1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Rủi ro tín dụng tại NHTMCP đầu tư và phát triển việt nam thực trạng và giải pháp khoá luận tốt nghiệp 661

84 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn Th.S. Vũ Hải Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 665,3 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • 1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Thương mại

    • 1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

    • 1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

    • 1.1.3.1. Rủi ro tín dụng có tính đa dạng

    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

      • 1.2.1. Nhân tố từ môi trường kinh doanh

      • 1.2.2. Nhân tố từ phía ngân hàng

      • 1.2.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng

    • 1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

      • 1.3.1. Chỉ tiêu về chất lượng nợ

      • 1.3.2. Mức độ tập trung tín dụng

      • 1.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro

    • 1.4. Tác động của rủi ro tín dụng

      • 1.4.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM

      • 1.4.2. Tác động đến nền kinh tế

      • 1.4.3. Tác động đến khách hàng

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam

      • Tên giao dịch: BIDV - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức

      • 2.1.3. Khái quát tình hình kinh doanh

        • 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

        • 2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

    • 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

        • 2.2.1.1. Tỷ lệ nợ xấu

        • 2.2.1.2. Thực trạng mức độ tập trung rủi ro tín dụng

        • 2.2.1.3. Thực trạng dự phòng rủi ro tín dụng

      • 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam

        • 2.2.2.1. Lựa chọn biến số

        • 2.2.2.2. Dữ liệu nghiên cứu

        • 2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu

        • 2.2.2.4. Mô tả mẫu và kiểm định giả thuyết nghiên cứu

      • 2.2.3. Đánh giá hoạt động rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam

        • 2.2.3.1. Những kết quả đã đạt được

        • 2.2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục

        • Thứ nhất: Tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao so với các ngân hàng trong hệ thống

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng hoạt động cho vay và quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 3.2. Các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 3.3.1. Khuyến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Khái niệm rủi ro tín dụng tại hệ thống Ngân hàng Thương mại

Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng, theo Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế, là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ theo các điều khoản đã cam kết Đối với ngân hàng, rủi ro thất thoát xảy ra khi có sự vỡ nợ từ người giao ước trong hợp đồng, được xác định là bất kỳ vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hoàn trả nợ và lãi.

Theo Rekha Arunkumar (2005), rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại là sự không trả nợ của người vay, và đây vẫn là một trong những rủi ro quan trọng nhất cần được quản lý Rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc vốn của nền kinh tế, do đó, ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp kiểm soát để phòng ngừa các rủi ro khác.

Rủi ro tín dụng, theo Thomas P Fitch (1997), là rủi ro xảy ra khi người vay không thể thanh toán nợ theo thỏa thuận, dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ Đây là một trong những loại rủi ro chính trong hoạt động cho vay của ngân hàng, bên cạnh rủi ro lãi suất.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người vay không thể thanh toán lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là một thuộc tính vốn có trong hoạt động ngân hàng Rủi ro này có thể dẫn đến việc trì hoãn chi trả hoặc thậm chí không thể thanh toán toàn bộ, gây ra sự cố trong dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

Tại Việt Nam, rủi ro tín dụng trong ngân hàng đã được nhấn mạnh qua quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ban hành ngày 22/04/2005, liên quan đến việc phân loại nợ.

Vào ngày 21/01/2013, thông tư số 02/2013/TT-NHNN được ban hành nhằm hoàn thiện quy định về phân loại tài sản, mức trích lập và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Theo khoản 01 điều 03, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng, hiểu một cách rộng rãi, xuất hiện trong các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc không đủ khả năng trả nợ đúng hạn Rủi ro này thường xảy ra trong quá trình cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại và chiết khấu công cụ chuyển nhượng Nó còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hoặc rủi ro sai hẹn.

Phân loại rủi ro tín dụng

1.1.2.1 Phân loại theo nguyên nhân phát sinh rủi ro

Rủi ro giao dịch phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Có ba loại rủi ro giao dịch chính cần lưu ý.

Rủi ro lựa chọn là rủi ro phát sinh trong quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi các tổ chức tài chính xem xét các phương án vay vốn để lựa chọn phương án tối ưu Việc lựa chọn sai có thể dẫn đến quyết định cho vay không hiệu quả, ảnh hưởng đến lợi nhuận và an toàn tài chính của tổ chức.

Rủi ro bảo đảm liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo trong hợp đồng tín dụng, bao gồm các điều khoản cụ thể, tài sản đảm bảo và tỷ lệ cho vay so với giá trị của tài sản đó Việc quản lý rủi ro này là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho các giao dịch tài chính.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật đánh giá.

Rủi ro danh mục trong ngân hàng phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.

Rủi ro nội tại là những yếu tố đặc thù, riêng biệt bên trong mỗi chủ thể vay hoặc lĩnh vực kinh tế Những rủi ro này phát sinh từ đặc điểm hoạt động và cách sử dụng vốn của khách hàng vay, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ và hiệu quả tài chính.

Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố bên trong của mỗi khách hàng vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.

Rủi ro tập trung là tình trạng ngân hàng có thể gặp phải khi tập trung quá nhiều vốn cho vay vào một số khách hàng nhất định, cho vay cho các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành hoặc khu vực địa lý cụ thể Điều này cũng xảy ra khi ngân hàng cho vay nhiều cho các loại hình có rủi ro cao, dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn cho sự ổn định tài chính.

1.1.2.2 Phân theo tính chất tác động của rủi ro tín dụng

Rủi ro khách quan là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hoặc trường hợp người vay bị tử vong hoặc mất tích Những tình huống này có thể dẫn đến thất thoát vốn vay, mặc dù cả ngân hàng và người vay đều đã tuân thủ đầy đủ các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.

Rủi ro chủ quan là loại rủi ro phát sinh từ lỗi của ngân hàng hoặc bên vay, có thể do vô tình hoặc cố ý, dẫn đến mất mát vốn vay Tuy nhiên, nếu áp dụng các biện pháp hợp lý, chúng ta có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.

1.1.3 Đặc điêm của rủi ro tín dụng

1.1.3.1 Rủi ro tín dụng có tính đa dạng

Đặc điểm của rủi ro tín dụng

Các chuyên gia kinh tế nhận định rằng kinh doanh ngân hàng chủ yếu là quản lý rủi ro để đạt được lợi nhuận tối ưu Rủi ro có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân, đặc biệt là bất cân xứng thông tin về mục đích và cách sử dụng vốn vay của khách hàng Do đó, mọi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro Vì vậy, trong quá trình cấp tín dụng, các ngân hàng cần chủ động thực hiện kiểm tra và áp dụng các biện pháp phòng ngừa ngay từ đầu.

1.1.3.3 Rủi ro tín dụng có thê dự báo trước hoặc không thê dự báo trước

Rủi ro có thể được dự báo trước thông qua việc các danh mục cho vay được dự phòng với một tỷ lệ nhất định Khi các đặc điểm của danh mục cho vay tương đồng trong một giai đoạn, các ngân hàng thương mại có khả năng dự đoán mức độ thất thoát tương đối bằng cách phân tích danh mục đó.

Rủi ro không thể lường trước trong kinh doanh thường xuất phát từ các yếu tố ngoại sinh và những điều kiện chưa xảy ra tại thời điểm ký kết thỏa thuận Những sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng cũng là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro mà các ngân hàng khó có thể dự đoán.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng

Nhân tố từ môi trường kinh doanh

Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế quốc gia qua các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, tổng sản phẩm quốc nội, ngân sách nhà nước và mức giá Những yếu tố này ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng ở một mức độ nhất định.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến thu nhập gia tăng và bảo toàn vốn ngân hàng, trong khi khi nền kinh tế suy thoái, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức hơn trong việc duy trì hoạt động và lợi nhuận.

6 thoái, thu nhập bị kìm hãm và người đi vay sẽ phải đối mặt với việc giải quyết các nghĩa vụ tín dụng của mình.

Một số nghiên cứu đã đưa ra quan điểm rằng yếu tố GDP có quan hệ cùng chiều với rủi ro tín dụng.

Nghiên cứu của Ali và Daly (2010) đã phân tích tác động của lãi suất, GDP, sản lượng công nghiệp và nợ công đến rủi ro tín dụng tại Mỹ và Úc từ quý 1 năm 1995 đến quý 2 năm 2009 Kết quả cho thấy, rủi ro tín dụng tại cả hai quốc gia có mối quan hệ nghịch với lãi suất và GDP, trong khi sản lượng công nghiệp và nợ công lại ảnh hưởng cùng chiều với rủi ro tín dụng.

Theo nghiên cứu của Th.s Lê Bá Trực (2015) tại Việt Nam, các nguyên nhân ảnh hưởng đến nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại được xác định dựa trên dữ liệu thu thập trong 7 năm (2006 - 2012) bằng mô hình bình phương tổng thể (GLS) Kết quả cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ giá và tăng trưởng tín dụng với nợ xấu, trong khi lãi suất cho vay, tăng trưởng giá bất động sản và tăng trưởng mạng lưới lại có mối quan hệ thuận chiều với nợ xấu Đặc biệt, quy mô tài sản không ảnh hưởng đến nợ xấu.

Nghiên cứu của Farhan và các cộng sự (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa GDP và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Pakistan Cụ thể, tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ âm với rủi ro tín dụng, trong khi lãi suất, cuộc khủng hoảng năng lượng, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát và tỷ giá lại có mối quan hệ dương với rủi ro tín dụng.

Lạm phát cao gây áp lực lớn lên nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân và hoạt động của doanh nghiệp khi giá cả tăng cao Tình trạng này không chỉ làm suy giảm khả năng kinh doanh mà còn tác động xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Nghiên cứu của Derbali (2011) về sự tác động của các yếu tố vĩ mô như GDP, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất, cùng với các chỉ số phát triển tài chính và các yếu tố nội tại ngân hàng như vốn chủ sở hữu, tỷ lệ rủi ro tín dụng và chi phí dự phòng, đã chỉ ra rằng trong giai đoạn 2003-2010 tại Tunisia, xu hướng rủi ro tín dụng cao thường đi kèm với tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất cao Những yếu tố này không chỉ hạn chế khả năng cho vay mà còn làm tăng chi phí vay.

Nghiên cứu của Tanaskovic và Jandric (2014) chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ giá và lạm phát đều ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các nước châu Âu trong giai đoạn 2006 - 2013 Cụ thể, tốc độ tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều với rủi ro tín dụng, trong khi tỷ giá và lạm phát lại có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ thất nghiệp cao cho thấy nền kinh tế không tận dụng tối đa nguồn lực lao động, dẫn đến lãng phí cơ hội sản xuất và giảm khả năng sản xuất Điều này không chỉ làm suy giảm hiệu quả kinh tế theo quy mô mà còn gây khó khăn cho khách hàng trong việc hoàn trả vốn vay.

Nghiên cứu của Vazquez và cộng sự (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng Brazil Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất có mối quan hệ tỷ lệ thuận với các khoản cho vay không có khả năng thu hồi.

Nghiên cứu của Aver (2008) về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Slovenia cho thấy tỷ lệ thất nghiệp có tác động đáng kể đến rủi ro này Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện mối liên hệ giữa GDP, tỷ giá và tốc độ tăng trưởng xuất-nhập khẩu với rủi ro tín dụng.

Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng; lãi suất cho vay cao đồng nghĩa với chi phí lớn hơn mà khách hàng phải trả cho ngân hàng Điều này có thể dẫn đến việc người đi vay gặp khó khăn trong việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ Vì vậy, lãi suất được xem như một yếu tố vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế.

Chủ trương của ngân hàng nhà nước ảnh hưởng đến 8 suất, theo các tác giả Nkusu (2011) và Aver (2008) Cụ thể, việc tăng lãi suất làm gia tăng gánh nặng nợ, từ đó suy yếu khả năng trả nợ của khách hàng vay Hệ quả là tỷ lệ nợ xấu tăng cao, tạo ra một vòng luẩn quẩn giữa lãi suất và nợ xấu.

❖ Môi trường chính trị - xã hội, pháp luật

Vấn đề chính trị - xã hội

Một quốc gia với nền chính trị ổn định sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong nước, tạo điều kiện cho người dân yên tâm đầu tư và giao dịch Điều này cũng giúp các ngân hàng tin tưởng hơn vào khả năng trả nợ của khách hàng Ngược lại, sự bất ổn chính trị sẽ khiến các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự phát triển của hoạt động tín dụng và kinh doanh trong nền kinh tế Một hệ thống pháp luật chặt chẽ giúp đảm bảo sự ổn định cho các hoạt động kinh doanh Ngược lại, sự không ổn định trong hệ thống pháp luật sẽ gây trở ngại lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng và kinh doanh của khách hàng.

Nhân tố từ phía ngân hàng

Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía nội tại ngân hàng

Thứ nhất, chính sách phân bổ tín dụng giữa các khu vực, ngành nghề và khách hàng:

Một số ngành nghề từng phát triển ổn định trong quá khứ có thể gặp khó khăn trong tương lai do thay đổi nhu cầu thị trường và quy định của nhà nước, dẫn đến doanh thu giảm Nếu ngân hàng phân bổ tín dụng không đồng đều, sẽ xảy ra rủi ro lớn, khiến khách hàng không thể trả nợ và ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng nghiêm trọng.

Thứ hai, việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức:

Việc này thường tạo điều kiện cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.

Mở rộng tín dụng quá mức dẫn đến việc lựa chọn khách hàng không kỹ lưỡng, làm giảm khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay và gây ra sự lỏng lẻo trong việc tuân thủ quy trình tín dụng.

Nghiên cứu của Das và Ghosh (2007) về ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô và vi mô đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng nhà nước Ấn Độ giai đoạn 1994-2005 cho thấy GDP, tốc độ tăng trưởng tín dụng, chi phí hoạt động và quy mô ngân hàng đều ảnh hưởng đáng kể đến rủi ro ngân hàng Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro tín dụng theo các dữ liệu thu thập trong nghiên cứu.

Thứ ba, sự cạnh tranh không lành mạnh:

Cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại nhằm thu hút khách hàng đã dẫn đến việc thẩm định khách hàng trở nên lỏng lẻo Nhiều ngân hàng, vì tập trung vào lợi nhuận, chấp nhận rủi ro cao và không ngần ngại cung cấp các khoản vay không an toàn và thiếu lành mạnh.

Nghiên cứu của Castro (2013) đã xác nhận mối liên hệ giữa các yếu tố vĩ mô và tỷ lệ nợ xấu tại khu vực GIPSI (Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, Ý và Tây Ban Nha) Bằng cách sử dụng mô hình phân tích dữ liệu bảng, nghiên cứu này đã phân tích số liệu của năm quốc gia trong giai đoạn 1997-2013, chỉ ra rằng các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình nợ xấu trong khu vực này.

Năm 2001, nghiên cứu chỉ ra rằng khi tốc độ tăng trưởng tín dụng gia tăng nhanh chóng, rủi ro trong tương lai sẽ cao hơn Nguyên nhân là do sự mở rộng này buộc ngân hàng phải trích lập chi phí dự phòng lớn, đặc biệt đối với các khoản vay có tiềm năng rủi ro cao Rủi ro tín dụng không xảy ra ngay lập tức mà sẽ phát sinh trong tương lai.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015) cung cấp những gợi ý quý giá cho nhà đầu tư cá nhân và giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện những tác động tiêu cực từ các đặc điểm ngân hàng đối với rủi ro tín dụng Điều này nhằm kiểm soát hiệu quả các tác động phát sinh từ việc gia tăng hoạt động cho vay Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập và phân tích kỹ lưỡng để đưa ra những kết luận chính xác.

Nghiên cứu dựa trên số liệu tài chính của 32 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2010 đến 2013 đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô dư nợ, và tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động cho vay.

Jimenez và Saurina (2006) cho rằng sự cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức tài chính khác đã dẫn đến việc lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi tiệm cận với lãi suất liên ngân hàng, từ đó làm giảm rủi ro tín dụng.

Thứ tư, vấn đề trong giám sát tín dụng:

Ngân hàng đôi khi lơi lỏng công tác kiểm tra và giám sát sau khi giải ngân, điều này có thể dẫn đến nguy cơ khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích Việc kiểm tra giám sát là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính Nghiên cứu của Petersen và Rajan (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chia sẻ thông tin tín dụng, cho thấy rằng sự thiếu hụt dữ liệu về thông tin tín dụng và kiểm soát người đi vay có thể làm gia tăng rủi ro tín dụng Họ chỉ ra rằng ngân hàng không có thông tin đầy đủ sẽ phải đối mặt với rủi ro lựa chọn và rủi ro đạo đức trong hoạt động cho vay.

Thứ năm, cán bộ có tính chuyên nghiệp chưa cao

Thiếu kỹ năng và trình độ chuyên môn, cùng với những vi phạm đạo đức nghề nghiệp, đã dẫn đến nhiều vụ trọng án gần đây liên quan đến nhân viên ngân hàng Một số nhân viên này đã tiếp tay với khách hàng trong việc lập hồ sơ vay giả mạo và nâng khống giá trị tài sản bảo đảm để vay tiền Khi rủi ro xảy ra, giá trị tài sản không đủ để bù đắp tổn thất cho ngân hàng Do đó, bên cạnh việc bồi dưỡng chuyên môn, việc đào tạo liên tục về nhận thức và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên là rất cần thiết.

Thứ sáu, nguyên nhân từ tài sản đảm bảo

Tài sản bảo đảm đóng vai trò quan trọng trong việc giúp khách hàng đáp ứng yêu cầu của ngân hàng để nhận khoản tín dụng Tuy nhiên, khi tài sản bảo đảm khó định giá, giá thị trường không ổn định, tính khả mại thấp (như tài sản chuyên dụng) hoặc đang có tranh chấp pháp lý, việc thu hồi tài sản sẽ gặp nhiều khó khăn.

Rủi ro tín dụng phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan Khi các khoản nợ trở thành nguồn nợ thứ cấp, ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, dẫn đến tổn thất Việc xác định chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động hơn trong công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro này.

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía khách hàng cho vay:

Thứ nhất, sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:

Các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng thường phải có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể và khả thi để được cấp tín dụng Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn lợi dụng tình hình này để sử dụng vốn không đúng mục đích và thực hiện các hành vi lừa đảo ngân hàng Tình trạng này đang gia tăng với mức độ phức tạp cao, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

Thứ hai, khả năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước còn nhiều yếu kém:

Mục đích vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu là mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư vào tài sản cố định, nhưng lại thiếu chú trọng vào việc cải tiến quản lý và đầu tư cho hệ thống giám sát tài chính Điều này dẫn đến sự không đồng bộ giữa quy mô sản xuất lớn và cách thức quản lý hạn chế, gây ra sự thất bại cho các phương án kinh doanh ban đầu được xem là khả thi.

Thứ ba, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

Doanh nghiệp Việt Nam thường có quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, với tỷ lệ nợ vay cao so với vốn tự có Trong khi các công ty lớn thực hiện hạch toán kế toán bài bản, các công ty nhỏ vẫn chưa tuân thủ nghiêm ngặt và trung thực trong việc này.

Nợ trong hạn, hoặc quá hạn dưới 10 ngày

2 - Nợ cần chú ý Quá hạn từ 10 - 90 ngày; Nợ điều chỉnh hạn trả nợ lần đầu.

Quá hạn từ 91 đến 180 ngày và nợ gia hạn lần đầu thường dẫn đến việc miễn hoặc giảm lãi suất Tuy nhiên, thông tin cung cấp cho ngân hàng thường chỉ tập trung vào hình thức, mà chưa phản ánh đầy đủ tình hình sản xuất kinh doanh và trạng thái tài chính thực sự của khách hàng.

Nghiên cứu của PGS.TS Trương Đông Lộc (2010) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng ở các Ngân hàng Thương mại nhà nước tại Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long phụ thuộc vào nhiều yếu tố Dựa trên 202 hồ sơ vay vốn từ bốn ngân hàng, kết quả cho thấy rằng kinh nghiệm của cán bộ tín dụng cùng với khả năng tài chính và kinh nghiệm của người vay có ảnh hưởng tích cực đến việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Rủi ro cho vay đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau Đối với khách hàng cá nhân, rủi ro tín dụng thường phát sinh từ các tình huống bất thường như thiên tai, dịch bệnh hoặc các vấn đề đạo đức như không có thiện chí trả nợ và cung cấp thông tin sai lệch Ngược lại, đối với khách hàng doanh nghiệp, rủi ro thường đến từ các yếu tố khách quan như biến động giá cả, thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất, hoặc từ các yếu tố chủ quan như vấn đề đạo đức và năng lực lãnh đạo.

Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

Chỉ tiêu về chất lượng nợ

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.

Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi chưa được thanh toán đúng hạn Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của một tổ chức tài chính, theo quy định tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013.

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có mối liên hệ chặt chẽ, phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chưa đạt yêu cầu Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng rất thấp, đòi hỏi các biện pháp xử lý kịp thời để cải thiện tình hình.

Khách hàng phá sản, lừa đảo và chây ỳ trong việc trả nợ là những biểu hiện rõ ràng nhất của rủi ro tín dụng Các khoản nợ không trả được khi đến hạn, tùy thuộc vào mức độ, cũng phản ánh khả năng vỡ nợ khác nhau Đối với những khoản nợ chưa đến hạn hoặc vẫn có khả năng trả nhưng tình hình tài chính yếu kém và môi trường kinh doanh bất lợi, những khoản nợ này cũng được coi là rủi ro tín dụng Việc xác định mức độ rủi ro tín dụng có thể được định lượng ở nhiều mức độ khác nhau.

Trong nghiên cứu này, RRTD được đánh giá thông qua chất lượng các khoản vay, cụ thể là trạng thái nợ xấu được phân loại vào nhóm 3, 4 và 5 của ngân hàng Việt Nam xác định nợ xấu dựa trên Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN, trong đó nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn) Thêm vào đó, Thông tư 02/2013/TT-NHNN cũng quy định chi tiết về vấn đề này.

NHNN ra đời thay thế cho quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì các khoản vay của NHTM sẽ được chia thành 5 nhóm:

Bảng 1.1 Phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục quá hạn dưới 90 ngày;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

5 - Nợ có khả năng mất vốn

Nợ quá hạn trên 360 ngày;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, nhưng lại tiếp tục quá hạn từ 90 ngày trở lên;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng lại quá hạn;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên

Các khoản nợ nhóm 3, 4, 5 có các đặc trưng sau:

- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã đến hạn.

- Tình hình tài chính của khách hàng có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.

- Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và lãi.

Cụ thể hơn, nợ xấu cho vay được đánh giá qua công thức:

Tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với mức độ an toàn của ngân hàng thấp, và nếu nợ xấu không được xử lý kịp thời, khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp tổn thất, làm cho tỷ lệ an toàn vốn CAR của ngân hàng gặp khó khăn Do đó, tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ thuận chiều với rủi ro tín dụng Để hiểu rõ hơn về tỷ lệ nợ xấu, cần phân tích chi tiết trong từng ngành nghề và lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như lĩnh vực nông nghiệp.

, Số dư nợ xấu với lĩnh vực dịch vụ

Tỷ lệ nợ xâu trong lĩnh vực dịch vụ = ——7—— -—— -— - 1

Tổng dư nợ lĩnh vực dịch vụ Ấ Số dư nợ xấu với lĩnh vực thương mại

T l n x u trong lĩnh v c th ỷ ệ ợ ấ ự ươ ng m i = ——7—— ạ -—— -7—

Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập × 100% Tông dư nợ cho vay

Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thê

Theo các tỷ lệ chi tiết về nợ xấu trong các ngành nghề, có thể xác định rõ ngành kinh tế nào đang gặp phải tỷ lệ nợ xấu cao nhất, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng cho các ngân hàng.

Mức độ tập trung tín dụng

Quản lý rủi ro tín dụng yêu cầu ngân hàng tập trung vào việc quản lý danh mục cho vay một cách hiệu quả Các khoản vay có thể được phân loại thành nhiều nhóm dựa trên mục tiêu cụ thể, giúp đánh giá và điều chỉnh cơ cấu cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro Khi ngân hàng nhận thấy có sự tập trung vào lĩnh vực rủi ro cao, họ có thể giảm tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực đó và mở rộng sang các lĩnh vực khác Phân chia các khoản vay theo ngành nghề, khu vực địa lý, hoặc xếp hạng tín nhiệm khách hàng là những phương pháp phổ biến để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

1.3.2.1 Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề ʌ Dư nợ cho vay ngành X

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngành X = , — -× 100%

Tông dư nợ cho vay

Hệ số tập trung vốn vay theo danh mục ngành nghề, như công nghiệp chế biến và sản xuất ô tô, được xác định bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này bao gồm chính sách tín dụng của ngân hàng, mục tiêu của ngân hàng trong từng giai đoạn, tình hình kinh tế hiện tại và định hướng phát triển của Nhà nước.

1.3.2.2 Mức độ tập trung theo kì hạn ʌ Dư nợ cho vay kì hạn X

Tỷ trọng dư nợ cho vay theo kì hạn X = —7—— - i - : -× 100%

Tông dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng đánh giá tỷ trọng phân bổ vốn tín dụng vào các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong danh mục đầu tư của ngân hàng.

Mức độ tập trung ngày càng cao thì rủi ro tín dụng càng lớn.

1.3.2.3 Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng rτ,, Dư nợ cho vay 1 khách hàng

Tỷ trọng dư nợ cho vay 1 khách hàng = -—7 -— -× 100%

Tông dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việc tập trung một lượng lớn vốn tín dụng vào một hoặc một nhóm khách hàng như cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức nước ngoài có thể giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro, do đó cần được quản lý chặt chẽ.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng được quy định tại khoản 2 điều 12 và điều 13 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, bao gồm các quy định về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro Theo đó, dự phòng rủi ro tín dụng được chia thành hai loại: dự phòng cụ thể và dự phòng chung, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

- Dự phòng chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0.75% tông giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.

- Dự phòng cụ thể được trích lập từ 0% đến 100% từ nợ nhóm 1 đến 5, cụ thể như sau:

Bảng 1.2 Tỷ lệ trích lập dự phòng theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN

5 Nợ có khả năng mất vốn 100%

Việc trích lập dự phòng nhằm ngăn chặn tình trạng khách hàng không trả nợ hoặc chậm trễ trong việc thanh toán Tỷ lệ trích lập cao cho thấy số lượng khoản vay quá hạn gia tăng, từ đó phản ánh khả năng xảy ra rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Tác động của rủi ro tín dụng

Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM

Khi các ngân hàng thương mại (NHTM) đối mặt với rủi ro tín dụng, họ không chỉ không thu hồi được vốn và lãi từ cho vay, mà còn phải trả lãi cho khoản huy động đến hạn, dẫn đến giảm lợi nhuận Tình trạng này còn ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và gây mất lòng tin của người gửi tiền, làm giảm uy tín của ngân hàng Khi không thu hồi được nợ, vòng quay vốn tín dụng của NHTM giảm, khiến hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả như mong đợi.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng, dẫn đến giảm lợi nhuận do không thu hồi được lãi vay và vốn Nếu tình trạng này kéo dài mà không được khắc phục, các ngân hàng thương mại có nguy cơ phá sản, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng Do đó, các nhà quản lý cần thận trọng và áp dụng các biện pháp giải quyết phù hợp để giảm thiểu rủi ro.

Tác động đến nền kinh tế

Khi ngân hàng đối mặt với rủi ro tín dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng Sự rối loạn trong các ngân hàng thương mại có thể dẫn đến suy thoái kinh tế, gia tăng giá cả, giảm sức mua và tạo ra bất ổn xã hội.

Khi tổn thất từ hoạt động tín dụng trở nên nghiêm trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động đến các doanh nghiệp liên quan, gây ra hậu quả khó lường cho nền kinh tế và tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng tài chính.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam

- Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Tên giao dịch: BIDV - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Hội sở chính : Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV đã trải qua 4 giai đoạn phát triển, đi kèm với 3 lần đổi tên và chuyển đổi mô hình hoạt động Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua email: Info@bidv.com.vn hoặc truy cập website: http://bidv.com.vn/.

Từ năm 1957 đến 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế tại miền Nam Trong bối cảnh đất nước chịu nhiều thiệt hại do chiến tranh, ngân hàng đã hỗ trợ xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới, góp phần khôi phục và phát triển kinh tế khu vực này.

Giai đoạn 1981 - 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã định hướng theo sự nghiệp đổi mới của đất nước, từng bước khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế.

Từ năm 1990 đến tháng 4 năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trở thành ngân hàng thương mại tiên phong trong việc triển khai xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493, và đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công nhận.

- Tháng 4/2012 - nay: Thời kỳ Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện cổ phần hóa thành công Tháng 5-2012, BIDV chính thức hoạt

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình, với sự hiện diện tại 63 tỉnh thành trên cả nước tính đến cuối năm 2017 BIDV sở hữu 1 trụ sở chính, 190 chi nhánh trong nước, 1 chi nhánh tại Myanmar, cùng với 854 phòng giao dịch và các công ty con, văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhờ vào mô hình quản lý chi tiết và phù hợp.

2.1.3 Khái quát tình hình kinh doanh

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Đến cuối năm 2017, tổng tài sản của BIDV đạt 1,202 nghìn tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 19.5% so với năm 2016, khẳng định vị thế là ngân hàng lớn nhất trên thị trường ngân hàng Việt Nam.

Biểu đồ 2.1 Top 4 ngân hàng có quy mô tài sản lớn tại Việt Nam

Nguồn: Tổng hợp từ BCTN các NH

Hơn 60 năm hình thành và phát triển, BIDV đã chứng minh được khả năng thu xếp nguồn tài chính lớn, nhanh chóng với những điều kiện ưu đãi, sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình cho các tập đoàn, tổng công ty và DN trên cả nước. Đến cuối năm 2017, nguồn vốn huy động tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng, huy động vốn từ tổ chức và dân cư đạt 933,834 tỷ đồng tăng trưởng 16.7% so với năm 2016, chiếm 12.5% tổng huy động vốn toàn ngành ngân hàng, khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường về quy mô và tỷ trọng tiền gửi dân cư.

Biểu đồ 2.2 Huy động vốn tại BIDVgiai đoạn 2012-2017

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDVcác năm

Biểu đồ 2.3 Tổng dư nợ tại BIDVgiai đoạn 2012-2017

Nguồn: Tổng hợp BCTN các năm

Tính đến ngày 31/12/2017, tổng quy mô tín dụng và đầu tư của ngành ngân hàng đạt gần 1,1136.778 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 18% so với năm trước Trong đó, cho vay nền kinh tế đạt 862,604 tỷ đồng, tăng trưởng 17% và chiếm 13.12% tổng quy mô tín dụng toàn ngành.

2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Trong giai đoạn 2012 - 2017, Ngân hàng BIDV đã ghi nhận những thành tựu nổi bật trong hoạt động kinh doanh, thể hiện qua biểu đồ kết quả hoạt động.

Tổng thu nhập từ các hoạt động của ngân hàng đạt 30,017 tỷ đồng, tăng trưởng 28.3% so với năm 2016, trong khi lợi nhuận trước thuế đạt 8,665 tỷ đồng, tăng 13% so với năm trước và vượt kế hoạch của Đại hội đồng cổ đông Ngân hàng đã trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ cho trái phiếu VAMC và phân loại nợ theo quy định Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của BIDV bị ảnh hưởng do việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro, với dự phòng quý 3 năm 2017 tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ, đạt trên 5,555 tỷ đồng, và 9 tháng đầu năm tăng hơn 70%, lên gần 11,890 tỷ đồng.

Trong 6 năm 2012 - 2017, với những nỗ lực bứt phá toàn diện, BIDV đã xác lập được vị thế trên thị trường tài chính, vươn lên dẫn đầu Khối Ngân hàng TMCP về quy mô, là ngân hàng thương mại Việt Nam đầu tiên vượt ngưỡng Tổng tài sản trên 1 triệu tỷ đồng, các chỉ tiêu kinh doanh tăng trưởng tốt, bền vững, hiệu quả hoạt động ngày càng được cải thiện.

Biểu đồ 2.4 Biến động Tổng thu nhập hoạt động và Lợi nhuận giai đoạn

■ Tổng thu nhập hoạt động

Nguồn: Tổng hợp BCTC của BIDVcác năm

BIDV tự hào với những kết quả kinh doanh xuất sắc, được công nhận qua nhiều giải thưởng danh giá từ các tổ chức trong và ngoài nước.

Hoạt động bán lẻ của BIDV đã được nhiều tổ chức uy tín trong nước và quốc tế công nhận, với việc nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” lần thứ ba liên tiếp và “Ngân hàng có sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam” lần thứ hai liên tiếp từ Tạp chí The Asian Banker Ngoài ra, BIDV cũng vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất” và “Ngân hàng có Sản phẩm dịch vụ Sáng tạo độc đáo năm 2017” với sản phẩm BIDV SmartBanking từ VNBA & IDG.

“Ngân hàng có doanh số thẻ tín dụng phân khúc khách hàng phổ thông lớn nhất” và

“Ngân hàng vận hành thẻ tín dụng hiệu quả nhất” (VISA); “Ngân hàng có doanh số giao dịch thương mại điện tử cao nhất” (Mastercard).

Năm 2017, các tổ chức quốc tế đã ghi nhận và vinh danh hoạt động kinh doanh vốn và tiền tệ với gần 20 giải thưởng uy tín Nổi bật trong số đó là việc lần thứ 5 nhận giải “Ngân hàng cung cấp các sản phẩm phái sinh tốt nhất Việt Nam” từ Tạp chí Asia Risk, cùng với giải thưởng “Nhà tư vấn phát hành trái phiếu tốt nhất Việt Nam 2017” từ Tạp chí Finance Asia, và giải “Ngân hàng giao dịch trái phiếu tốt nhất Việt Nam 2017” từ Tạp chí Global Banking and Finance, cùng 12 giải thưởng cho dòng sản phẩm có thu nhập cố định.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Định hướng hoạt động cho vay và quản lý tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Năm 2018, BIDV kiên định phương châm “Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu quả”, mục tiêu giữ vững vị thế Ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng tối đa 17%, đồng thời duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% Ngân hàng đang nỗ lực nâng cao năng lực kinh doanh, đa dạng hóa nguồn thu từ dịch vụ ngân hàng phi tín dụng, phấn đấu cải thiện 1%-1.5% tỷ trọng thu nhập so với năm 2017 BIDV cũng hướng tới mô hình tổ chức gọn nhẹ, tập trung vào hoạt động kinh doanh với mạng lưới phòng giao dịch cạnh tranh cho khách hàng cá nhân và SME, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là trong đề án Ngân hàng số.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đang nỗ lực phát triển thương hiệu và nâng cao hình ảnh uy tín của mình cả trong nước và quốc tế Ngân hàng chú trọng truyền thông về tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, nhằm thực hiện lộ trình xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

“ngân hàng đạt chuẩn ASEAN” (Qualified ASEAN Banks - QABs).

BIDV đang phát triển mô hình quản lý rủi ro tập trung nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong toàn hệ thống Ngân hàng thực hiện phân tích rủi ro dựa trên dữ liệu lớn, được phân loại theo ngành, lĩnh vực, khu vực, sản phẩm và đối tượng khách hàng Đồng thời, BIDV cũng tách bạch và cá thể hóa trách nhiệm, nghĩa vụ và thẩm quyền của các đơn vị đề xuất, đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

BIDV tập trung nguồn lực vào việc thực hiện lộ trình áp dụng Basel II đúng tiến độ, đồng thời tăng cường quản lý chi phí hiệu quả Ngân hàng cũng đang đẩy mạnh và đổi mới công tác bán hàng, phát triển khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Để tạo sự khác biệt trên thị trường, các ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng phi tín dụng Tập trung phát triển các sản phẩm hiện đại với hàm lượng công nghệ cao sẽ giúp thu hút sự ưa thích của khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh.

Để tăng trưởng tín dụng, ngân hàng ưu tiên phân khúc khách hàng bán lẻ và SME, đồng thời phát triển thêm khách hàng mới Việc này được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng và tư vấn phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng.

Duy trì mối quan hệ bền chặt với khách hàng hiện tại là ưu tiên hàng đầu, nhằm cung cấp cho họ các giải pháp và sản phẩm dịch vụ chất lượng nhất với mức giá hợp lý.

Trong giai đoạn 2016-2020, BIDV đã khẳng định vai trò của mình là ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, đóng góp tích cực vào việc ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngân hàng chủ động giảm chi phí để hạ lãi suất cho vay, đặc biệt hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, và các dự án trọng điểm quốc gia, nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế và xã hội.

Các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Để đạt hiệu quả cao trong quản trị rủi ro tín dụng, cần kết hợp mở rộng quy mô tín dụng với nâng cao năng lực quản trị và phòng ngừa rủi ro Việc chỉ chú trọng vào mở rộng tín dụng mà không nâng cao chất lượng và quản lý rủi ro sẽ dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng, gây thua lỗ cho ngân hàng Ngược lại, nếu chỉ tập trung vào phòng ngừa rủi ro mà không mở rộng tín dụng, ngân hàng sẽ mất khách hàng, giảm thị phần, từ đó thu nhập cũng bị thu hẹp.

BIDV đang đối mặt với 51 nguy cơ phá sản Dựa trên phân tích thực trạng và định hướng kinh doanh trong tương lai, một số khuyến nghị quan trọng đã được đưa ra nhằm cải thiện tình hình tài chính và phát triển bền vững cho ngân hàng.

3.2.1 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

BIDV áp dụng mô hình ra quyết định tín dụng phân quyền, trong đó mỗi cán bộ tín dụng được cấp hạn mức tín dụng dựa trên kinh nghiệm và trình độ công tác Việc phân quyền cho cán bộ được thực hiện cẩn thận, với việc phân chia cán bộ quản lý theo nhóm khách hàng và ngành nghề, nhằm nâng cao chuyên môn và giảm thiểu rủi ro do hạn chế kiến thức ngành nghề của cán bộ kinh doanh.

Để đối phó với các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, BIDV cần chú trọng đến các yếu tố vĩ mô như chính sách của Nhà nước, diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường và tác động của thông tin bất cân xứng Ngân hàng nên thường xuyên cập nhật thông tin từ bên ngoài và điều chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi có thay đổi Đồng thời, BIDV cần chủ động xây dựng các quy chế để thực hiện các cam kết một cách hiệu quả.

Để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, cần thiết phải có sự kết nối chặt chẽ giữa Chi nhánh và TSC Điều này giúp ghi nhận ý kiến từ Chi nhánh và khách hàng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đồng thời kịp thời giải đáp những vướng mắc và khó khăn mà họ gặp phải.

3.2.2 Mở rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng

Kết quả phân tích từ chương 2 cho thấy rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của BIDV có mối quan hệ tích cực với rủi ro tín dụng Cụ thể, khi các tỷ lệ này tăng lên, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cũng sẽ gia tăng Do đó, cần thực hiện chiến lược mở rộng tín dụng đồng thời với việc kiểm soát rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn tài chính.

Thứ nhất, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng

Kiểm soát dư nợ cho vay theo từng ngành nghề và đối tượng kinh tế là cần thiết để đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý Điều này giúp cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế, đồng thời đảm bảo an toàn tài chính cho các tổ chức tín dụng.

Kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhận là yếu tố quan trọng trong việc thẩm định tín dụng Mục tiêu tăng trưởng tín dụng sẽ thay đổi theo từng thời kỳ, do đó cần phải thực hiện quy trình thẩm định một cách kỹ lưỡng và cung cấp thông tin chính xác về khách hàng.

Thứ hai, nâng cao chất lượng thẩm định và hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám soát các khoản vay

Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng cần chú trọng đến các tiêu chí tài chính và phi tài chính của khách hàng, vì đây là thông tin quan trọng hàng đầu Việc tuân thủ nghiêm ngặt các bước thẩm định là rất cần thiết, tránh bỏ quên hay cố ý bỏ qua bất kỳ chi tiết nào Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng nên xem xét các yếu tố như chỉ số giá vàng, tỷ giá ngoại tệ và lạm phát, từ đó đưa ra ý kiến bổ sung cụ thể vào quy trình thẩm định.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn thông qua các biện pháp hợp lý nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và hỗ trợ khách hàng Hiện nay, nhiều ngân hàng, bao gồm cả BIDV, vẫn chủ yếu áp dụng phương pháp truyền thống như xử lý tài sản đảm bảo và khởi kiện, nhưng phương pháp này thường tốn thời gian Do đó, bên cạnh việc xử lý nợ bằng tài sản, ngân hàng cần tăng cường hoạt động mua bán nợ cho VAMC với khung pháp lý đầy đủ để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý nợ.

Mua bán nợ là một công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp cho vay, giúp giảm thiểu rủi ro Cụ thể, VAMC thực hiện mua nợ xấu thông qua trái phiếu đặc biệt và theo giá thị trường với sự chấp thuận của NHNN Nhờ vào việc mua bán nợ, ngân hàng có thể điều chỉnh tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp và cá nhân, cũng như tỷ trọng cho vay phi sản xuất.

Các TCTD chỉ được VAMC mua nợ khi đáp ứng đủ 5 điều kiện về tỷ lệ nợ xấu Việc bán nợ cho VAMC mang lại nhiều lợi ích cho các TCTD, giúp cải thiện tình hình tài chính và giảm thiểu rủi ro.

Làm sạch bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng (TCTD) là một bước quan trọng Khi bán nợ xấu cho VAMC, các khoản nợ này sẽ được chuyển thành khoản mục đầu tư, giúp kéo dài thời gian xử lý nợ xấu Điều này đảm bảo rằng nguồn lực của ngân hàng được cân đối cho các hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) cần trích lập dự phòng xử lý rủi ro 100% theo quy định hiện hành Thời gian trích lập có thể được kéo dài lên đến 5 năm khi bán nợ xấu cho VAMC Đây chính là lợi ích lớn nhất mà các TCTD nhận được khi áp dụng hình thức này.

- Các TCTD có thể sử dụng trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành để vay tái cấp vốn của NHNN tạo nguồn kinh doanh.

3.2.3 Đa dạng hóa sản phâm, danh mục cho vay và dịch vụ ngân hàng Để phân tán rủi ro và tối thiểu hóa rủi ro tín dụng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và danh mục cho vay khác nhau Ngân hàng nên tiến hành kinh doanh trên nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn danh mục sẽ được giảm thiểu Dựa trên kết quả chạy mô hình tại chương hai có thể thấy rằng tỷ lệ nợ xấu tăng lên bởi tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn tăng lên, vì thế ngân hàng nên đa dạng hóa hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất trung dài hạn hợp lý và cơ cấu đầu tư vốn theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân.

3.2.4 Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng ban hànhtại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2005
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để quản lý rủi ro trong hoạtđộng của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài ban hành tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để quản lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
6. PGS.TS Trương Đông Lộc (2010), Các Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại nhà nước ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
Tác giả: PGS.TS Trương Đông Lộc
Nhà XB: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Năm: 2010
7. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Minh Kiều (2015), Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế, 26(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm đến rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Tạp chí phát triển kinh tế
Năm: 2015
8. ThS. Lê Bá Trực (2015), Yếu tố quyết định rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ Số 6 (423) 3/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố quyết định rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: ThS. Lê Bá Trực
Nhà XB: Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ
Năm: 2015
1. Irum Saba, Rehana Kouser, Muhammad Azeem (2012), Determinants of Non Performing Loans: Case of US Banking Sector, The Romanian Economic Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Non Performing Loans: Case of US Banking Sector
Tác giả: Irum Saba, Rehana Kouser, Muhammad Azeem
Nhà XB: The Romanian Economic Journal
Năm: 2012
3. Van Greuning, Hennie, Brajovic Bratanovic, Sonja (2009), Analyzing Banking Risk: A Framework for Assessing Corporate Government and Risk Managrment, Third Edition, World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analyzing Banking Risk: A Framework for Assessing Corporate Government and Risk Managrment
Tác giả: Hennie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic
Nhà XB: World Bank
Năm: 2009
4. Muhammad Farhan, Ammara Sattar, Abrar Hussain Chaudhry, Farreha Khalil (2012), Economic Determinants of Non-Performing Loans: Perception of Pakistani Bankers, European Journal of Business and Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Determinants of Non-Performing Loans: Perception of Pakistani Bankers
Tác giả: Muhammad Farhan, Ammara Sattar, Abrar Hussain Chaudhry, Farreha Khalil
Nhà XB: European Journal of Business and Management
Năm: 2012
5. Asghar Ali, Kevin Daly (2010), Macroeconomic determinants of credit risk:Recent evidence from a cross country study, International Review of Financial Analysis Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macroeconomic determinants of credit risk: Recent evidence from a cross country study
Tác giả: Asghar Ali, Kevin Daly
Nhà XB: International Review of Financial Analysis
Năm: 2010
6. Abdelkader Derbali (2011), Determinants of Banking Profitability Before and During the Financial Crisis of 2007: The case of Tunisian Banks, Interdisciplinary Journal of Contemparary Research In Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Banking Profitability Before and During the Financial Crisis of 2007: The case of Tunisian Banks
Tác giả: Abdelkader Derbali
Nhà XB: Interdisciplinary Journal of Contemporary Research In Business
Năm: 2011
7. Svetozar Tanaskovic, Maja Jandric (2014), Macroeconomic and Institutional Determinants of Non-performing Loans, Journal of Central Banking Theory andPractice Sách, tạp chí
Tiêu đề: Macroeconomic and Institutional Determinants of Non-performing Loans
Tác giả: Svetozar Tanaskovic, Maja Jandric
Nhà XB: Journal of Central Banking Theory and Practice
Năm: 2014
8. Francisco Vazquez, Benjamin M. Tabak, Marcos Souto (2002), A Macro Stress Test Model of Credit Risk for the Brazilian Banking Sector, Joural of Financial Stability Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Macro StressTest Model of Credit Risk for the Brazilian Banking Sector
Tác giả: Francisco Vazquez, Benjamin M. Tabak, Marcos Souto
Năm: 2002
9. Bostjan Aver (2008), An Empirical Analysis of Credit Risk Factors of the Slovenian Banking System, managing Global Transition Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Empirical Analysis of Credit Risk Factors of theSlovenian Banking System
Tác giả: Bostjan Aver
Năm: 2008
10. Mwanza Nkusu (2011), Nonperforming Loans and Macrofinancial Vulnerabilities in Advanced Economies, IMF Working Paper Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nonperforming Loans and Macrofinancial Vulnerabilities in Advanced Economies
Tác giả: Mwanza Nkusu
Nhà XB: IMF Working Paper
Năm: 2011
11. Abhiman Das, Saibal Ghosh (2007), Determinants of Credit Risk in Indian State-owned Banks: An Empirical Investigation, Economic Issues Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Credit Risk in Indian State-owned Banks: An Empirical Investigation
Tác giả: Abhiman Das, Saibal Ghosh
Nhà XB: Economic Issues
Năm: 2007
1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đọan 2012- 2017 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w