CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Quá trình tiêu thụ sản phẩm không chỉ thực hiện mục tiêu của sản xuất hàng hóa mà còn giúp đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình so sánh chi phí kinh doanh với thu nhập kinh doanh trong một kỳ Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp đạt được lợi nhuận; ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh, bao gồm cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ
Ghi chép và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm là rất quan trọng Đồng thời, cần đảm bảo tính chính xác trong việc xác định doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán ngân sách Nhà nước cho các khoản thuế phải nộp.
Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định KQKD
Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ và hạch toán theo đúng cơ chế của Bộ Tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được tính toán một cách chính xác, hợp lý và kịp thời, đồng thời phải hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm và dịch vụ trong từng hoạt động thương mại.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 2
Khóa Luận Tốt Nghiệp do TS Hồ Tuấn Vũ hướng dẫn tập trung vào việc quản lý dịch vụ và các hoạt động liên quan Kế toán cần theo dõi, giám sát và phản ánh chính xác các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ kế toán để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ
1.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp Đây là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hoặc các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại doanh nghiệp Khi người nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đã chính thức được coi là tiêu thụ.
Theo hợp đồng kinh tế đã ký, doanh nghiệp sẽ chuyển giao hàng hóa cho người mua tại địa điểm thỏa thuận vào ngày giao hàng Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp hoàn tất việc giao hàng và người mua ký nhận chứng từ giao hàng Doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm về mọi tổn thất xảy ra trong quá trình vận chuyển đến tay người mua.
1.2.3 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống qua các đại lý theo hợp đồng đã ký, và hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác nhận tiêu thụ Sau khi kết thúc hoạt động bán hàng, doanh nghiệp sẽ thanh toán hoa hồng đại lý, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
1.2.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần Người mua sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở lần đầu ngay tại thời điểm mua Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 3
1.2.5 Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các hình thức tiêu thụ thông thường, doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm để thanh toán tiền lương, thưởng cho nhân viên, trao đổi vật tư, hàng hóa khác, hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ hoạt động sản xuất và kinh doanh, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
* Việc ghi nhận doanh thu phải được tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Doanh thu phải được ghi nhận ngay khi phát sinh, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa Do đó, doanh thu bán hàng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc dự kiến sẽ thu được.
+ Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu).
+ Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
Việc ghi nhận doanh thu phải thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 4
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, báo Có và bảng sao kê của Ngân hàng + Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ khác có liên quan
+ Sổ chi tiết TK 511, sổ cái TK 511
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Tài khoản này bao gồm doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm cũng như dịch vụ cung cấp cho công ty mẹ và các công ty con trong cùng tập đoàn.
Kết cấu nội dung tài khoản 511:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 5
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
1.3.1.5 Phương pháp kế toán a) Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Hình 1.1: Kế toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp b) Theo phương thức bán hàng qua đại lý
Hình 1.2: Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý c) Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 6
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Kết chuyển doanh thu thuần
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
Hình 1.3: Kế toán doanh thu theo phương thức trả chậm, trả góp
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho người mua khi họ mua hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết giữa bên bán và bên mua, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và khuyến khích người mua.
Hàng bán bị trả lại là các sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm về phẩm chất, chủng loại hoặc quy cách Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ làm giảm tổng doanh thu trong kỳ Cuối kỳ, khoản doanh thu này sẽ được kết chuyển để xác định doanh thu thuần thực tế.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách hoặc không còn phù hợp với thị hiếu hiện tại Hình thức giảm giá này áp dụng cho các loại hàng hóa và dịch vụ.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 7
TK 333(1) Doanh thu bán hàng
Doanh thu chưa thực hiện
Lãi trả chậm, trả góp
Số tiền khách hàng trả dần
Trên hóa đơn GTGT, giá đầu ra dành cho khách hàng đã được ghi rõ là giá đã giảm, bao gồm thuế GTGT Tổng giá thanh toán cũng đã bao gồm thuế GTGT, đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.
1.3.2.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng
+ Hợp đồng mua bán, HĐ GTGT
+ Sổ chi tiết TK 521, sổ cái TK 521
+ Sổ theo dõi công nợ 131
Tài khoản 521 là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Các khoản này bao gồm những điều chỉnh giảm trừ cần thiết nhằm phản ánh chính xác doanh thu thực tế.
+ Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
+ Tài khoản 5212: Hàng bán trả lại
+ Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
Kết cấu nội dung tài khoản 521:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 8
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ 1.3.2.4 Phương pháp kế toán
Hình 1.4: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho a) Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp xuất hàng này, đơn giá bán ra tương ứng với giá mua thực tế của hàng hóa, do đó cần phân loại hàng hóa nhập kho theo từng mặt hàng, nhóm hàng và lần mua, ghi chú giá mua trên sổ chi tiết Phương pháp này thường được áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa có giá trị cao và tần suất nhập xuất thấp.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị hàng hóa tồn kho được xác định dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ, kết hợp với giá trị của hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
*Trường hợp 1: Giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Đơn giá mua bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + giá trị hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 9
Khi phát sinh khoản CKTM,
Kết chuyển khoản giảm trừ vào doanh thu
Trong trường hợp thứ hai, giá xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hàng Đơn giá mua bình quân tại thời điểm cụ thể sẽ được tính dựa trên tổng giá trị hàng hóa từ thời điểm i đến thời điểm j.
Tổng số lượng hàng i đến thời điểm j c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CAO QUỐC BẢO Tên giao dịch: CQB CO.,LTD
Tên viết tắt: CQBC Địa chỉ: H11/24 K01 Quang Dũng, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0914135235
Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Cao Quốc Bảo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty: 0401787472 Đăng ký lần đầu: 08/09/2016
- Các sản phẩm kinh doanh chính của công ty hiện nay:
+ Lốp, săm, yếm ô tô các loại: Ling long, Maxxis, Bridgestone
+ Ắc quy các loại: Đồng Nai, Globe, GS…
- Các dịch vụ của công ty: thay lốp, đảo lốp, bơm hơi
2.1.1.2 Sự phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Cao Quốc Bảo được thành lập từ năm
Năm 2016, công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh mặt hàng săm lốp ô tô và ắc quy theo hình thức đại lý phân phối tại thành phố Đà Nẵng Ban đầu, công ty chỉ có một cửa hàng nhỏ, nhưng nhận thấy tiềm năng phát triển của ngành vận tải, công ty đã mở rộng quy mô và đăng ký kinh doanh dưới hình thức Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 30
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Phân phối yếm săm lốp ô tô các loại, bình điện, ắc quy từ các nhà cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng.
Thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Đảm bảo công ăn việc làm, tạo thu nhập hợp lý cho người lao động.
Làm dịch vụ cung ứng sản phẩm cho các công ty, tổ chức kinh doanh có quy mô nhỏ hơn.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, đảm nhiệm việc điều hành tất cả các hoạt động kinh doanh Họ có trách nhiệm pháp lý đối với tình hình kinh doanh của công ty và là người đưa ra các quyết định quan trọng, chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động diễn ra trong doanh nghiệp.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý công ty và xây dựng kế hoạch kinh doanh Họ được giao phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 31
Giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời chủ động giải quyết các công việc đã được ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
+ Là nơi xác định lượng hàng hoá tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch bán hàng, triển khai các chiến lược quảng cáo, chăm sóc khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới.
+ Thu thập phân loại xử lý đánh giá và tổng hợp các số liệu, dữ liệu kế toán có liên quan đến mọi hoạt động của công ty.
Cung cấp thông tin kinh tế cho Giám đốc và các phòng ban liên quan là rất quan trọng, giúp công ty đưa ra những quyết định đúng đắn và hợp lý trong hoạt động kinh doanh.
+ Tham gia xây dựng và ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Tổ chức thanh toán kịp thời đầy đủ đúng quy định các khoản thanh toán của công ty.
+ Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo hàng hoá về mặt số lượng và chất lượng + Có trách nhiệm bảo quản và cung cấp hàng hoá cho công ty.
+ Báo cáo cho phòng kế hoạch kinh doanh về tình hình tồn kho hàng hoá.
2.1.4 Tổ chức kế toán tại công ty
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức kế toán
: Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ công việc
Hình 2.2: Bộ máy kế toán tại công ty
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 32
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và ký kết hợp đồng kinh tế Người phụ trách kế toán tổng hợp phải đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán trước lãnh đạo cấp trên, đồng thời tập hợp dữ liệu từ các phần hành kế toán khác để ghi vào sổ cái, lập báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thanh toán nội bộ, cũng như tình hình tăng giảm của các nguồn vốn và tài sản cố định.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi việc thu, chi về tiền mặt.
Kế toán công nợ là quá trình theo dõi và báo cáo các khoản nợ, đánh giá tình hình thu hồi nợ và xây dựng kế hoạch thanh toán đúng hạn theo các điều khoản trong hợp đồng.
Kế toán kho đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa, giúp ban lãnh đạo đưa ra các phương án nhập xuất hiệu quả Định kỳ, kế toán kho cần lập các báo cáo chi tiết về nhập xuất và tồn kho thành phẩm để đảm bảo quản lý hàng hóa hiệu quả.
2.1.4.3 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
+ Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ)
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng:
+ Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ = Tồn cuối kỳ
2.1.4.4 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA 2017, được thiết kế dựa trên nguyên tắc của hình thức kế toán, nhằm tối ưu hóa hiệu quả trong quản lý tài chính.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, công ty đã chuyển đổi toàn bộ quy trình kế toán sang hình thức điện tử Tất cả các nhiệm vụ kế toán được thực hiện trên máy tính, đồng thời sử dụng các phần mềm như Microsoft Word và Microsoft Excel để hỗ trợ cho công việc này.
+ Giao diện phần mềm MISA:
Hình 2.3: Giao diện phần mềm MISA
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy:
Hình 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy Ghi chú:
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 34
Máy tính- Phần mềm kế toán MISA
- Bảng kê chứng từ gốc cùng loại
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán làm cơ sở để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và tài khoản Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.
Theo quy trình phần mềm kế toán, thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái Nhật ký và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, giúp kế toán dễ dàng kiểm tra và so sánh số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in.
Vào cuối tháng và cuối năm, sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
2.2.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ tại công ty
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Cao Quốc Bảo chuyên cung cấp các sản phẩm liên quan đến săm lốp, bình điện và phụ tùng ô tô Chúng tôi cam kết đa dạng hóa sản phẩm dựa trên nghiên cứu thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2.1.2 Thị trường tiêu thụ của công ty
Thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường Đà Nẵng và các vùng lân cận như Quảng Nam, Huế
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: theo phương thức này công ty sẽ nhập hàng hóa về nhập kho, khách hàng trực tiếp mua hàng tại công ty.
Phương thức chuyển hàng được xác định dựa trên hợp đồng kinh tế đã ký hoặc đơn đặt hàng, trong đó công ty sẽ xuất kho hàng hóa và chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm đã thỏa thuận.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 35 được chỉ định bởi bên mua trong một phạm vi nhất định Sau khi hoàn tất giao hàng, bộ phận kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và cập nhật vào sổ công nợ của khách hàng.
Phương thức thanh toán ngay thường được áp dụng bởi khách hàng mua lẻ hoặc khi mua hàng với giá rẻ Theo cách này, khách hàng sẽ thanh toán tiền trước khi nhận hàng, có thể thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Phương thức thanh toán tín chấp (gối đầu) là hình thức dành cho khách hàng quen thuộc lâu năm, trong đó công ty sẽ ký kết hợp đồng nguyên tắc Theo hợp đồng này, công ty cung cấp hàng hóa và ghi nhận công nợ vào cuối tháng Khách hàng có trách nhiệm đối chiếu công nợ và thực hiện thanh toán đúng hạn cho công ty.
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.2.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 36
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
Nghiệp vụ 1: Ngày 21/11/2019, căn cứ vào đơn đặt hàng, Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Cao Quốc Bảo đã cung cấp cho Công ty TNHH Giao nhận vận tải Việt Hàn một lô hàng bao gồm 1 lốp LOP.650-16 với giá trị 1.545.455đ, cộng với thuế GTGT 10% Người mua đã thanh toán bằng tiền mặt và kế toán đã thực hiện xuất hóa đơn GTGT cùng với việc giao hàng.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 37
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0000011, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm MISA Từ giao diện phần mềm, kế toán chọn đường dẫn Bán hàng/ Thêm và tích chọn ô thu tiền ngay khi thực hiện thu tiền ngay.
Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin, hệ thống máy tính sẽ tự động xử lý và tạo phiếu thu, đồng thời ghi nhận vào sổ chi tiết tài khoản 5111 và sổ nhật ký chung.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 38
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
+ Sổ chi tiết TK 5111: (Phụ lục 01)
+ Nhật kí chung: (Phụ lục 03)
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 39
Nghiệp vụ 2 : Ngày 10/04/2019, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Cao
Quốc Bảo tiến hành xuất hóa đơn cho Khách lẻ với nội dung: công dịch vụ làm lốp, trị giá 10.720.000đ, thuế GTGT 10%.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 40
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
Tương tự như trên, căn cứ theo hóa đơn GTGT số 0000223, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm MISA.
+ Màn hình nhập dữ liệu:
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 41
+ Sổ nhật ký chung: (Phụ lục 03)
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép vào sổ chi tiết và sổ nhật ký chung, sau đó phần mềm MISA tự động chuyển dữ liệu vào sổ cái TK 511 Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được kết chuyển sang TK 911.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 42
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 43
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty
Trong năm qua, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo không ghi nhận bất kỳ khoản giảm trừ doanh thu nào, điều này chứng tỏ uy tín vững chắc của công ty đối với khách hàng Sự tin cậy này là yếu tố quan trọng giúp công ty khẳng định vị thế trên thị trường.
2.2.4 Kế toán giá vốn tại Công ty
2.2.4.1 Chứng từ và sổ sách sử dụng
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Công ty tính giá vốn xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Vào ngày 21/11/2019, Công ty TNHH Giao nhận vận tải Việt Hàn đã nhận lô hàng hóa theo hợp đồng số 0000011, và công ty đã lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) để giao cho khách hàng.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT 0000011, kế toán nhập dữ liệu vào máy:
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 44
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
* Tính giá vốn trên phần mềm MISA: Cuối kỳ, kế toán chọn đường dẫn:
Để tính giá xuất kho, kế toán cần mở bảng tính giá xuất kho trong phần mềm Họ tích chọn ô “Tính tất cả các vật tư, hàng hóa” và xác định kỳ tính giá là tháng Sau khi nhấp vào ô “Thực hiện”, phần mềm sẽ tự động tính giá vốn cho toàn bộ hàng bán trong kỳ đã chọn.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 45
Sau khi thực hiện đầy đủ thông tin, máy tính tự động xử lý và phản ánh vào sổ chi tiết TK 632 và nhật ký chung.
+ Sổ chi tiết TK 632: (Phụ lục 02)
+ Sổ nhật ký chung: ( Phụ lục 03)
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 46
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
Sau khi ghi chép vào sổ chi tiết TK 632 và sổ nhật ký chung, phần mềm MISA sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ cái TK 632 Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, cần thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911.
+ Sổ cái TK 632: (Phụ lục 04)
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 47
Vào ngày 10/04/2019, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Cao Quốc Bảo đã xuất hóa đơn cho khách lẻ dựa trên nhu cầu sửa chữa và làm lốp Theo hợp đồng 0000223, kế toán đã nhập dữ liệu vào phần mềm và đưa vào công dịch vụ, do đó không có phiếu xuất kho và không phản ánh vào tài khoản 632.
SVTH: Lê Hà Thu Thủy Trang 48
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS Hồ Tuấn Vũ
2.2.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh