1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TMCP hàng hải việt nam khoá luận tốt nghiệp 699

72 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Mai Phương
Người hướng dẫn ThS. Tạ Thanh Huyền
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 300,28 KB

Cấu trúc

  • ^^©^^

  • KHOA LUẬN TÔT NGHIỆP

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của khóa luận

      • 1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

      • 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:

      • 1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

      • 1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng

      • 1.1.5 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

      • 1.1.6 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng

      • a, Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu:

      • 1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.2.1 Hoạch định chiến lược, xây dựng quy trình, chính sách tín dụng

      • 1.2.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng

      • a. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

      • 1.2.2.3 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng

      • Mô hình 6C

      • 1.3 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

      • Ket luận chương 1

      • 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải

      • 2.1.2 Kết quả hoạt động của ngân hàng

      • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank giai đoạn 2014-2016

      • Biểu đồ 2.1: Hoạt động cho vay khách hàng giai đoạn 2014-2016

      • Bảng 2.3: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của Maritime Bank giai đoạn 2014-2016

    • 2014 2015

    • 2016

      • 2.2.2.3 Tổ chức thực hiện quản trị rủi ro tín dụng:

      • a. Phân tích rủi ro tín dụng

      • c. Quản lý và xử lý rủi ro

      • d. Kiểm soát rủi ro tín dụng

      • e. Xử lý và thu hồi nợ

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Một số hạn chế

      • 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại

      • 2.3.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

      • 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan

      • Ket luận chương 2

      • 3.1.1 Bối cảnh ngành Ngân hàng Việt Nam những năm gần đây

      • 3.1.2 Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải

      • 3.2.1 Nâng cao hiệu quả mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

      • 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro tín dụng

      • 3.2.3 Nâng cao công tác thẩm định, xét duyệt cho vay

      • 3.2.4 Tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng

      • 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng

      • 3.2.6 Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng

      • 3.3.1 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.2 Kiến nghị với Nhà nước

      • KẾT LUẬN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng Được hình thành từ rất sớm cùng với sự vận động của tiền tệ, Ngân hàng thương mại đã trở thành một phần tất yếu của nền kinh tế về bản chất Ngân hàng thương mại vẫn là tổ chức kinh doanh với hàng hóa chính là các dịch vụ, sản phẩm của mình vì vậy đồng hành với đó là những tiềm ẩn rủi ro đầy phức tạp và nguy hiểm Do đó muốn tồn tại và hoạt động có hiệu quả cần thiết ngân hàng phải kiểm soát và khống chế được các rủi ro.

Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro quan trọng bên cạnh rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường Khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng và phương pháp quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng, theo Thomas P.Fitch, là tình trạng khi người vay không thể thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Cùng với rủi ro lãi suất, đây là một trong những rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng Hennie van Greuning và Sonja B rajovic Bratanovic định nghĩa rủi ro tín dụng là nguy cơ người vay không đủ khả năng chi trả lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn, điều này có thể gây ra sự cố cho dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Theo quy định tại khoản 1 điều 2 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

RRTD xuất hiện khi ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, trong khi khách hàng vay không thực hiện đúng cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận.

1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:

Rủi ro tín dụng được phân loại thành 2 nhóm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục. Trong đó:

Rủi ro giao dịch là một loại rủi ro tài chính phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Các thành phần của rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ, tất cả đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của các giao dịch tài chính.

Rủi ro lựa chọn là một loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt khi quyết định cấp tín dụng, phát sinh từ việc lựa chọn những phương án vay vốn không hiệu quả Việc này có thể dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng, do đó việc đánh giá kỹ lưỡng các phương án vay là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro này.

+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo (tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo, )

+ Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay của ngân hàng.

Rủi ro danh mục là loại rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc điểm hoạt động và cách sử dụng vốn của khách hàng vay.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng dồn vốn vay vào một ngành, lĩnh vực kinh tế, khu kinh tế hoặc loại hình cho vay có mức độ rủi ro cao Việc này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu ngành hoặc lĩnh vực đó gặp khó khăn, làm tăng khả năng mất mát tài chính cho ngân hàng Do đó, việc đa dạng hóa danh mục cho vay là cần thiết để giảm thiểu rủi ro này.

1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

-I- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong quan hệ tín dụng, nơi mà sự tin tưởng lẫn nhau giữa người vay và người cho vay là yếu tố cốt lõi Hoạt động tín dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, giúp tạo dựng một hệ thống pháp lý vững mạnh Điều này không chỉ làm lành mạnh hóa mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp và ngân hàng mà còn góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Ngược lại, khi hệ thống pháp luật lỏng lẻo tạo khe hở cho các hoạt động gian lận thì sẽ làm tăng RRTD.

Môi trường kinh tế ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp Trong giai đoạn tăng trưởng, doanh nghiệp có hiệu suất cao và khả năng trả nợ tốt Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tiêu dùng giảm, hàng hóa tồn đọng, dẫn đến khó khăn trong hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng giảm sút.

Môi trường chính trị ổn định và văn hóa phát triển lành mạnh của một quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất Điều này không chỉ giúp tăng khả năng trả nợ ngân hàng mà còn giảm rủi ro tín dụng (RRTD).

Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và dịch bệnh là những rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến khoản tín dụng của khách hàng và ngân hàng Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh cần thời gian để phục hồi hoạt động kinh doanh trước khi có khả năng trả nợ, trong khi đó, khách hàng có tiềm lực yếu có nguy cơ cao rơi vào tình trạng nợ xấu.

♦ Từ phía người đi vay:

Năng lực quản trị kinh doanh kém có thể dẫn đến gián đoạn hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thị trường biến động liên tục và khó lường Dù đã có phương án kinh doanh rõ ràng, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn và rủi ro không thể lường trước, ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng trả nợ ngân hàng.

Sử dụng vốn vay không đúng mục đích có thể dẫn đến rủi ro lớn, khi người vay hy vọng vào lợi nhuận cao nhưng thường không đạt được kết quả như mong muốn Hệ quả là họ gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN

1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tài chính (RRTD) là quá trình quản lý nhằm giảm thiểu tổn thất và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sử dụng các công cụ phù hợp Quá trình này bắt đầu bằng việc xác định nguyên nhân rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu rủi ro và hạn chế tối đa các hậu quả tiêu cực.

Quản trị rủi ro là một quy trình khoa học và hệ thống nhằm nhận diện, kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro, từ đó giảm thiểu tổn thất và ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra.

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xác định và đánh giá khả năng xảy ra rủi ro tín dụng, đồng thời áp dụng các cơ chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật phù hợp để phòng ngừa, kiểm soát và xử lý rủi ro này, nhằm giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra.

Mục đích của hoạt động quản trị RRTD:

S Bảo vệ ngân hàng khỏi những thất bại mất mát không dự tính được

S Bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn tài chính

S Đảm bảo không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của ngân hàng

1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Hoạch định chiến lược, xây dựng quy trình, chính sách tín dụng

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang trải qua nhiều biến động khó lường, việc thiết lập một chính sách quản trị rủi ro tài chính đúng đắn và phù hợp trở nên vô cùng quan trọng.

“Kim chỉ nam” cho hoạt động tín dụng bền vững là đảm bảo ngân hàng linh hoạt trong việc phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng Ngân hàng cần xác định các rủi ro có thể chấp nhận và tiêu chuẩn đánh giá rủi ro để xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, dựa trên các điều kiện cụ thể.

- Phù hợp môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng

Hoạt động kinh doanh ngân hàng diễn ra trong một môi trường cụ thể, do đó việc xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) cần xem xét tác động của các yếu tố như tình hình kinh tế xã hội, đặc điểm lĩnh vực cấp tín dụng và mức độ cạnh tranh từ các ngân hàng khác Bằng cách xây dựng chính sách phù hợp với các yếu tố vĩ mô, ngân hàng có thể dự đoán và quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời đa dạng hóa các biện pháp hạn chế và bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra.

- Phù hợp với quy định của cơ quan quản lý

Mọi hoạt động kinh doanh đều phải tuân thủ sự quản lý của chính quyền để đảm bảo phát triển đúng hướng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, nơi chịu sự giám sát trực tiếp từ Ngân hàng Nhà nước và gián tiếp từ các cơ quan khác Rủi ro trong ngân hàng có tính chất dây chuyền, do đó việc tuân thủ quy định của cơ quan quản lý là cần thiết để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng Để duy trì hoạt động hiệu quả của nền kinh tế, ngân hàng cần chủ động trong kinh doanh và chịu trách nhiệm về các hành động của mình, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và quy định đã được ban hành, dựa trên nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) chung.

S Chiến lược quản trị RRTD phù hợp với chiến lược phát triển và chính sách tín dụng của ngân hàng;

S Có bộ phận quản trị RRTD riêng, hoạt động độc lập với các bộ phận kinh doanh khác trong ngân hàng;

S Thực hiện nguyên tắc “hai tay, bốn mắt” trong hoạt động quản trị RRTD;

S Quản trị RRTD cần được thực hiện trên toàn danh mục cho vay cũng như từng khoản vay riêng lẻ;

S Quản trị RRTD cần đặt trong mối quan hệ với các rủi ro khác;

S Công tác quản trị RRTD bao gồm: xác định, định lượng, giám sát và sử dụng dự phòng để bù đắp RRTD;

S Cân bằng giữa chi phí và lợi ích thu được;

Ngân hàng cần thực hiện phân tích lợi nhuận và rủi ro thông qua việc xem xét báo cáo tài chính và báo cáo rủi ro tín dụng Qua đó, ngân hàng có thể xác định phạm vi rủi ro tập trung, đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro tập trung và xác định mức độ rủi ro chấp nhận được, đồng thời đảm bảo lợi nhuận bền vững.

Kinh nghiệm trong quản lý danh mục cho vay và chất lượng thẩm định tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phân tích chính xác mức độ tín nhiệm của từng khách hàng Điều này cho phép ngân hàng thực hiện các điều chỉnh phù hợp trong quy trình cho vay và thu hồi nợ, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD) Hơn nữa, việc quản lý tín dụng và RRTD đòi hỏi sự nhạy bén nghề nghiệp cùng với kinh nghiệm và năng lực của cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này.

1.2.2.2 Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng a Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

Mô hình này tách biệt rõ ràng ba chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp, nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất Sự phân chia này không chỉ giúp tối ưu hóa kỹ năng chuyên môn của từng cán bộ tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.

Mô hình tập trung sẽ phân công rõ ràng phần việc của mỗi người Hoạt động quản trị rủi ro đạt được mục tiêu:

■ Quản trị rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.

Thiết lập và duy trì một môi trường quản trị rủi ro đồng bộ là rất quan trọng, đảm bảo phù hợp với quy trình quản lý của các bộ phận kinh doanh Điều này giúp nâng cao năng lực đo lường và giám sát rủi ro một cách hiệu quả.

■ Xây dựng chính sách quản trị rủi ro thống nhất cho toàn hệ thống

■ Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn

Việc triển khai mô hình quản trị tập trung yêu cầu đầu tư công sức và thời gian đáng kể Nếu không được vận hành hiệu quả, mô hình này có thể trở nên cồng kềnh và mang tính hành chính nặng nề, dẫn đến việc phê duyệt các khoản vay tốn nhiều thời gian và công sức.

■ Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với thực tiễn. b Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình hiện tại chưa phân tách rõ ràng giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp Phòng tín dụng của ngân hàng đảm nhận đầy đủ ba chức năng và chịu trách nhiệm toàn bộ quy trình chuẩn bị cho một khoản vay.

Mô hình quản trị RRTD phân tán mang lại lợi ích nổi bật nhờ vào sự gọn nhẹ và cấu trúc tổ chức đơn giản Mô hình này rất phù hợp cho các ngân hàng quy mô nhỏ hoặc những ngân hàng có mạng lưới dày đặc với nhiều chi nhánh phụ thuộc.

■ Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu dẫn đến chất lượng công tác chưa cao

Quản lý hoạt động tín dụng hiện nay chủ yếu diễn ra từ xa, dựa vào báo cáo của các chi nhánh hoặc thông qua chính sách tín dụng Mỗi chi nhánh đều áp dụng chính sách phân loại và đánh giá rủi ro riêng, điều này cho thấy quy trình quản trị rủi ro đang gặp nhiều hạn chế và không hiệu quả.

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

Rủi ro tín dụng đã tồn tại từ lâu và gắn liền với sự phát triển của tín dụng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về rủi ro tín dụng, bên cạnh các khái niệm và phương pháp đo lường truyền thống liên quan đến nó.

Rủi ro tín dụng được Uỷ ban Basel định nghĩa trong “Hiệp ước vốn Basel I” (1988) là rủi ro thất thoát tài sản khi bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân hàng, bao gồm cả việc không thanh toán nợ gốc và lãi khi đến hạn Hiệp ước này cũng thiết lập khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%, tuy nhiên, chỉ dừng lại ở việc đo lường rủi ro thị trường và cơ bản cho rủi ro tín dụng Đến năm 2000, Uỷ ban Basel đã ban hành “Principles for the Management of Credit Risk” nhằm đánh giá quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng.

Xây dựng một môi trường tín dụng phù hợp là rất quan trọng, trong đó việc đánh giá rủi ro tín dụng cần được thực hiện liên tục trong hoạt động ngân hàng Cần xác định mức độ chấp nhận rủi ro và tỷ lệ nợ xấu để phát triển các chính sách hiệu quả nhằm phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu Điều này không chỉ áp dụng cho từng khoản tín dụng cụ thể mà còn nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro cho toàn bộ danh mục đầu tư.

Các ngân hàng cần thực hiện cấp tín dụng lành mạnh bằng cách xác định rõ tiêu chí như thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng tiềm năng và điều kiện cấp tín dụng Điều này giúp xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp dựa trên thông tin định lượng và định tính, cùng với kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng cho việc đề xuất, phê duyệt và sửa đổi tín dụng, đồng thời phân tách nhiệm vụ giữa các bộ phận liên quan Việc cấp tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc cẩn trọng và đảm bảo giao dịch công bằng giữa các bên.

Các ngân hàng cần duy trì quy trình quản lý và theo dõi tín dụng hiệu quả bằng cách thiết lập hệ thống giám sát tình trạng các khoản tín dụng cá nhân, đảm bảo tính đầy đủ của các khoản dự phòng và dự trữ Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ phải tương thích với tính chất, quy mô và sự phức tạp của thị trường cũng như hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển hệ thống thông tin và kỹ thuật để giám sát tổng thể các danh mục và đánh giá rủi ro tín dụng trong các điều kiện căng thẳng.

Uỷ ban Basel khuyến khích các ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại và đánh giá khách hàng dựa trên nhiều tiêu chí, từ đó phân biệt mức độ rủi ro tín dụng của từng đối tượng và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro Theo Joel Bessis trong cuốn “Risk Management in Banking” (2001), rủi ro tín dụng được định nghĩa là tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả nợ hoặc sự suy giảm chất lượng tín dụng của các khoản vay, không phân biệt tổn thất đó là một phần hay toàn bộ số tiền vay Trong tác phẩm này, ông cũng trình bày bốn mô hình đo lường rủi ro tín dụng khác nhau.

Mô hình CreditMetrics do JP Morgan phát triển vào năm 1997 có khả năng tính toán tổn thất tối đa cho từng khoản vay cũng như toàn bộ danh mục cho vay Mô hình này thực hiện việc đánh giá giá trị tăng giảm của các khoản vay dựa trên sự thay đổi mức tín nhiệm của khách hàng trong một khoảng thời gian xác định CreditMetrics thiết lập ma trận chuyển hạng tín nhiệm cho các khoản vay trong danh mục, từ đó xác định phân phối xác suất của tổn thất kỳ vọng và không kỳ vọng cho toàn bộ danh mục cho vay.

■ Mô hình KMV (Stephen Kealhofer, John McQuown, Oldrich Vasicek, 1990)

Mô hình dựa trên lý thuyết quyền chọn của Merton, hiện đang được công ty Moody sở hữu và phát triển thành phần mềm Credit Monitor, giúp lượng hóa xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp Ngoài ra, Portfolio Monitor cũng được sử dụng để đánh giá rủi ro của danh mục tín dụng.

Mô hình CPV (McKinsey, 1997) được phát triển dựa trên việc đánh giá rằng khả năng không hoàn trả và sự thay đổi chất lượng tín dụng chịu tác động mạnh mẽ từ trạng thái của nền kinh tế vĩ mô.

Mô hình CreditRisk+ được phát triển bởi Credit Suisse vào năm 1997, sử dụng giá trị sổ sách của khách hàng thay vì khung giá trị thị trường như các mô hình trước đó Mô hình này dựa trên nguyên lý bảo hiểm, trong đó khách hàng sẽ hoàn trả hoặc không hoàn trả nợ vào ngày đến hạn Hiện nay, có nhiều nghiên cứu và bài viết liên quan đến rủi ro tín dụng, phương thức, chính sách quản trị và các cách đo lường khác nhau Tuy nhiên, mỗi chính sách hay mô hình chỉ phù hợp trong những điều kiện nhất định, do đó các ngân hàng cần xem xét cẩn thận để lựa chọn mô hình hoặc chiến lược phù hợp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro một cách hiệu quả.

Chương 1 của khóa luận đã nêu một cách tổng quát về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM, từ khái niệm cơ bản đến nguyên nhân, hậu quả của rủi ro tín dụng để thấy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng và làm sao để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả Trên cơ sở lý luận đó, mỗi ngân hàng lại đưa ra cho mình một cách nhìn nhận và động thái quản trị khác nhau nhưng cùng chung một mục đích đó là giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng của mình Thực trạng về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng sẽ được đưa ra ở chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀN G HẢI V IỆT N AM

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Sách “Risk Management in Banking”, Joel Bessis, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management in Banking
4. “Principles for the Management of Credit Risk”, Basel Committe, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles for the Management of Credit Risk
1. Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Học viện ngân hàng, NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hưng, NXB Lao động - xã hội, năm 2016 Khác
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại, PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Học viện ngân hàng, .NXB Thống kê Khác
5. Sổ tay tín dụng ngân hàng Maritime Bank Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w