1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên khoá luận tốt nghiệp 686

84 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 918,26 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO (16)
    • 1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân (16)
    • 1.1.2. Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .... 6 1.1.3. Các phương thức cho vay (16)
    • 1.1.4. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại (18)
    • 1.1.5. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 10 1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 11 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 11 1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân (20)
    • 1.2.4. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng (25)
    • 1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân (26)
    • 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín dụng (28)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - (15)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (33)
      • 2.1.2. Bộ máy điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (33)
      • 2.1.3. Tình hình Huy động vốn (35)
      • 2.1.4. Hoạt động cho vay (37)
    • 2.2. Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (39)
      • 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (39)
      • 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triể Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (43)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên (55)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (55)
      • 2.3.2. Hạn chế (57)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế (59)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN DUY TIÊN (15)
    • 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên về chính sách hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân trong năm 2019 (64)
    • 3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện (65)
      • 3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức điều hành (65)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ tín dụng (67)
      • 3.2.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (68)
      • 3.2.5 Tăng cường các biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ xấu (69)
      • 3.2.6 Tăng cường công tác thu thập thông tin, nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và thực hiện hợp tác với các ngân hàng cùng khu vực . 60 (70)
      • 3.2.7 Phân tán rủi ro tín dụng thông qua việc mở rộng khách hàng, đa dạng hóa danh mục cho vay (72)
    • 3.3. Kiến nghị (73)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN (73)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Agribank (74)
  • KẾT LUẬN (32)

Nội dung

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO

Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân

Theo Điều 2 Thông tư 39/2016/ TT-NHNN, cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản vay này được sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, nhằm hỗ trợ cá nhân trong các mục đích tiêu dùng, đầu tư hoặc sản xuất kinh doanh.

Nguyên tắc cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 6 1.1.3 Các phương thức cho vay

Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, quy định rằng hoạt động cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải dựa trên thỏa thuận và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, bao gồm cả luật bảo vệ môi trường Khách hàng vay vốn cần đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Nguyên tắc vay đúng mục đích yêu cầu rằng sau khi được phê duyệt khoản vay, người vay phải sử dụng số tiền vay đúng theo mục đích đã ghi trong hồ sơ vay vốn.

Nguyên tắc trả nợ gốc và lãi tiền vay quy định rằng người vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Tiền lãi có thể được thanh toán theo kỳ hạn đã thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng vay vốn.

Nguyên tắc trả nợ đúng hạn yêu cầu người vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thời gian đã thỏa thuận Nếu quá thời hạn mà người vay chưa thanh toán, họ sẽ phải chịu phạt theo điều khoản đã ký kết trước đó.

1.1.3 Các phương thức cho vay

Phương thức cho vay là các hình thức vay vốn mà tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng, trong đó tổ chức tín dụng phải tuân thủ quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Khách hàng cần đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định đã được các tổ chức ban hành.

Cụ thể, 9 phuơng thức cho vay theo Điều 27 Thông tu 39/2016/TT-NHNN bao gồm:

- Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.

Cho vay hợp vốn là hình thức mà hai hoặc nhiều tổ chức tín dụng cùng phối hợp để cung cấp vốn vay cho khách hàng, nhằm thực hiện một phương án hoặc dự án cụ thể.

Cho vay lưu vụ là hình thức cho vay của tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc nuôi trồng và chăm sóc cây trồng, vật nuôi theo chu kỳ sản xuất hàng năm Hình thức cho vay này áp dụng cho các cây trồng có tính chất mùa vụ hoặc cây công nghiệp thu hoạch hàng năm Tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thống nhất về việc sử dụng vốn gốc từ chu kỳ trước cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, nhưng không được vượt quá thời gian của hai chu kỳ sản xuất liên tiếp.

Cho vay theo hạn mức là hình thức mà tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với khách hàng về mức du nợ tối đa có thể duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Trong suốt thời gian này, tổ chức tín dụng sẽ thực hiện cho vay từng lần Định kỳ ít nhất một năm một lần, tổ chức tín dụng sẽ xem xét và điều chỉnh lại mức du nợ tối đa cũng như thời gian duy trì mức du nợ này.

Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng là hình thức mà tổ chức tín dụng cam kết sẵn sàng cung cấp vốn cho khách hàng trong phạm vi hạn mức đã thỏa thuận Thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng được hai bên thống nhất nhưng không vượt quá một năm.

Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán cho phép tổ chức tín dụng cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản của họ, với một mức thấu chi tối đa Mức thấu chi này được duy trì trong tối đa 01 năm, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán một cách thuận tiện.

Cho vay quay vòng là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá một tháng Khách hàng có thể sử dụng dư nợ gốc từ chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu kỳ tiếp theo, tuy nhiên, thời hạn cho vay không được vượt quá ba tháng.

- Cho vay tuần hoàn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:

Khách hàng có quyền lựa chọn trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn thời gian trả nợ cho một phần hoặc toàn bộ số dư nợ gốc của khoản vay.

+ Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;

+ Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng;

Trong quá trình cho vay tuần hoàn, khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng sẽ không được phép kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

Các phương thức cho vay khác được tích hợp từ 8 phương thức cho vay đã nêu, nhằm phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm cụ thể của từng khoản vay.

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Đối tượng vay vốn chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác, với nhu cầu sử dụng vốn cho tiêu dùng, đầu tư hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh Khác với doanh nghiệp, khách hàng cá nhân có số lượng lớn và nhu cầu vay vốn đa dạng, nhưng không thường xuyên, chịu ảnh hưởng từ môi trường kinh tế, văn hóa - xã hội, thói quen tiêu dùng và thu nhập Do đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân khác nhau ở từng khu vực.

Thời gian vay vốn cho khách hàng cá nhân rất đa dạng, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tùy thuộc vào mục đích và phương thức cho vay Đối với các khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn Trong khi đó, các khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình thường có thời hạn trung và dài hạn.

- Quy mô vốn và số lượng các khoản vay

Các khoản cho vay cá nhân thường có quy mô vốn nhỏ hơn so với cho vay doanh nghiệp và tổ chức kinh tế Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại hoạt động theo định hướng ngân hàng bán lẻ thường ghi nhận số lượng khoản vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.

Ngân hàng thương mại phải chi tiêu nhiều cho các khoản cho vay cá nhân, bao gồm cả chi phí nhân lực và công cụ Điều này xuất phát từ việc đối tượng vay là cá nhân có tính chất phức tạp, với số lượng khoản vay lớn nhưng quy mô mỗi khoản vay lại tương đối nhỏ.

Lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp Nguyên nhân là do chi phí cho vay cá nhân trên mỗi đồng vốn lớn, mức độ rủi ro cao và khả năng nhạy bén với lãi suất kém hơn.

Các khoản cho vay cá nhân luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao do đối tượng vay là cá nhân và hộ gia đình có tình hình tài chính không ổn định Họ thường thiếu kinh nghiệm quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro khi người vay gặp phải tình trạng thất nghiệp, tai nạn hoặc phá sản Thêm vào đó, việc thẩm định và quyết định cho vay thường thiếu thông tin đầy đủ, góp phần làm tăng rủi ro tín dụng trong các khoản cho vay cá nhân.

Phân loại cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 10 1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 11 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân 11 1.2.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Phân loại cho vay là quá trình tổ chức các khoản vay thành từng nhóm dựa trên các tiêu chí nhất định, nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình cho vay hiệu quả và cải thiện quản trị rủi ro tín dụng Việc phân loại này dựa trên nhiều căn cứ khác nhau.

- Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay)

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng cá nhân Ngân hàng cung cấp hình thức cho vay này để đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính ngắn hạn của khách hàng.

Cho vay trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ Ngoài ra, khoản vay này còn phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào vốn cố định cho doanh nghiệp, xây dựng cơ bản, bất động sản, và cho vay tiêu dùng cá nhân cho nhu cầu nhà ở hoặc phương tiện vận tải quy mô lớn.

- Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay

Cho vay sản xuất là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để sản xuất hàng hóa Loại cho vay này bao gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, và các lĩnh vực lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

Cho vay lưu thông là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Loại cho vay này bao gồm cho vay thương mại, phục vụ cho việc mua bán hàng hóa nội địa cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu, và cho vay kinh doanh dịch vụ.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân, bao gồm việc mua sắm tài sản cố định.

- Phân loại theo tài sản đảm bảo

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này giúp giảm rủi ro cho bên cho vay và đảm bảo khả năng thu hồi vốn trong trường hợp khách hàng không thể trả nợ.

Cho vay không có tài sản đảm bảo, hay còn gọi là cho vay tín chấp, là hình thức tín dụng thường dành cho khách hàng có uy tín và tình hình tài chính ổn định Những khách hàng này thường là những người làm ăn có lãi, ít gặp phải tình trạng nợ nần, và số tiền vay thường nhỏ so với vốn của họ.

1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Có một số quan niệm về rủi ro tín dụng như sau:

Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến trong tác phẩm “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi đủ gốc và lãi từ khoản vay, hoặc khi việc thanh toán gốc và lãi không được thực hiện đúng hạn.

Rủi ro tín dụng, theo Hiệp ước Basel 2010, là khả năng ngân hàng mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay do sự kiện ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng Những sự kiện này có thể bao gồm phá sản hoặc từ chối thanh toán nợ của khách hàng.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra liên quan đến nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Thông tư cũng quy định về phân loại tài sản, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro, cùng với việc sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro cho vay khách hàng cá nhân, đề cập đến khả năng ngân hàng gặp tổn thất khi cá nhân vay không thực hiện hoặc không có khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn Đây là một khía cạnh quan trọng của rủi ro tín dụng, tập trung vào hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.

1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Nguyên nhân khách quan gây rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng không phải do cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng, mà chủ yếu do tác động từ môi trường bên ngoài Những nguyên nhân này thường xuất hiện đột ngột, khó đoán và khó kiểm soát, dẫn đến thiệt hại lớn cho cả khách hàng và ngân hàng.

- Do sự thay đổi chính sách của Chính phủ:

Khi nền kinh tế thị trường đối mặt với biến động như lạm phát và thất nghiệp, chính phủ cần triển khai các chính sách kinh tế mới để giảm thiểu tác động tiêu cực Những chính sách quan trọng bao gồm chính sách tài chính, chính sách tiền tệ và chính sách đầu tư phát triển, đều có ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng thương mại Nếu các ngân hàng thương mại nắm bắt thông tin kinh tế một cách kịp thời, họ có thể giảm thiểu rủi ro và thích ứng tốt hơn với tình hình hiện tại.

- Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý:

Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng

Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong việc huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho vay cho những người thiếu vốn Mục tiêu của ngân hàng là thu hồi cả gốc và lãi vào thời điểm nhất định trong tương lai Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động cho vay có thể khiến ngân hàng không thu hồi được số tiền đã cho vay khi đến hạn Theo thời gian, tính chất rủi ro của tín dụng cũng thay đổi, khi các cá nhân và doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt hơn để chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế.

Các khoản tín dụng cá nhân thường không lớn và phụ thuộc vào từng ngân hàng, với số lượng khách hàng và quy mô khác nhau tùy vào chính sách tín dụng và thị trường mục tiêu Tuy nhiên, các khoản tín dụng này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan, dẫn đến khả năng kiểm soát thấp và rủi ro cao Do đó, việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với cá nhân là rất cần thiết.

Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào uy tín và niềm tin từ khách hàng Sự đông đảo khách hàng khiến cho bất kỳ rủi ro nào xảy ra với một cá nhân có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh của ngân hàng Do đó, phản ứng dây chuyền trong lĩnh vực ngân hàng là rất đáng kể.

Để tạo dựng hình ảnh tích cực cho ngân hàng, cần thiết lập chiến lược giảm thiểu rủi ro cho từng nhóm khách hàng, bất kể quy mô lớn hay nhỏ, cũng như phân khúc khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường khách hàng cá nhân đang trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều ngân hàng Sự gia tăng lượng khách hàng cá nhân yêu cầu các ngân hàng cần xây dựng chiến lược hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân

♦♦♦ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà người vay không thể thanh toán cả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng Để đánh giá rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, người ta thường xem xét mức độ biến động của nợ quá hạn Khi nợ quá hạn trong cho vay khách hàng cá nhân tăng lên, rủi ro cho vay cũng sẽ cao hơn và ngược lại.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy trong tổng dư nợ, có bao nhiêu phần là nợ quá hạn Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ nợ quá hạn = ~—— x 100%

Hiện nay, nhiều nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% trên tổng dư nợ là chấp nhận được trong hoạt động tín dụng, tức là trong 100 đồng cho vay, tối đa chỉ có 3 đồng nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn cao dẫn đến nhiều khoản nợ chưa thanh toán đúng hạn, làm tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng Các ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, để quản lý chặt chẽ các khoản nợ, hệ thống NHTM được phân chia thành 5 nhóm theo thời hạn.

- Nhóm 1: Nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 10 ngày - Nợ đủ tiêu chuẩn.

- Nhóm 2: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày - Nợ cần chú ý.

- Nhóm 3: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày - Nợ dưới tiêu chuẩn.

- Nhóm 4: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày - Nợ nghi ngờ.

- Nhóm 5: Nợ quá hạn trên 360 ngày - Nợ có khả năng mất vốn.

Nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.

Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày mà không thể thu hồi và không được tái cơ cấu, thuộc nhóm nợ từ 3 đến 5 Đây là những khoản vay mà khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi, dẫn đến rủi ro cao cho bên cho vay Hệ thống quy định tại Việt Nam đánh giá rủi ro này chủ yếu dựa vào số ngày quá hạn, nhưng cũng có trường hợp các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn hoặc ký hợp đồng vay mới để tránh ghi nhận vào nợ xấu.

❖ Dự phòng rủi ro tín dụng

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, tổ chức tín dụng cần trích lập dự phòng rủi ro để bảo vệ khỏi khả năng khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính Dự phòng rủi ro được tính dựa trên dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động Dự phòng rủi ro bao gồm hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

- Dự phòng cụ thể: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các nhóm nợ như sau: Nhóm 1 là 0%, Nhóm 2 là 5%, Nhóm 3 là 20%, Nhóm 4 là 50% và Nhóm 5 là 100%.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập nhằm chuẩn bị cho những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai, mặc dù chưa xác định được cụ thể.

Cũng theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN, dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng:

Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng = —- - 2 '— - - — x 100%

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ phần trăm dư nợ được trích lập dự phòng, với giá trị cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang gặp vấn đề và khả năng thu hồi nợ giảm sút.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Duy Tiên

Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên, thành viên của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam và hệ thống Agribank Việt Nam, được thành lập vào năm 1997 sau khi tỉnh Nam Hà được chia tách thành hai tỉnh Hà Nam và Nam Định.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) tại Hà Nam bao gồm một Hội sở cùng 7 chi nhánh loại I và 11 phòng giao dịch thuộc chi nhánh loại II, phục vụ nhu cầu tài chính trên toàn tỉnh Trong đó, Agribank Duy Tiên là chi nhánh loại II, có trách nhiệm trực tiếp kinh doanh và hoạt động tại huyện Duy Tiên.

Trong giai đoạn đầu, Agribank chi nhánh huyện Duy Tiên đối mặt với nhiều khó khăn như điều kiện vật chất hạn chế, nhân viên thiếu chuyên môn và thông tin chưa được phổ cập, khiến người dân khó tiếp cận nguồn vốn ưu đãi Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ từ các cấp, ngành và chỉ đạo từ Agribank Việt Nam, chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ, ổn định, nhận được sự tin tưởng và hợp tác từ khách hàng, khẳng định vị thế ngân hàng uy tín trong huyện Hoạt động hiệu quả của Agribank chi nhánh huyện Duy Tiên đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Địa chỉ chi nhánh: Phố Bắc Hòa, thị trấn Hòa Mạc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

2.1.2 Bộ máy điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên.

Khi mới thành lập, ngân hàng chỉ có 13 nhân viên và đối mặt với nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu Tuy nhiên, ngân hàng đã vượt qua thử thách và phát triển mạnh mẽ, tăng số lượng nhân viên lên gấp đôi, đạt 27 cán bộ và công nhân viên.

- Cán bộ là nữ: 11 (64%), cán bộ là nam: 12 (36%).

- Cán bộ trình độ trên đại học: 2 (7%), cán bộ trình độ đại học: 22 (82%), cán bộ trình trung cấp: 3 (11%)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên

(Phòng Tổng hợp Agribank chi nhánh huyện Duy Tiên)

Theo Quyết định số 558/QĐ-HĐTV-TCTL, Giám đốc chi nhánh là người có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành cũng như quyết định các hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ mà Giám đốc giao cho.”

Ban lãnh đạo của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên bao gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc Trong đó, một Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực Tín dụng và một Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực Kế toán.

Phòng Kế toán và Ngân quỹ đảm nhiệm việc hạch toán kế toán và thống kê các nghiệp vụ phát sinh, quản lý tài chính hiệu quả Ngoài ra, phòng còn xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện kiểm soát, kiểm toán nội bộ ngân hàng để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính.

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng mục tiêu và chiến lược phục vụ khách hàng, lập kế hoạch hoạt động tín dụng, huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đồng thời phòng ngừa và xử lý các rủi ro Ngoài ra, phòng còn phát triển các sản phẩm dịch vụ và thẻ để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

Tổng nguồn vốn huy động 1173 100 1458 100 1679 100 285 24,30 221 15,16

1 Theo đơn vị tiền tệ

TG ngoại tệ (quy đổi) 25 2,13 47 3,22 30 1,79 22 88,00 - 17 - 36,2

TG có kỳ hạn duới 12 tháng 613 52,26 660 45,27 668 39,79 47 7,67 8 1,21

TG có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 458 39,04 684 46,91 890 53,00 226 49,34 206 30,12

3 Theo thành phần kinh tế

TG kho bạc, TCTD khác

Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch công tác định kỳ tại chi nhánh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ hành chính, quản lý văn thư, lễ tân, bảo vệ và y tế.

2.1.3 Tình hình Huy động vốn

Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên là một ngân hàng uy tín với khả năng huy động vốn tốt, phục vụ chủ yếu cho các hộ sản xuất và kinh doanh nông nghiệp Người dân trong huyện thường ưa chuộng các sản phẩm truyền thống như gửi tiết kiệm, trong khi các sản phẩm huy động mới như tiết kiệm an sinh và tiết kiệm hưu trí vẫn chưa đạt hiệu quả cao Tuy nhiên, chi nhánh đã chứng tỏ khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn và đối tượng khách hàng đa dạng.

Bảng 2.1: Ket quả huy động vốn của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016- 2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên )

Từ năm 2016 đến 2018, Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên đã duy trì ổn định và đạt mức tăng trưởng cao trong huy động vốn Cụ thể, nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm, với mức tăng 285 tỷ đồng vào năm 2017 so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ 24,3% Năm 2018, nguồn vốn tiếp tục tăng thêm 221 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 15,16%.

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đơn vị tiền tệ cho thấy sự tăng trưởng đáng kể, với nguồn vốn nội tệ tăng từ 1.148 tỷ đồng năm 2016 lên 1.411 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 22,91% Đồng thời, nguồn ngoại tệ cũng ghi nhận sự tăng trưởng 22 tỷ đồng, đạt khoảng 88% Tuy nhiên, sang năm 2018, nguồn nội tệ tiếp tục tăng lên 1.649 tỷ đồng, tăng 238 tỷ đồng, trong khi nguồn ngoại tệ lại giảm 17 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 36,2% Điều này phản ánh thực trạng huyện Duy Tiên chủ yếu phát triển nông nghiệp, dẫn đến nguồn ngoại tệ không đáng kể so với nguồn nội tệ.

Trong lĩnh vực tiền gửi, có sự khác biệt rõ rệt giữa tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Người dân thường ưa chuộng các sản phẩm truyền thống, đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn, vì nó mang lại lãi suất cao hơn Trong ba năm qua, tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm khoảng 7,5% tổng nguồn vốn, trong khi tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm trên 90%, với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Năm 2016, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 52,26% tổng nguồn huy động vốn Tuy nhiên, trong hai năm 2017 và 2018, tỷ trọng của tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đã tăng lên, đạt 890 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng với hơn 53%.

Tiền gửi chủ yếu đến từ dân cư, chiếm trên 90% tổng số, với sự tăng trưởng đáng kể trong các năm gần đây: năm 2017 tăng 294 tỷ đồng (26,78%) và năm 2018 tăng 215 tỷ đồng (15,45%) Ngược lại, huy động vốn từ kho bạc và các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng thấp, chỉ 0,68% vào năm 2016 và tăng nhẹ lên 1,07% vào năm 2018 Bên cạnh đó, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và các nguồn khác đã giảm dần, từ 67 tỷ đồng năm 2016 xuống còn 54 tỷ đồng vào năm 2018.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh

1 Dư nợ theo thời gian

Dư nợ trung và dài hạn 363 31,54 598 43,4 681 ^453 235 64,74 83 13,88

2 Dư nợ theo khách hàng

Dư nợ Khách hàng doanh nghiệp 411 35,71 538 39,04 574 38,19 127 30,90 36 6,69

Dư nợ Khách hàng cá nhân 740 64,29 840 60,96 929 61,81 100 13,51 89 10,6

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động tại Agribank Chi nhánh huyện Duy

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên )

2.1.4 Hoạt động cho vay Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016- 2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên )

Thực trạng về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên

cá tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên

2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên a, Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo kì hạn

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay KHCN theo kì hạn của Agribank Chi nhánh huyện

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 -2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Dư nợ cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực khách hàng cá nhân (KHCN) đã chiếm hơn 50% tổng dư nợ và đạt 57,78% vào năm 2018, chủ yếu phục vụ nhu cầu vay vốn của các hộ sản xuất chăn nuôi Người nông dân thường vay vốn ngắn hạn để thanh toán chi phí trồng trọt như giống cây, phân bón, và một số hộ chăn nuôi vay để mua vật nuôi Ngân hàng đã đưa ra nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn 2017-2018, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lần lượt 74 tỷ đồng và 77,3 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 19,29% và 16,89%.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh năm

So sánh năm 2018/2017 Số tiền %

Số tiền % Tổng dư nợ

Mua sắm thiết bị tiêu dùng 35 4,7

Cho vay HSX, chăn nuôi 485 65,54 548,3 65,27 610,4 65,70 63,

Dư nợ cho vay trung và dài hạn đã giảm từ 48,26% năm 2016 xuống 42,42% năm 2018, với sự gia tăng nhẹ trong năm 2017 và 2018 lần lượt là 7,30% và 3,06% Các khoản vay trung và dài hạn chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như sửa chữa và xây dựng nhà cửa, với thời gian vay có thể kéo dài đến 10 năm Tuy nhiên, do Ngân hàng Agribank chủ yếu tập trung vào cho vay nông nghiệp và không có ưu đãi hấp dẫn cho vay tiêu dùng, khách hàng có thể chuyển sang các ngân hàng khác Do đó, mặc dù dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng trong giai đoạn 2016 - 2018, cơ cấu dư nợ đang dần chuyển dịch về phía ngắn hạn.

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên.

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Trong ba năm liên tiếp, tỷ trọng cho vay hộ sản xuất chăn nuôi của Ngân hàng tại huyện Duy Tiên luôn chiếm trên 65%, phản ánh sự chú trọng vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trong khu vực Với điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, người dân chủ yếu tham gia vào lĩnh vực này Ngân hàng đã hỗ trợ khách hàng vay nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn giá rẻ với nhiều ưu đãi hấp dẫn Dư nợ cho vay hộ sản xuất chăn nuôi cũng ghi nhận sự tăng trưởng đều đặn, với mức tăng 63,3 tỷ đồng (13,05%) trong năm 2017 và 62,1 tỷ đồng (11,33%) trong năm 2018 so với năm trước đó.

Cho vay kinh doanh tại huyện Duy Tiên đã tăng đều qua các năm, duy trì mức ổn định gần 20%, mặc dù có xu hướng giảm nhẹ Sự xuất hiện của nhiều khu công nghiệp và đô thị mới trong thời gian gần đây đã thúc đẩy tăng trưởng cho vay kinh doanh, tuy nhiên, chưa đạt mức đột phá Dự báo trong tương lai, cho vay kinh doanh có thể sẽ mở rộng hơn so với hiện tại.

Cho vay tiêu dùng cho sửa chữa và xây dựng nhà cửa, cũng như mua sắm thiết bị, duy trì mức trung bình 5% Đặc biệt, trong năm 2017, cho vay xây dựng nhà cửa tăng 11,7 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng cao nhất là 31,62% Nguyên nhân của sự gia tăng này là do nhiều khu đô thị mới được mở cửa, thu hút người dân chuyển về sinh sống, tạo điều kiện thuận lợi và tiềm năng phát triển trong tương lai.

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên giai đoạn 2016 - 2018

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 - 2018Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Năm 20/16 Năm 2017 Năm 2018 So sánh năm

So sánh năm 2018/2017 Số tiền %

6 6,83 c, Dư nợ cho vay Khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 - 2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Tỷ trọng tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ cao cho thấy rằng các khoản cho vay của ngân hàng thương mại được đảm bảo tốt hơn, giúp nâng cao khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro từ việc khách hàng không thanh toán nợ Tuy nhiên, nếu ngân hàng quá tập trung vào cho vay có tài sản đảm bảo, có thể sẽ bỏ lỡ nhiều khách hàng tiềm năng Do đó, ngân hàng cần chú trọng đến các yếu tố khác để thu hút khách hàng, đồng thời duy trì chất lượng tín dụng ổn định và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Theo bảng 2.5, cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) chiếm gần 80% tổng cho vay, trong khi cho vay không có TSĐB chỉ chiếm khoảng 23% Năm 2016, tỷ lệ cho vay có TSĐB đạt 83,65%, cho thấy ngân hàng ngày càng thận trọng trong việc cấp vốn Điều này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng vay vốn của khách hàng cá nhân, đặc biệt là những người không có TSĐB hoặc chỉ vay với số tiền nhỏ Để cải thiện tình hình, ngân hàng đã thực hiện đổi mới và thay thế các quy định lỗi thời nhằm mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho khách hàng cá nhân trong những năm tiếp theo.

Trong giai đoạn 2017 - 2018, tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo (TSĐB) tăng mạnh nhờ chính sách của Chính phủ nhằm giảm bớt khó khăn và nâng mức cho vay Ngân hàng đã tăng cường cho vay khách hàng cá nhân không có TSĐB, với mức tăng hàng năm hơn 40 tỷ đồng Cụ thể, tỷ lệ cho vay không có TSĐB năm 2017 đạt 19,88% và năm 2018 lên đến 22,60% Mặc dù sự gia tăng này giúp ngân hàng mở rộng cho vay, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro Tỷ lệ cho vay có TSĐB vẫn duy trì ở mức cao khoảng 80%, là giải pháp quan trọng giúp ngân hàng vượt qua các tình huống khủng hoảng không lường trước trong tương lai.

Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 - 2018 Agribank Chi nhánh huyện

2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Duy Tiên

2.2.3 Nhóm chỉ tiêu nợ quá hạn

Biểu đồ 2.5: Nợ quá hạn cho vay KHCN của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên.

■ Nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Từ biểu đồ 2.5, có thể nhận thấy rằng nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên đã tăng liên tục trong giai đoạn 2016 - 2018 Cụ thể, năm 2016, tỷ trọng nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân chiếm 62,14% tổng nợ quá hạn của chi nhánh Đến năm 2017, tỷ trọng này đã tăng lên 66,90%, cho thấy hơn 60% tổng nợ quá hạn là từ khách hàng cá nhân Sự gia tăng nợ quá hạn trong năm 2017 chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của khách hàng, dẫn đến việc trả nợ chậm.

2018 có tăng chậm hơn nhưng vẫn chiếm tới 68,35% tổng nợ quá hạn.

Tỷ trọng nợ quá hạn từ vay khách hàng cá nhân trong tổng nợ quá hạn đang có xu hướng gia tăng qua các năm, cho thấy mức độ rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân ngày càng tăng.

Ngân hàng đã tuân thủ Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, giúp phân loại chính xác các nhóm nợ Điều này cho phép ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro phù hợp cho từng nhóm nợ, thực hiện gia hạn nợ và trích lập dự phòng rủi ro hiệu quả.

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Nhóm 5 0,80 0,11% 1,22 0,15% 1,71 0,18% giảm xuống mức thấp nhất rủi ro xảy ra với ngân hàng Tình hình nợ quá hạn đuợc thể hiện rõ trong biểu đồ bên duới đây:

Bảng 2.6: Phân loại nhóm nợ đối với cho vay khách hàng cá nhân

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 - 2018 Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên)

Trong giai đoạn 2016 đến 2018, việc phân loại nợ của chi nhánh không có nhiều thay đổi đáng kể Tỷ lệ nợ nhóm 1 luôn duy trì tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ, chiếm trên 90% (95% năm 2016, 93% năm 2017, và 90% năm 2018).

Nợ nhóm 2 đang có xu hướng gia tăng, báo hiệu nguy cơ phát sinh nợ xấu Do đó, ngân hàng cần thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng và áp dụng các biện pháp hợp lý, hiệu quả để ngăn chặn việc chuyển đổi nợ nhóm 2 thành nợ xấu Việc này là cần thiết để đảm bảo hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt chất lượng tốt nhất.

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN DUY TIÊN

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Trần Phú Hung, 2014, “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ”, Khóa luận tốt nghiệp, Truờng Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với Kháchhàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh LángHạ
6. Nguyễn Thị Thu Huyền, 2014, “Nâng cao chất luợng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũ Thu”, Khóa luận tốt nghiệp, Truờng Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất luợng cho vay đối với hộsản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện VũThu
7. Luu Hoàng Minh Hằng, 2017, “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần ngoại thuơng Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối vớicho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần ngoại thuơng Việt Nam -Chi nhánh Sở Giao dịch
8. Nguyễn Cẩm Phuơng, 2018, “Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghi ệp tại Ngân hàng TMCP đầu tu và phát triển Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tíndụng trong cho vay doanh nghi ệp tại Ngân hàng TMCP đầu tu và phát triển ViệtNam
9. Huỳnh Thanh Trung, 2014, “Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tịnh, Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tíndụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánhSơn Tịnh, Quảng Ngãi
10. Nguyễn Thị Huyền, 2018, “Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Nam chi nhánh Nam Thăng Long”, Luận văn, Học việc Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vaykhách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thuơng mại cổ phần Công thuơng Việt Namchi nhánh Nam Thăng Long
1. Nguyễn Hoài Lam, 2016, “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên”, Luận văn, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với hộsản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chinhánh tỉnh Hưng Yên
2. Nguyễn Thị Minh Hà, 2014, Tác động của rủi ro tín dụng, Đại học Duy Tân, ngày 15 tháng 5 năm 2019, < http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/1430/tac-dong-cua-rui-ro-tin-dung&gt Link
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Duy Tiên Khác
3. Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam, 2016, Thông tu 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài đối với khách hàng Khác
4. Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam, 2013, Thông tu 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phuơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc ngoài Khác
3. Nguyễn Hữu Tài, Nguyễn Thu Nga, 2017, Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng từ cách tiếp cận phi tham số, ngày 16 tháng 5 năm 2019,<https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/apph/tcnh/tcnh chitiet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
2.1.4. Hoạt động cho vay - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
2.1.4. Hoạt động cho vay (Trang 38)
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên (Trang 38)
Theo bảng 2.2, cơ cấu dư nợ ngắn hạn có sự chênh lệch lớn, gấp đôi so với dư nợ trung và dài hạn vào năm 2016, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 68,46%, đạt 788  tỷ  đồng  và  dư  nợ  trung và  dài  hạn chiếm 31,54%  đạt 363 tỷ đồng - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
heo bảng 2.2, cơ cấu dư nợ ngắn hạn có sự chênh lệch lớn, gấp đôi so với dư nợ trung và dài hạn vào năm 2016, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 68,46%, đạt 788 tỷ đồng và dư nợ trung và dài hạn chiếm 31,54% đạt 363 tỷ đồng (Trang 41)
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên. - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên (Trang 42)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo tài sản đảm bảo (Trang 44)
giảm xuống mức thấp nhất rủi ro xảy ra với ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn đuợc thể hiện rõ trong biểu đồ bên duới đây: - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
gi ảm xuống mức thấp nhất rủi ro xảy ra với ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn đuợc thể hiện rõ trong biểu đồ bên duới đây: (Trang 47)
Bảng 2.7: Tỷ trọng nợ xấu cho vay KHCN giai đoạn 2016-2018 tại Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
Bảng 2.7 Tỷ trọng nợ xấu cho vay KHCN giai đoạn 2016-2018 tại Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên (Trang 48)
Bảng 2.9: Trích lập dự phòng rủi ro đối với KHCN của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
Bảng 2.9 Trích lập dự phòng rủi ro đối với KHCN của Agribank Chi nhánh huyện Duy Tiên (Trang 50)
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi Luôn đúng hạn - Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện duy tiên   khoá luận tốt nghiệp 686
3 Tình hình trả nợ gốc và lãi Luôn đúng hạn (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w