nước đang phát triển chủ yếu giới hạn ở việc cung cấp nguyên liệu Tuy nhiên, với sự thay đổi trong toàn cầu hóa và cải tiến trong quản lý chuỗi cung ứng, các nước đang phát triển đã tích cực tham gia vào nhiều quy trình sản xuất của chuỗi cung ứng toàn cầu Việc tham gia này không chỉ giúp các nước phát triển cắt giảm chi phí và tối đa hóa doanh thu thông qua dịch vụ thuê ngoài và chi phí lao động thấp, mà còn mở ra nhiều cơ hội lớn cho các nước đang phát triển.

1.3.3.1 Tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, tiên tiến

Chuỗi cung ứng toàn cầu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao kiến thức và hỗ trợ kỹ thuật từ các tập đoàn lớn đến các công ty nhỏ ở các nước đang phát triển Việc học hỏi công nghệ từ các mắt xích trong chuỗi giúp doanh nghiệp tiếp cận công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng.

1.3.3.2 Tìm được chỗ đứng và tạo dựng thương hiệu trên thị trường

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ các nước đang phát triển thường có vị thế cạnh tranh thấp và khả năng tham gia phân công lao động quốc tế hạn chế Tuy nhiên, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu mang lại cơ hội tăng cường sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu, giúp khẳng định sự tồn tại và năng lực của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp cũng nâng cao hình ảnh và vị thế của mình trên thị trường quốc tế.

1.3.3.3 Tạo việc làm, nâng cấp nguồn nhân lực, mở rộng cơ hội tham gia cho các nước đang phát triển

Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của một số nước Châu Á

1.4.1 Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Malaysia

Malaysia là một quốc gia Đông Á nổi bật với ngành công nghiệp điện tử phát triển mạnh mẽ Các doanh nghiệp điện tử tại đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ sản xuất điện tử (EMS) Đáng chú ý, Malaysia đã nâng cao giá trị trong chuỗi cung ứng bằng cách chuyển từ lắp ráp sang sản xuất linh kiện để xuất khẩu (APEC, 2013).

Kể từ năm 1970, ngành công nghiệp điện tử Malaysia đã khởi đầu bằng việc lắp ráp các chip điện tử theo yêu cầu của các công ty Mỹ Đến năm 1980, Malaysia mở rộng sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng cho thị trường Nhật Bản và tiếp tục tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu thông qua hợp tác với các hãng điện tử quốc tế.

Mỹ tại Đài Loan để sản xuất ra máy tính, thiết bị điện tử viễn thông

Trong giai đoạn 1986-1995, Malaysia đã triển khai kế hoạch làm chủ công nghiệp, dẫn đến sự gia tăng sản lượng, giá trị xuất khẩu và vốn đầu tư, đồng thời thu hút lao động nhờ vào FDI từ các hãng sản xuất điện tử hàng đầu thế giới Các sản phẩm điện tử của Malaysia đã có mặt trên nhiều thị trường lớn toàn cầu và chiếm lĩnh thị phần đáng kể Xuất khẩu trở thành động lực chủ yếu cho sự tăng trưởng của ngành công nghiệp điện tử tại quốc gia này.

Kể từ năm 2000, Malaysia đã điều chỉnh chiến lược phát triển công nghiệp điện tử lần thứ hai nhằm khắc phục những hạn chế về nguyên liệu nhập khẩu, ngành công nghiệp phụ trợ, sự phụ thuộc vào Mỹ và nguồn lao động Chiến lược này hướng đến việc từ bỏ các hoạt động lắp ráp, tập trung vào chế tạo để làm phong phú chuỗi giá trị, dựa vào các khu công nghiệp chế tạo điện tử có năng suất cao.

Thứ nhất, đẩy mạnh các hoạt động chế tạo cần tập trung đầu tư vào hoạt động

Nghiên cứu và phát triển (R&D), tiếp thị sản phẩm và hoạt động bán hàng là những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao giá trị gia tăng Việc thành lập các khu công nghiệp chuyên chế tạo bán thành phẩm tại Malaysia, bao gồm Penang, Selangor, khu vực phía Nam Ihor và Multimedia Super Corridor xung quanh Kuala Lumpur, đã giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài Các cơ sở sản xuất trong nước được nâng cấp có khả năng tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, kết nối với các trung tâm chế tạo hàng đầu, từ đó mở rộng hoạt động sản xuất ra nước ngoài.

Liên kết các hoạt động công nghệ thông tin với nước ngoài, đặc biệt là các nước Châu Á, sẽ giúp Malaysia tăng cường lợi nhuận và gia nhập sâu hơn vào mạng lưới sản xuất toàn cầu Việc thu hút các nhà sản xuất gốc (OEM) đầu tư vào các khu công nghiệp điện tử sẽ góp phần quan trọng cho sự phát triển ngành công nghiệp điện tử của Malaysia, tương tự như thành công của Singapore và Đài Loan vào năm 2000 Để đạt được điều này, Malaysia cần nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghiệp phụ trợ và nguồn nhân lực có kỹ năng Trong những năm gần đây, khu công nghiệp điện tử Penang đã hợp tác sản xuất với các công ty lớn như Dell, Quantum, Intel và Motorola, và nhiều nhà cung cấp Malaysia đã bắt đầu không còn phụ thuộc vào OEM của Mỹ, mà thay vào đó tham gia vào mạng lưới sản xuất của Nhật Bản, Châu Âu và Đài Loan.

Malaysia đang nhanh chóng tận dụng cơ hội tiếp thu tri thức công nghệ quốc tế từ các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) và công ty xuyên quốc gia (TNCs) thông qua việc đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Quốc gia này đã thiết lập các viện nghiên cứu và đầu tư vào các trường đại học, tạo điều kiện cho sự liên kết trong đào tạo với các trường danh tiếng toàn cầu Đồng thời, Malaysia cũng áp dụng kinh nghiệm từ các chuyên gia tư vấn để nâng cấp các khu vực công nghiệp điện tử Các cơ sở sản xuất tại Malaysia còn hợp tác với các viện nghiên cứu công nghệ thông tin của Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan và các quốc gia tiên tiến khác để tiếp thu tri thức và kinh nghiệm Sự tiếp thu này đã giúp Malaysia nâng cao khả năng thiết kế, chuyển đổi các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) thành các nhà thiết kế sản phẩm gốc (ODM) trong lĩnh vực công nghiệp điện tử.

Malaysia đang nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa thông qua việc đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng như tiếp thị sản phẩm Đồng thời, quốc gia này cũng chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thiết lập các khu chế xuất và khu công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Sự kết nối giữa các doanh nghiệp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn cho sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử tại Malaysia.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững, đặc biệt trong ngành công nghiệp điện tử Vì vậy, Malaysia đặt trọng tâm vào việc phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của lĩnh vực này.

1.4.2 Kinh nghiệm tham gia chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử của Trung Quốc

Trung Quốc là trung tâm của chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử, chủ yếu tham gia vào giai đoạn lắp ráp sản phẩm cuối cùng và sản xuất một số linh kiện giá trị thấp Các sản phẩm điện tử bao gồm OBM, ODM, OEM, EMS và lắp ráp, trong đó OBM và ODM thường tập trung vào lĩnh vực sản xuất máy tính và điện thoại.

Trung Quốc đang nổi lên như một đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành công nghiệp điện tử tại châu Á, nhờ vào nguồn nhân công giá rẻ và trình độ khoa học công nghệ cao Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với các nhà đầu tư nước ngoài đến từ sự bùng nổ thị trường công nghệ thông tin, lực lượng lao động lành nghề dồi dào, và chính sách thu hút FDI ngày càng được cải thiện Chính phủ Trung Quốc áp dụng nhiều ưu đãi thuế cho các nhà đầu tư, đặc biệt trong các ngành công nghiệp công nghệ cao Sản phẩm chủ yếu được sản xuất bao gồm sản phẩm trung gian, máy tính và thiết bị truyền thông Đầu tư nước ngoài từ Mỹ vào Trung Quốc chỉ đứng sau Singapore và Malaysia, trong khi các công ty điện tử lớn của Nhật Bản cũng đang gia tăng đầu tư tại đây, vượt qua cả Malaysia, Thái Lan và Hàn Quốc Các công ty Đài Loan đã đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các nhà sản xuất Trung Quốc với mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Từ năm 1990, nhiều công ty đã chuyển hoạt động sản xuất từ Đài Loan sang Trung Quốc đại lục, trong đó có các hãng máy tính nổi tiếng của Mỹ như AMD, Cisco, Compaq, Hewlett-Packard, Intel, Microsoft, Motorola và Sun Microsystems Trung Quốc cũng thu hút các hãng điện tử lớn từ Châu Âu như Alcatel, Ericsson, Nokia, Philips và Siemens, cùng với các công ty Nhật Bản như Toshiba, Matsushita, Mitsubishi và NEC.

Kể từ những năm 2000, Chính phủ Trung Quốc đã triển khai chiến lược đầu tư vào sản xuất thiết bị điện tử và bán thành phẩm nhằm hòa nhập vào mạng lưới sản xuất toàn cầu Trung Quốc đã học hỏi kinh nghiệm từ Malaysia trong lĩnh vực này và đã thiết lập các khu công nghiệp lớn tại Bắc Kinh và Thượng Hải với tổng mức đầu tư lên đến 7 tỷ USD Mục tiêu của Trung Quốc là thay thế các công ty Mỹ trong sản xuất thiết bị điện tử và bán thành phẩm tại các khu công nghiệp này Nhờ vào tốc độ tăng trưởng ấn tượng, sản phẩm của Trung Quốc hiện đang được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường toàn cầu.

Trần Văn Tùng và TS Vũ Đức Thanh đã nghiên cứu về ngành công nghiệp điện tử Đông Á trong bối cảnh mạng lưới sản xuất toàn cầu Theo báo cáo, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm điện tử của Trung Quốc chỉ đứng sau Mỹ trên thị trường quốc tế Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy tại địa chỉ: http://www.inas.gov.vn/191-cong-nghiep-dien-tu-dong-a-trong-mang-luoi-san-xuat-toan-cau.html, truy cập ngày 18/04/2017.

Vài nét về ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngành điện tử Việt Nam

Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam đã phát triển từ năm 1970, bắt đầu từ lắp ráp các thiết bị điện tử dân dụng như ti vi đen trắng và radio Hiện nay, ngành chủ yếu hoạt động dưới hình thức lắp ráp CKD, SKD và IKD, đồng thời sản xuất các thiết bị điện tử công nghiệp, hệ thống cân đo điện tử, và thiết bị y tế Chính sách đổi mới và thu hút đầu tư nước ngoài đã giúp ngành điện tử Việt Nam thay đổi diện mạo, với nhiều công ty quốc tế đầu tư sản xuất linh phụ kiện để xuất khẩu, cung cấp cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam các sản phẩm như linh kiện thụ động, chi tiết kim loại, và bộ phận cho máy tính điện tử.

Giai đoạn 1975 - 1990 chứng kiến sự phát triển của các xí nghiệp lắp ráp và sản xuất hàng điện tử dân dụng tại Việt Nam, chủ yếu hợp tác với các công ty Nhật Bản như Sony, National và Sanyo Mặc dù nhiều hãng điện tử nước ngoài đã đầu tư vào thị trường Việt Nam, chỉ có hai công ty lớn là Orion của Hàn Quốc và Fujitsu của Nhật Bản tập trung vào sản xuất linh phụ kiện xuất khẩu Sự ra đời của Liên hiệp các Xí nghiệp điện tử Việt Nam, mặc dù còn khiêm tốn, đã góp phần sản xuất một số loại phụ tùng cơ bản và lắp ráp sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, trở thành yếu tố nòng cốt cho sự hình thành nền công nghiệp điện tử trong giai đoạn này.

Từ đầu những năm 90, Chính phủ Việt Nam đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là trong ngành công nghiệp điện tử Ngành này thực sự phát triển sau năm 1994 với sự tham gia của doanh nghiệp quốc doanh, tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp quốc doanh đã cải cách hoạt động, tăng cường liên doanh với nước ngoài, trong khi nhiều doanh nghiệp tư nhân ra đời và hoạt động năng động Các công ty điện tử lớn từ nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, tạo ra những dự án quy mô lớn như Intel với 1 tỷ USD và Foxconn với 5 tỷ USD Nhờ chính sách đầu tư thông thoáng và thị trường nội địa hấp dẫn, ngành công nghiệp điện tử đã trở thành một trong những lĩnh vực thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất và từ năm 2005 đến nay, luôn nằm trong top 10 ngành có giá trị xuất khẩu cao nhất, trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Theo kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một quốc gia sản xuất hàng đầu về thiết bị điện tử vào năm 2030 Các sản phẩm sẽ được chú trọng về công nghệ mới, thông minh và thân thiện với môi trường.

2.1.2 Xuất, nhập khẩu sản phẩm điện tử giai đoạn 2010-2016

Từ năm 2010 đến nay, xuất khẩu sản phẩm điện tử của Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp ngày càng lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia.

3 Trần Thủy, Nhiều dự án lớn về điện tử đổ vào Việt Nam, tại địa chỉ: http://vietnamnet.vn/kinhte/2008/02/769021/ truy cập ngày 10/04/2017.

4 Quỳnh Nga, Kế hoạch hành động phát triển ngành công nghiệp điện tử tầm nhìn 2030 , tại địa chỉ: http://business.gov.vn/tabid/98/catid/825/item/13547/k

%E1%BA%BF-ho%E1%BA%A1ch-hanh-%C4%91%E1%BB%99ng-phat-tri%E1%BB

%83n-nganh-cong-nghi%E1%BB%87p-%C4%91i%E1%BB%87n-t%E1%BB%AD-t

%E1%BA%A7m-nhin-2030.aspx , truy cập ngày 10/04/2017

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử và tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016

Kim ngạch XK Tỷ trọng

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Từ năm 2010 đến 2016, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử của Việt Nam đã tăng mạnh từ 7,08 tỷ USD lên 56,2 tỷ USD, tương đương mức tăng gần 7,9 lần Trong đó, điện thoại di động đóng góp lớn nhất với 34,3 tỷ USD, và xuất khẩu sang nhiều thị trường, trong đó có 10 thị trường đạt trên 1 tỷ USD Mặc dù giá trị xuất khẩu cao, nhưng phần lớn vẫn đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 55,6 tỷ USD, chiếm 98,9% tổng kim ngạch xuất khẩu ngành Đặc biệt, sự hiện diện của các tập đoàn lớn như Samsung, LG và Microsoft đã biến Việt Nam thành trung tâm sản xuất chính, kéo theo hàng trăm nhà cung cấp linh kiện, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu nhóm sản phẩm này.

Từ năm 2010 đến 2016, Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm điện tử trung bình hàng năm đạt khoảng 43,58% Sự tăng trưởng nhanh chóng này phản ánh xu hướng mạnh mẽ trong việc đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm điện tử của đất nước.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm điện tử của Việt Nam đã tăng mạnh từ 9,8% năm 2010 lên 31,8% vào năm 2016, khẳng định vai trò quan trọng của mặt hàng này trong xuất khẩu Theo xếp hạng của Trung tâm Thương mại Quốc tế, Việt Nam đứng thứ 34 thế giới về kim ngạch xuất khẩu điện tử vào năm 2010.

Sau Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippines và Indonesia, Việt Nam đã có sự bứt phá mạnh mẽ Đến năm 2016, Việt Nam vươn lên đứng thứ 11 thế giới và vượt qua Thái Lan, Philippines, Indonesia để chiếm vị trí thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.

Sản phẩm điện tử Việt Nam đã được xuất khẩu đến khoảng 140 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó các thị trường chính bao gồm ASEAN, EU, Nhật Bản và Trung Quốc.

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các thị trường xuất khẩu chủ yếu sản phẩm điện tử Việt

Mỹ Trung Quốc Hồng Kông

Các Tiểu vương quốc Ả rập Nhật Bản Khác

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Từ năm 2001 đến 2010, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với các sản phẩm chủ yếu là máy in, máy photocopy và linh kiện điện tử Tuy nhiên, từ năm 2010, tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật Bản đã giảm mạnh, từ 25,8% xuống còn 2% vào năm 2016 Hiện nay, Mỹ đã trở thành nhà nhập khẩu hàng đầu các mặt hàng điện tử của Việt Nam, chiếm 13% tỷ trọng xuất khẩu năm 2016, tiếp theo là Trung Quốc với 12% và Các Tiểu vương quốc Ả rập với 7%.

Biểu đồ 2.3: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm điện tử và tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2016

Kim ngạch NK Tỷ trọng

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm điện tử của Việt Nam đã có những biến chuyển đáng kể, với việc nhập siêu hơn 1 tỷ USD vào năm 2010, nhưng đến hai năm 2013 và 2014, ngành điện tử đã xuất siêu khoảng 5 tỷ USD mỗi năm Đến năm 2016, kim ngạch nhập khẩu đạt 41,27 tỷ USD, giảm 1% so với năm 2015, cho thấy sự tích cực trong ngành điện tử Sự giảm dần trong nhập khẩu và tỷ lệ thay thế hàng nhập khẩu tăng lên là kết quả của các dự án đầu tư từ các công ty điện tử toàn cầu như Intel, LG, Samsung, với việc xây dựng các nhà máy vệ tinh và công ty liên doanh tại Việt Nam để sản xuất linh kiện chủ yếu phục vụ xuất khẩu Nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu đến từ Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông.

2.1.3 Vị trí và những điểm mạnh, điểm yếu của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

2.1.3.1 Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngành công nghiệp điện tử

Trong chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử, các công đoạn sản xuất được phân chia và đặt tại nhiều khu vực khác nhau Các hãng lớn thường thuê các công ty ở Châu Á, Mexico và ngoại vi Châu Âu, chủ yếu là Đài Loan, để sản xuất các linh kiện như bàn phím và chuột Những bộ phận yêu cầu công nghệ cao và vốn lớn như thiết bị lưu trữ và màn hình thường được sản xuất tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Singapore Trong khi đó, các linh kiện có yêu cầu kỹ thuật thấp hơn được sản xuất tại các quốc gia kém phát triển hơn như Malaysia, Thái Lan và Việt Nam Ngành sản xuất điện tử tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào đồ điện tử gia dụng và thiết bị truyền năng lượng như dây cách điện, máy biến thế và thiết bị chuyển mạch.

Xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam đang gia tăng tỷ trọng nhưng chủ yếu vẫn là hàng lắp ráp và gia công, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng thấp Việt Nam ngày càng phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện, với phần lớn sản phẩm được sản xuất bởi các công ty nước ngoài và chỉ một số ít linh kiện được sản xuất trong nước, chủ yếu là những linh kiện công nghệ giản đơn Điều này khiến Việt Nam vẫn đứng ở vị trí đáy trong chuỗi giá trị toàn cầu, thực hiện những khâu mang lại giá trị gia tăng thấp nhất Năng lực công nghiệp điện tử còn yếu, gây khó khăn trong việc đáp ứng quy tắc xuất xứ trong AEC và TPP Chẳng hạn, trong chuỗi cung ứng của Samsung, tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam cung cấp linh kiện chỉ dưới 10%, chủ yếu là in ấn và bao bì, dẫn đến việc không tiếp thu được công nghệ cao và không có sức lan tỏa tới nền kinh tế.

Nguồn: Phùng Lê Dung và Đỗ Hoàng Điệp, 2009

Hình 2.1: Các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu

Ngành sản xuất đồ điện tử gia dụng tại Việt Nam chủ yếu phục vụ thị trường nội địa, ngoại trừ một số công ty lớn như Midea và Hitachi có hoạt động xuất khẩu Ngành công nghiệp này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các công ty nước ngoài, đặc biệt là các thương hiệu lớn như Canon và Panasonic, đã chuyển đến Việt Nam để giảm chi phí sản xuất Ban đầu, các công ty xuyên quốc gia nhập khẩu phần lớn linh kiện cần thiết, nhưng đã dần chuyển sang sử dụng nguồn cung ứng địa phương nhằm tối ưu hóa hoạt động logistics Các công ty này thường hoạt động dưới hình thức nhà sản xuất theo hợp đồng hoặc nhà sản xuất có thương hiệu.

Cơ hội đối với Việt Nam khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

2.3.1 Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế

Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, mở ra cơ hội tiếp cận thị trường các nước đối tác và mở rộng thị trường sản phẩm Điều này không chỉ tiềm năng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mà còn giúp cân bằng quan hệ thương mại với các khu vực thị trường trọng điểm, giảm thiểu sự phụ thuộc vào một khu vực thị trường nhất định.

Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, giúp họ tìm được vị trí trong hệ thống cung ứng và nâng cao năng lực sản xuất chuyên môn hóa Phương thức sản xuất theo từng công đoạn tạo điều kiện cho các quốc gia đang và chậm phát triển dễ dàng hòa nhập vào thương mại toàn cầu, bất chấp những hạn chế về kinh tế và cơ sở vật chất.

2.3.2 Thu hút làn sóng FDI vào công nghệ cao

Thâm nhập sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác, thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn hơn và công nghệ tiên tiến từ các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) và công ty xuyên quốc gia (TNCs) Điều này không chỉ tạo thêm việc làm cho người lao động trong nước mà còn góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam.

Năm 2016, Việt Nam ghi nhận thành công trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với mức giải ngân kỷ lục đạt 15,8 tỷ USD, tăng 9% so với năm trước Sự cải thiện đáng kể trong môi trường đầu tư - kinh doanh đã góp phần vào sự gia tăng này Dự báo năm 2017, Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư toàn cầu nhờ vào cơ hội hội nhập kinh tế quốc tế và nỗ lực của chính phủ trong việc cải thiện môi trường kinh doanh.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong quý I năm 2017, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đạt 7,71 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với 3,4 tỷ USD trong hai tháng đầu năm và tăng 91,5% so với cùng kỳ năm trước Cả nước có 493 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 7,71 tỷ USD, cùng với 223 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư trị giá 3,94 tỷ USD, tăng 206,4% so với năm 2016 Ngoài ra, có 1.077 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị 852,86 triệu USD, tăng 171,5% so với cùng kỳ năm 2016 Sự tăng trưởng mạnh mẽ này được thể hiện qua các dự án lớn, trong đó có Dự án Samsung Display Việt Nam điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 2,5 tỷ USD tại Bắc Ninh.

2.3.3 Chuyển giao công nghệ, lan tỏa tri thức

Các doanh nghiệp nội địa có cơ hội tiếp nhận công nghệ, sáng chế và giải pháp kỹ thuật từ dòng vốn FDI, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sáng tạo trong sản xuất.

Thúc đẩy năng lực chế tạo, thiết kế và đổi mới công nghệ hiện đại vào sản xuất là cần thiết, thay vì chỉ gia công lắp ráp và sử dụng lao động giá rẻ Đồng thời, việc tăng năng suất lao động thông qua chuyển giao tri thức và hợp tác đào tạo sẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó tạo dựng năng lực cạnh tranh quốc tế.

Tại Malaysia, khu công nghiệp Penang có mối liên kết chặt chẽ hơn với các MNCs so với Klang, nhờ vào sự tập trung nhiều nhà máy chế tạo và khả năng thích ứng nhanh với công nghệ mới Điều này dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp phụ trợ tại Penang, trong khi Klang thiếu hụt các công ty này Singapore đã thành công trong việc tiếp thu công nghệ thông qua FDI từ các MNCs, nhờ vào các chính sách ưu đãi như cung cấp nhân lực chất lượng cao, hạ tầng hiện đại và thủ tục hành chính thuận lợi Các công ty Singapore đã tiến từ lắp ráp sang sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, nhờ vào mối liên kết chặt chẽ với các công ty địa phương, thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển giao công nghệ.

Thách thức đối với Việt Nam khi tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp điện tử

2.4.1 Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

Khi gia nhập chuỗi cung ứng toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn Theo Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2016 - 2017, năng lực cạnh tranh của Việt Nam thấp hơn hầu hết các nước trong ASEAN-5 như Singapore, Malaysia, Brunei, Thái Lan, Indonesia và Philippines, chỉ đứng trên Campuchia, ở vị trí 60 trong bảng xếp hạng.

Trong năm nay, Việt Nam đã tụt 4 bậc trong bảng xếp hạng công nghệ, đứng thứ 138 trên tổng số 138 nước tham gia Mức độ sẵn sàng về công nghệ xếp thứ 92, FDI và chuyển giao công nghệ thứ 83, mức độ thu hút công nghệ mới thứ 78, và khả năng đổi mới công nghệ thứ 73 Nguyên nhân chính của sự tụt hạng này là do thiếu hụt nhân lực trình độ cao và hạn chế về tiềm lực tài chính cho đổi mới công nghệ Đầu tư của doanh nghiệp cho nghiên cứu và phát triển vẫn còn rất thấp, trong khi khoa học công nghệ chưa được coi là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế, dẫn đến việc nền kinh tế vẫn phụ thuộc vào phát triển theo chiều rộng, khai thác tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ.

Bảng 2.3: Xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh kinh tế toàn cầu của Việt Nam với một số nước trong khu vực 2016-2017

Chỉ số về năng lực cạnh tranh kinh tế toàn cầu Xếp hạng

(so với 138 nước) Điểm số (Thang điểm 7)

Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới, WEF

Các doanh nghiệp điện tử hàng đầu thường có các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp linh phụ kiện Khi các hãng lớn đầu tư vào Việt Nam, nhiều doanh nghiệp vệ tinh cũng thiết lập nhà máy sản xuất linh phụ kiện tại đây để cung cấp cho các nhà máy lắp ráp Các nhà cung cấp nước ngoài với kinh nghiệm, công nghệ và vốn vượt trội đang cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa Việt Nam để trở thành nhà cung cấp cho các hãng điện tử lớn.

Doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn từ sự cạnh tranh gia tăng của các công ty đến từ các nước TTP và ASEAN Khi rào cản thuế quan giảm, tiêu chuẩn chất lượng và biện pháp phòng vệ thương mại sẽ trở nên khắt khe hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng thâm nhập vào thị trường nội địa Các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam, chủ yếu là nhỏ và vừa, với nguồn vốn hạn chế và công nghệ lạc hậu, sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh mẽ Thái Lan và Malaysia là những đối thủ đáng gờm trong mạng cung ứng điện tử toàn cầu, trong khi việc tái chiếm lĩnh thị trường nội địa cũng gặp khó khăn do sự phân công sản xuất cao giữa các tập đoàn điện tử lớn.

2.4.2 Yêu cầu ngày càng cao từ các hãng điện tử lớn

Để trở thành nhà cung ứng cho các hãng điện tử lớn như Samsung, doanh nghiệp phải đáp ứng những tiêu chí khắt khe về công nghệ, chất lượng, và khả năng giao hàng Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là nhỏ và có quy trình sản xuất kém hiệu quả, thường không đủ điều kiện Samsung yêu cầu 8 tiêu chí và 13 mục cần tuân thủ, trong đó Goldsun và Phước Thành là hai doanh nghiệp Việt Nam duy nhất đáp ứng được Những doanh nghiệp này đã phát triển lâu dài, có kinh nghiệm hợp tác quốc tế và nguồn lực để đầu tư công nghệ, từ đó đủ khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu Các tập đoàn đa quốc gia thường ưu tiên hợp tác với những doanh nghiệp lớn, có nền tảng vững chắc, thay vì những doanh nghiệp mới khởi nghiệp.

2.4.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa còn thấp

Hầu hết các doanh nghiệp nội địa tại Việt Nam là nhỏ và vừa, gặp khó khăn trong việc đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu do yếu kém về công nghệ và trình độ quản lý Nguồn nhân lực chưa đủ khả năng cho sản xuất kỹ thuật cao, trong khi các chương trình đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tiễn Thiếu định hướng xuất khẩu và nguồn lực vốn, nhiều doanh nghiệp rơi vào vòng luẩn quẩn: không thể đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, dẫn đến thiếu sản phẩm mới, giảm sức cạnh tranh, doanh thu và lợi nhuận, từ đó gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường và tăng thị phần xuất khẩu cho sản phẩm công nghệ cao.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM TẬN DỤNG CƠ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THAM GIA CHUỖI

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alessandro Nicita, Victor Ognivtsev and Miho Shirotori, 2013, Global supply chains: Trade and Economic Policies for Developing countries, International Trade and Commodities Study Series No. 55, UNCTAD, Geneva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global supplychains: Trade and Economic Policies for Developing countries
2. Nguyễn Kim Anh, 2006, Tài liệu hướng dẫn học tập quản lý chuỗi cung ứng, Đại học Mở Bán Công TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập quản lý chuỗi cung ứng
3. Nguyễn Hoàng Ánh và cộng sự, 2008, Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Mã đề tài B2007 - 08 - 22, Đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu(Global Value Chain - GVC) và khả năng tham gia của các doanh nghiệpngành điện tử của Việt Nam
5. Trương Thị Chí Bình, 2010, Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp điện tử gia dụng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành côngnghiệp điện tử gia dụng ở Việt Nam
6. Bowersox, D.J., Closs, D., & Stank, T.P. , 2001, 21st Century Logistics:Making Supply Chain and Integration, 2nd Edition, Boston, MA: Harvard Business School Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: 21st Century Logistics:"Making Supply Chain and Integration
7. Hoàng Văn Châu và cộng sự, 2010, Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Mã đề tài KX.01.22/06 - 10, Đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợở Việt Nam đến năm 2020
10. Nguyễn Đình Cung và cộng sự, 2011, Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành may mặc, thủy sản, và điện tử ở Việt Nam, Viện nghiên cứu và Quản lý Kinh tế Trung Ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnhtranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành may mặc, thủy sản, và điệntử ở Việt Nam
11. Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF), 2006, Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản: Bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam, Hà Nội: NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định chính sách côngnghiệp ở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản: Bài học kinh nghiệm cho các nhàhoạch định chính sách Việt Nam
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
13. Phùng Lê Dung và Đỗ Hoàng Điệp, 2009, Phát triển nguồn nhân lực dựa trên các chiến lược kinh tế, Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 2 (42) tháng 2/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực dựa trêncác chiến lược kinh tế
14. Fasika Bete Georgise, Thoben Klause-Dieter, Marcus Seifert, Integrating Developing Country Manufacturing Industries into Global Supply Chain, Journal of Industrial Engineering and Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: IntegratingDeveloping Country Manufacturing Industries into Global Supply Chain
15. Ganesham, Ran và Terry P.Harrison, 1995, An introduction to supply chain management, Department of Management Sciences and Information System, 303 Beam Business Building, Penn State University Sách, tạp chí
Tiêu đề: An introduction to supply chainmanagement
17. Kaplinsky, R. and M. Morris, 2001, A Handbook for Value Chain Research., Brighton, United Kingdom, Institute of Development Studies, University of Sussex Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Handbook for Value Chain Research
18. Katunzi, T.M., 2011, Obstacles to Process Integration along the Supply Chain: Manufacturing Firms Perspective, International Journal of Business and Management, 6(5), 105-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Obstacles to Process Integration along the SupplyChain: Manufacturing Firms Perspective
19. Kureshi, N. , 2010, Supply chain integration of manufacturing SMEs - The logic and need in developing economies, 4th scientific quality congress Middle East Proceedings Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supply chain integration of manufacturing SMEs - Thelogic and need in developing economies
20. Hà Thị Hương Lan, 2014, Công nghiệp hỗ trợ một số ngành công nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hỗ trợ một số ngành công nghiệp ởViệt Nam
21. Lê Thị Ái Lâm và Nguyễn Hồng Bắc, 2009, Mạng sản xuất toàn cầu trong ngành điện tử, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, số 25 tháng 8/2009, trang 167-175 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mạng sản xuất toàn cầu trongngành điện tử
23. Lizbeth Navas-Aleman, Tamara Guerrero, 2016, Procurement practices and SMEs in global supply chains: what do we know so far?, International Labour Office, Enterprises Department Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procurement practices andSMEs in global supply chains: what do we know so far
24. Đinh Thị Thanh Long, 2015, Chuỗi giá trị toàn cầu - Cơ hội và thách thức cho sự phát triển, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng, số 159 tháng 8/2015, trang 55 - 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi giá trị toàn cầu - Cơ hội và thách thứccho sự phát triển
25. Cù Chí Lợi và cộng sự, 2011, Công nghiệp Việt Nam trong mạng sản xuất khu vực: Vị trí, triển vọng và kiến nghị chính sách, Đề tài thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, Mã đề tài KX.01.20/06-10, Viện Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp Việt Nam trong mạng sản xuất khuvực: Vị trí, triển vọng và kiến nghị chính sách
39. Ngọc Cầm, Lắp ráp điện tử: Công việc nặng nhọc và nguy hiểm, tại địa chỉ:http://thoibaokinhdoanh.vn/Kinh-doanh-xanh-16/Lap-rap-dien-tu-Cong-viec-nang-nhoc-va-nguy-hiem-15292.html, truy cập ngày 10/04/2017 Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w