1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4 0 tại NHTMCP sài gòn thương tín khoá luận tốt nghiệp 541

122 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Trong Bối Cảnh Cách Mạng Công Nghiệp 4.0 Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tác giả Trần Thị Bích Lệ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • KHOA LUAN TOT NGHIEP

    • LỜI CẢM ƠN

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Ket cấu khóa luận

      • 1.1Tổng quan về thẻ ngân hàng

      • 1.1.1 Sự hình thành và phát triển

      • 1.1.2. Khái niệm về thẻ ngân hàng

      • 1.1.3. Đặc điểm cấu tạo thẻ

  • 93≡

    • 1.1.4 Phân loại thẻ

    • 1.1.5. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ

    • 1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:

    • 1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ

    • 1.2.3. Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ

    • 1.3.1.2 Khả năng mở rộng thị phần, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ.

    • 1.3.1.3 Sự phát triển của công nghệ thông tin trong dịch vụ thẻ thanh toán

    • 1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng

    • 1.3.2.1. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ

    • 1.3.2.2. Mạng lưới ATM, điểm chấp nhận thẻ

    • 1.3.2.3. Doanh số thanh toán thẻ

    • 1.3.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ

    • 1.3.2.5. Thị phần đóng góp của thẻ trong hoạt động kinh doanh

    • 1.3.2.6. Chỉ tiêu về quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ:

    • 1.4.2. Các nhân tố khách quan

    • Ket luận chương 1

    • 2.1.3 Đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

    • 2.2.2 Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 tới thẻ và thanh toán điện tử

    • Xu thế thanh toán di động:

    • 2.3.2 Xu thế phát triển thanh toán bằng thẻ tại một số khu vực trên thế giới

    • 2.4 .2 Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam

    • Bảng 2.3: Kế hoạch triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010

    • Ket luận chương 2

    • 3.1.2 Cơ cấu tổ chức

    • Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cơ bản trong báo cáo kết quả HĐKD Sacombank các năm

    • 3.1.3.1 Tình hình huy động vốn

    • 3.1.3.2 Tình hình cho vay

    • 3.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh

    • 3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín

    • 3.2.1.2 Các sản phẩm thẻ Sacombank:

    • Thẻ trả trước

    • 3.2.2.2 Mạng lưới ATM, các điểm chấp nhận thẻ

    • Biểu đồ 3.5: doanh số thanh toán thẻ giai đoạn 2015 - 2017

    • 3.2.2.5 Thị phần đóng góp của thẻ trong hoạt động kinh doanh

    • 3.2.3. Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ Sacombank

    • 3.2.4. Ket quả khảo sát thực tế

    • Khảo sát nhu cầu thẻ trong tương lai

    • PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

    • 3.4.1.2 Về hoạt động thanh toán thẻ

    • 3.4.1.3 Hệ thống chấp nhận thẻ đang tích cực được mở rộng

    • 3.4.1.4 Công tác chăm sóc khách hàng ngày càng được chú trọng

    • 3.4.1.5 Tăng doanh thu, lợi nhuận, thị phần

    • 3.4.2 Khó khăn hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ

    • 3.4.2.1 Thẻ có nhiều ứng dụng đột phá mới tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa cao

    • 3.4.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ gặp nhiều khó khăn trước sự cạnh tranh khốc liệt

    • 3.4.2.3 Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế

    • 3.4.2.3. Hạn chế khác

    • 3.4.3.1 Nguyên nhân khách quan

    • Môi trường xã hội chưa thực sự phát triển

    • 3.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan

    • Đội ngũ chuyên viên thẻ còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng

    • Ket luận chương 3

    • 4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank

    • 4.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank trong bối cảnh CMCN 4.0

    • 4.2.1. Hoàn thiện công nghệ, kỹ thuật phục vụ kinh doanh thẻ trong bối cảnh CMCN 4.0

    • 4.2.2. Liên kết chặt chẽ với các công ty FinTech, xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ theo đúng hướng thị trường

    • 4.2.3. Áp dụng công nghệ in 3D

    • 4.2.4. Phát triển công nghệ số hóa, tích hợp thẻ với các ứng dụng di động

    • 4.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 4.2.6. Giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ

    • 4.3.1.2 .Xây dựng văn bản pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia trong lĩnh vực thẻ

    • 4.3.1.3. Đưa ra các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển dịch vụ thẻ

    • 4.3.1.4 .Đưa ra chính sách tài chính thích hợp khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển các dịch vụ ngân hàng

    • 4.3.1.5. Đầu tư cho hạ tầng cơ sở

    • 4.3.1.6. Đầu tư cho hệ thống giáo dục

    • 4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

    • 4.3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ

    • 4.3.2.2. Khuyến khích ngân hàng mở rộng hoạt động thẻ

    • 4.3.2.3. Cải thiện chính sách ngoại hối

    • 4.3.2.4 Phát triển các liên minh thẻ và hệ thống Banknet

    • 4.3.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ

    • Kết luận chương 4

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1. Anh/chị có đã từng hoặc đang sử dụng dịch vụ thẻ của Sacombank hay ko?

    • 2. Anh/chị đang sử dụng loại thẻ nào tại Sacombank?

    • 3. Mục đích sử dụng thẻ của anh/chị là gì?

    • 4. Anh/chị đã sử dụng thẻ của Sacombank trong bao lâu?

    • Anh/chị biết đến dịch vụ thẻ của Sacombank qua kênh nào?

    • bè?

    • 11. Anh/chị cần gì ở dịch vụ thẻ trong tương lai?

    • 18. Tiêu chí lựa chọn dịch vụ thẻ ngân hàng của anh/chị?

    • 26. Neu được lựa chọn, anh chị sẽ sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng nào trong thời gian tới?

    • 34. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/chị?

    • 38. Xin vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị?

    • 43. Hiện anh/chị thuộc nhóm đối tượng nào sau đây?

    • PHỤ LỤC 2: SƠ Đồ CƠ CẤU TỔ CHỨC Sacombank

    • Visa Platinum Cashback

    • Sacombank Visa Debit

    • Sacombank Union Pay

    • Visa Infinite

    • JCB Ultimate

    • World Mastercard

    • Visa Signature

    • Visa Platinum

    • Visa Platinum Cashback

    • Sacombank Visa

    • Visa Ladies First

    • Sacombank UnionPay

    • Sacombank Family

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về thẻ ngân hàng

1.1.1 Sự hình thành và phát triển

Lịch sử phát triển của phương thức thanh toán bằng thẻ bắt đầu từ năm 1914, khi công ty Western Union của Mỹ giới thiệu dịch vụ thanh toán theo yêu cầu khách hàng với thẻ kim loại Thẻ này không chỉ giúp nhận dạng khách hàng mà còn lưu giữ thông tin quan trọng Đến năm 1958, American Express đã cho ra mắt thẻ nhựa, tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch, một ngành đang phát triển mạnh mẽ tại Mỹ và Châu Âu sau chiến tranh thế giới.

Năm 1966, Bank of America bắt đầu phát hành thẻ BankAmericard qua hợp đồng đại lý với các ngân hàng, đánh dấu giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thẻ tín dụng Thẻ tín dụng không còn chỉ dành cho người giàu có mà trở thành phương tiện thanh toán phổ biến Thương hiệu BankAmericard với màu sắc xanh, trắng, vàng đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Đến năm 1977, thẻ của Bank of America được chấp nhận toàn cầu và đổi tên thành thẻ VISA, với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.

Vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất miền Đông Mỹ đã hợp tác để thành lập Interbank Card Association (ICA), một tập đoàn kinh doanh tín dụng Tên gọi ICA sau đó đã được đổi thành MasterCard Tiếp theo, ICA đã liên kết với một số ngân hàng quốc tế, và đến năm 1979, tổ chức này đã trở thành một trong những tổ chức thẻ quốc tế lớn với thẻ MasterCard.

Thẻ tín dụng hiện nay rất phổ biến, với sự hợp tác giữa các công ty và ngân hàng nhằm khai thác lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao Chúng ngày càng trở thành phương tiện giao dịch văn minh và thuận tiện Ngoài các loại thẻ như MasterCard và Visa, thẻ Amex ra đời vào năm 1958, thẻ JCB từ Nhật Bản cũng đang phát triển mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại đã làm cho thẻ ngân hàng trở nên ngày càng phổ biến và thu hút sự quan tâm nghiên cứu ứng dụng tại nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước đang phát triển.

1.1.2 Khái niệm về thẻ ngân hàng

Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, rút tiền mặt tại máy ATM hoặc ngân hàng đại lý trong giới hạn số dư hoặc hạn mức tín dụng Ngoài ra, thẻ còn hỗ trợ thực hiện nhiều dịch vụ khác như chuyển khoản và tra cứu thông tin tài khoản qua hệ thống giao dịch tự động.

Thẻ thanh toán là một phương tiện hiện đại và tiên tiến, mang lại sự tiện lợi và an toàn cho người dùng Việc sử dụng thẻ không chỉ đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt mà còn phản ánh sự văn minh và hiện đại trong thời đại toàn cầu hóa.

1.1.3 Đặc điểm cấu tạo thẻ

Hầu hết thẻ hiện nay được làm từ nhựa plastic với cấu trúc 3 lớp, bao gồm lõi nhựa cứng nằm giữa 2 lớp tráng mỏng Màu sắc của thẻ phụ thuộc vào ngân hàng phát hành và quy định của tổ chức thẻ Kích thước tiêu chuẩn quốc tế của thẻ là 96mm x 54mm x 0.76mm với 4 góc bo tròn.

Mặt trước của thẻ gồm:

- Nhãn hiệu thương mại của thẻ

- Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ

- Số thẻ, tên chủ thẻ in nổi:

Ngày hiệu lực của thẻ được in dưới số thẻ và dập nổi theo thứ tự tháng/năm Để thực hiện giao dịch, thẻ phải còn trong thời hạn hiệu lực.

- Biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế đối với một số loại thẻ quốc tế.

Mặt sau của thẻ gồm:

Dải băng từ lưu trữ thông tin được mã hóa theo chuẩn thống nhất, bao gồm số thẻ, ngày hết hạn và các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ.

Thẻ thanh toán có thể bao gồm nhiều yếu tố bổ sung theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế, đơn vị liên kết hoặc hiệp hội phát hành thẻ Để đảm bảo tính an toàn cho thẻ, các ngân hàng thường sử dụng thiết bị công nghệ cao trong quá trình phát hành.

Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại mà thẻ được phân ra nhiều loại khác nhau.

• Căn cứ vào phạm vi sử dụng: có hai loại thẻ là:

Thẻ nội địa là loại thẻ được sử dụng để thực hiện rút tiền, thanh toán và chuyển khoản trong phạm vi một quốc gia Thẻ này thường là thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được phát hành và sử dụng tại hệ thống máy ATM cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ trong nước.

Thẻ quốc tế là loại thẻ cho phép người dùng thực hiện giao dịch rút tiền, thanh toán và chuyển khoản không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu Để phát hành thẻ quốc tế, các tổ chức phát hành phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến việc phát hành và thanh toán thẻ.

• Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ: có hai loại thẻ là:

- Thẻ do các ngân hàng phát hành: là loại thẻ được phát hành bởi các ngân hàng.

Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành, như Diners Club và Amex, là loại thẻ quốc tế cho phép người dùng thực hiện thanh toán trên toàn cầu.

• Căn cứ vào tính chất thanh toán: có bốn loại thẻ là:

Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch trong giới hạn số dư có sẵn trong tài khoản thanh toán tại ngân hàng.

Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

Quan niệm về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại:

Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm việc phát hành thẻ cho khách hàng, thực hiện thanh toán và quản lý rủi ro liên quan đến thẻ Từ những hoạt động này, ngân hàng thu được phí phát hành thẻ cũng như các khoản phí từ việc sử dụng và thanh toán thẻ.

1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ:

Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm quản lý và triển khai toàn bộ quy trình phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng Mỗi khía cạnh này đều liên quan mật thiết đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng Để đảm bảo hiệu quả, các tổ chức tài chính và ngân hàng cần xây dựng quy định rõ ràng về phát hành, sử dụng thẻ và quy trình thu nợ.

• Đối tượng phát hành thẻ

Các cá nhân có thể xin phát hành và sử dụng thẻ tín dụng với sự uỷ quyền và bảo lãnh từ các tổ chức, công ty như cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, và tổ chức quốc tế Để được cấp thẻ, các cá nhân cần có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng theo quy định của ngân hàng.

• Điều kiện phát hành thẻ

- Đối tượng xin phát hành thẻ:

Tổ chức, công ty: người sử dụng thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ chức, công ty đó.

Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

Chủ thẻ tín dụng phải có khả năng tài chính để trả nợ cùng lãi và phí phát sinh, trừ khi thẻ được đảm bảo bằng tài sản Đối với thẻ ghi nợ, người dùng cần duy trì số dư trong tài khoản tiền gửi.

• Quy trình phát hành thẻ

Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:

Khách hàng cần nộp hồ sơ để yêu cầu phát hành thẻ tại ngân hàng phát hành Ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ với đầy đủ thông tin theo quy định để tiến hành phát hành thẻ.

Ngân hàng phát hành thực hiện việc kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của thông tin trong hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ từ khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng tham khảo và đối chiếu với các thông báo phòng ngừa rủi ro từ các cơ quan khác và các tổ chức liên quan.

Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng Quá trình này bao gồm việc thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng và loại thẻ, cũng như thiết lập hạn mức tín dụng cho thẻ tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện mã hoá thẻ, xác định số PIN và in thẻ để hoàn tất quy trình.

Ngân hàng thực hiện việc giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn, bảo đảm tính bảo mật Khi nhận thẻ, chủ thẻ cần ký vào giấy giao nhận và ký tên ở mặt sau của thẻ.

Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:

Quản lý thông tin khách hàng là một phần quan trọng trong việc theo dõi và cập nhật các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng Việc này bao gồm việc ghi nhận và lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến các giao dịch thẻ để đảm bảo tính chính xác và an toàn cho khách hàng.

Ngân hàng sẽ định kỳ gửi bản sao kê giao dịch thẻ tín dụng cho khách hàng, trong đó liệt kê toàn bộ giao dịch trong kỳ Dựa trên số tiền được thông báo trong sao kê, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ từ khách hàng.

- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng

- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.

Các ngân hàng không chỉ thu phí phát hành thẻ từ chủ thẻ mà còn kiếm lợi từ lãi phạt do thanh toán chậm và phí trao đổi từ các tổ chức thẻ quốc tế Đây là nguồn lợi nhuận chính của các ngân hàng phát hành thẻ Dựa vào nguồn thu này, các tổ chức tài chính có thể cung cấp các chế độ miễn lãi và ưu đãi khác nhằm thu hút thêm khách hàng và tăng doanh số sử dụng thẻ.

1.2.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ

Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ có sự khác biệt giữa các quốc gia và ngân hàng, phụ thuộc vào thủ tục và điều kiện cụ thể Những yếu tố này bị chi phối bởi các ràng buộc pháp luật, chính trị, trình độ phát triển dân trí và điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương.

Khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng thanh toán cần kiểm tra tính hợp lệ của thông tin trên hóa đơn Nếu mọi thông tin hợp lệ, ngân hàng sẽ ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của CSCNT, việc này phải được thực hiện ngay trong ngày nhận hóa đơn Sau đó, ngân hàng tổng hợp dữ liệu và gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu nếu có kết nối mạng trực tiếp; nếu không, hóa đơn và chứng từ sẽ được gửi đến ngân hàng đại lý thanh toán.

Tại trung tâm, quá trình chọn lọc và phân loại dữ liệu sẽ được thực hiện nhằm bù trừ giữa các ngân hàng thành viên Việc xử lý bù trừ và thanh toán sẽ được tiến hành thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.

Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm Định kỳ hàng tháng, ngân hàng sẽ lập bảng sao kê để thông báo cho chủ thẻ về các khoản chi tiêu và yêu cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.

1.2.3 Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

1.3.1.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

Khách hàng là yếu tố thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Sự phát triển dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm việc cung cấp dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và an toàn Để thành công trong cạnh tranh, ngân hàng cần duy trì và cải thiện chất lượng dịch vụ, luôn lắng nghe và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.

Tính nhanh chóng trong dịch vụ thẻ thanh toán rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm khách hàng Thời gian hoàn thành giao dịch càng ngắn, khách hàng càng tiết kiệm được thời gian và cảm thấy hài lòng hơn Điều này không chỉ thể hiện sự hiệu quả của công nghệ ngân hàng mà còn cho thấy trình độ chuyên môn cao của nhân viên.

Tính thuận tiện của ngân hàng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng mọi lúc, mọi nơi Để đạt được điều này, các ngân hàng cần mở rộng mạng lưới thanh toán và tham gia liên kết Hơn nữa, sự đa dạng trong sản phẩm thẻ cũng là một yếu tố quan trọng, với nhiều loại thẻ tích hợp nhiều tính năng như nạp tiền điện thoại và đặt vé máy bay, giúp khách hàng dễ dàng sử dụng dịch vụ.

Tính an toàn và bảo mật của dịch vụ thẻ thanh toán phản ánh trình độ công nghệ của ngân hàng, từ khâu phát hành đến thanh toán, góp phần tăng cường sự tin cậy của khách hàng Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đang áp dụng công nghệ tiên tiến để giảm thiểu rủi ro và nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

1.3.1.2 Khả năng mở rộng thị phần, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ.

Thông qua nghiên cứu thị trường và hành vi tiêu dùng, ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán phù hợp nhằm mở rộng thị phần Sự gia tăng thị phần cho thấy ngày càng nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng, dẫn đến doanh số thanh toán vượt trội so với các ngân hàng khác, chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ.

Các ngân hàng không chỉ tập trung giữ chân khách hàng trung thành mà còn mở rộng thị trường để giới thiệu sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán tới cộng đồng Qua việc quảng bá trực tiếp và gián tiếp, ngân hàng có thể thu hút khách hàng tiềm năng mới Để gia tăng sự hài lòng và uy tín, ngân hàng cần tạo dựng hình ảnh quen thuộc và thái độ phục vụ tốt Điều này giúp ngân hàng tiếp cận gần hơn với khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và mở rộng thị trường thẻ thanh toán không chỉ trong nước mà còn ra thị trường quốc tế Nhờ vậy, dịch vụ thẻ thanh toán sẽ ngày càng phát triển và lan rộng hơn.

1.3.1.3 Sự phát triển của công nghệ thông tin trong dịch vụ thẻ thanh toán

Công nghệ thông tin bao gồm các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và viễn thông, nhằm tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong mọi lĩnh vực Trong ngành ngân hàng, hoạt động chủ yếu gắn liền với việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng.

1.3.2 Các chỉ tiêu định lượng

1.3.2.1 Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ

Trong xu hướng hiện nay, khách hàng thường sử dụng nhiều loại thẻ cùng lúc, với một số thẻ được sử dụng thường xuyên hơn Việc này phản ánh sự đa dạng trong nhu cầu và thói quen tiêu dùng của người dùng.

Ngân hàng không chỉ tập trung vào việc tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ, mà còn hướng đến việc phát hành các thẻ được khách hàng coi là thẻ "chính" Mục tiêu này không chỉ giúp gia tăng thu nhập từ thẻ mà còn phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thông qua việc gia tăng số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng.

Trong bối cảnh thị trường tài chính và thẻ ngân hàng ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên khốc liệt Để thu hút khách hàng, các ngân hàng thường áp dụng các chính sách quảng cáo mạnh mẽ nhằm gia tăng số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ phát hành không chỉ phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của ngân hàng Do đó, việc tăng cường phát hành thẻ, mở rộng lượng khách hàng và xây dựng lòng trung thành của khách hàng là những tiêu chí quan trọng mà mọi ngân hàng đều hướng tới.

Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành:

Mặc dù số lượng thẻ được phát hành lớn, nhưng không phải tất cả đều đang hoạt động trong đời sống hàng ngày của người dân Thẻ "non active" là những thẻ đã phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền hay nạp tiền trong thời gian dài, hoặc chỉ duy trì số dư tối thiểu Việc có nhiều thẻ không hoạt động gây lãng phí tài nguyên cho ngân hàng, làm tăng chi phí marketing, phát hành và quản lý Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân hàng.

1.3.2.2 Mạng lưới ATM, điểm chấp nhận thẻ

Số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ POS là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển của hệ thống thanh toán thẻ tại ngân hàng Tốc độ tăng trưởng của các thiết bị này cho thấy khả năng mở rộng khách hàng và cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường Chỉ số cao cho thấy dịch vụ thanh toán thẻ đang phát triển mạnh mẽ, trong khi sự giảm sút trong số lượng máy ATM và POS có thể chỉ ra sự kém phát triển của dịch vụ này.

1.3.2.3 Doanh số thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ và số tiền mặt được rút tại các điểm chấp nhận thẻ Doanh số cao cho thấy sự tin tưởng của khách hàng vào dịch vụ thanh toán thẻ, đồng thời phản ánh tính tiện ích và an toàn của nó Điều này mang lại thu nhập lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm ngân hàng thương mại, và là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ trong ngân hàng.

1.3.2.4 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ

Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ nhằm gia tăng thu nhập, mở rộng số lượng dịch vụ để giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể được phân loại theo nhiều nguồn khác nhau.

Thẻ nội địa mang lại nguồn thu từ phí phát hành và phí duy trì thẻ, đồng thời tạo ra doanh thu từ việc sử dụng số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán Ngoài ra, các khoản lãi từ tín dụng tiêu dùng cũng đóng góp vào nguồn thu này.

Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

• Chiến lược phát triển sản phẩm

Khi tham gia vào lĩnh vực ngân hàng, việc xác định mục tiêu, kế hoạch phát triển và chiến lược thị trường là rất quan trọng Một chiến lược rõ ràng sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt trong thị trường thẻ còn mới mẻ Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn để khai thác tốt thị trường này Các chiến lược cụ thể như marketing sản phẩm, mở rộng mạng lưới phát hành và thanh toán thẻ sẽ giúp ngân hàng thành công trong việc tăng trưởng thị phần và doanh thu.

• Nền tảng công nghệ và mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ

Thẻ là sản phẩm công nghệ cao, do đó, nền tảng hệ thống công nghệ tiên tiến và hoạt động ổn định là yếu tố sống còn cho kinh doanh thẻ Để phát triển dịch vụ thẻ, cần đầu tư lớn cho cơ sở hạ tầng phát hành và thanh toán thẻ, bao gồm chi phí máy móc, thiết bị, cũng như đầu tư cho các đơn vị chấp nhận thẻ, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân viên Vì vậy, các ngân hàng cần có mức độ đầu tư thỏa đáng cho lĩnh vực này.

Trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, dịch vụ thẻ đang dẫn đầu về công nghệ ứng dụng, phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự tiến bộ của kỹ thuật hiện đại Công nghệ sản xuất thẻ đã chuyển từ thẻ từ sang thẻ chip với hệ thống vi mạch điện tử, cho phép lưu trữ và xử lý thông tin một cách hiệu quả Để phát triển dịch vụ thẻ, cần có hệ thống thanh toán liên kết giữa tổ chức phát hành thẻ và các bên liên quan như ngân hàng thanh toán và điểm chấp nhận thẻ Khi số lượng giao dịch tăng cao, yêu cầu về công nghệ ứng dụng trong ngân hàng cũng trở nên khắt khe hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư vào công nghệ tiên tiến cho hoạt động kinh doanh thẻ Tuy nhiên, để sở hữu công nghệ hiện đại, ngân hàng cần chấp nhận chi phí đầu tư ban đầu cho tư vấn, chuyển giao và vận hành, từ đó quyết định mức độ phát triển của nghiệp vụ này.

Mặc dù một số ngân hàng đã phát hành thẻ đa chức năng, nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng vẫn chưa cao Ở các nước phát triển, nơi công nghệ được áp dụng rộng rãi, tính năng của thẻ ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn của khách hàng Hiện nay, vấn đề bảo mật và an toàn thẻ là mối quan tâm hàng đầu tại các nước đang phát triển như Việt Nam Tình trạng thẻ giả, lỗi thanh toán, và các vấn đề liên quan đến giao dịch khiến khách hàng thiếu niềm tin vào thẻ, dẫn đến việc giảm lượng phát hành thẻ.

• Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ

Thẻ thanh toán hiện đại yêu cầu quy trình vận hành tiêu chuẩn hóa cao và đội ngũ nhân lực có trình độ, đảm bảo quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán diễn ra an toàn và hiệu quả Ngân hàng cần đầu tư vào đào tạo nhân lực và thu hút nhân tài để phát huy tiện ích của thẻ thanh toán, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.

• Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng.

Thanh toán thẻ được coi là một phương thức an toàn, nhưng vẫn tồn tại những rủi ro như gian lận, giả mạo thẻ, lộ pin và mất thông tin của chủ thẻ Những sự cố này có thể cản trở sự phát triển của dịch vụ thẻ, khiến khách hàng lo ngại khi sử dụng Vì vậy, các ngân hàng cần nâng cao kỹ năng phòng chống rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, từ đó gia tăng sự tin tưởng của khách hàng.

Ngoài những rủi ro đã đề cập, ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro hoạt động khi phát triển dịch vụ mới, bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất Việc cung cấp nhiều dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro để đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định.

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Môi trường pháp lý hoàn thiện và hiệu quả là yếu tố then chốt đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ Khi có một môi trường như vậy, ngân hàng sẽ có nền tảng vững chắc để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ.

• Sự phát triển kinh tế

Sự phát triển của lĩnh vực thẻ thanh toán gắn liền với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Khi kinh tế phát triển và thu nhập của người dân gia tăng, nhu cầu tiêu dùng, giải trí và du lịch cũng tăng theo, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và cải thiện thu nhập đáng kể trong những năm gần đây, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại.

• Các nhân tố về mặt xã hội:

Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thẻ thanh toán Nếu người dân chủ yếu sử dụng tiền mặt, điều này sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ.

Trình độ dân trí ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hình thức thanh toán hiện đại Khi dân trí cao, thu nhập ổn định, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đầu tư Tuy nhiên, người dân Việt Nam vẫn còn xa lạ với giao dịch ngân hàng và các dịch vụ thẻ, dẫn đến việc thiếu kiến thức về sử dụng, thanh toán và bảo mật thẻ Nhiều người tiếp cận thông tin không chính xác, gây hoang mang và ngần ngại trong việc sử dụng công cụ thanh toán mới này Điều này đã làm chậm sự phát triển của thẻ và hạn chế khả năng tiếp cận của nhiều khách hàng tiềm năng.

Môi trường cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh toán Các ngân hàng dẫn đầu có lợi thế trong việc thu hút khách hàng, nhưng trong một thị trường bão hòa với hơn 30 đơn vị phát hành thẻ và 200 thương hiệu thẻ khác nhau tại Việt Nam, việc này trở nên khó khăn hơn Để tồn tại và phát triển, mỗi ngân hàng cần có chiến lược riêng, như ra mắt sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm hiện có Cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là đối với các ngân hàng nhỏ và mới gia nhập thị trường.

Ngày nay, hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng trở nên quan trọng trong ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế phát triển Chương 1 đã trình bày những cơ sở lý luận về hoạt động này, bao gồm khái niệm, lịch sử, đặc điểm của thẻ và vai trò của nó trong nền kinh tế hiện tại Từ đó, người đọc có cái nhìn tổng quan về kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu xu hướng phát triển của hoạt động này trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở chương 2.

XU THẾ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ

Giới thiệu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

2.1.1 Nhìn lại các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử

2.1.2 Khái niệm cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:

Nhận diện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Khái niệm Industry 4.0, hay Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, lần đầu tiên được đề cập trong Kế hoạch hành động chiến lược công nghệ cao của chính phủ Đức vào năm 2012 Theo GS Klaus Schwab, chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng Đức là Industrie 4.0) bao gồm nhiều công nghệ tự động hóa hiện đại, xu hướng trao đổi dữ liệu, cũng như công nghiệp chế tạo và sản xuất thông minh.

Cuộc cách mạng công nghiệp thứ tư đã hình thành từ cuộc cách mạng công nghiệp lần ba nhờ sự kết hợp giữa công nghệ vật lý, kỹ thuật số và sinh học.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, do GS Klaus Schwab, Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos, đề xuất, đã trở thành chủ đề chính tại diễn đàn kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2016.

Năm 2013, thuật ngữ "Công nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) đã xuất hiện, bắt nguồn từ một báo cáo của chính phủ Đức Thuật ngữ này đề cập đến chiến lược công nghệ cao và quá trình điện toán hóa trong ngành sản xuất, với mục tiêu giảm thiểu sự tham gia của con người.

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã khai mạc tại Davos-Klosters, Thụy Sĩ với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4” Chủ tịch WEF đã đưa ra một định nghĩa mới, mở rộng khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức, nhấn mạnh rằng nhân loại đang đối mặt với một cuộc cách mạng công nghiệp có khả năng thay đổi hoàn toàn cách sống, làm việc và tương tác Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của cuộc chuyển đổi này chưa từng có trong lịch sử loài người.

Cụm thuật ngữ này đề cập đến các công nghệ và khái niệm tổ chức trong chuỗi giá trị, bao gồm các hệ thống vật lý trong không gian ảo, Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS).

2.1.3 Đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Bản chất của CMCN lần thứ 4 dựa trên nền tảng công nghệ số, tích hợp các công nghệ thông minh nhằm tối ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất Những công nghệ có tác động lớn nhất bao gồm công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa và robot.

Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4, hay còn gọi là Công nghiệp 4.0, đang trở thành xu hướng chủ đạo trong lĩnh vực tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong sản xuất Xu hướng này bao gồm sự tích hợp của các hệ thống mạng vật lý, Internet kết nối vạn vật (IoT) và công nghệ điện toán đám mây, tạo ra những bước tiến vượt bậc trong hiệu suất và hiệu quả sản xuất.

Cuộc CMCN lần thứ 4 không chỉ tập trung vào máy móc và hệ thống thông minh mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau Nó bao gồm những đột phá trong mã hóa chuỗi gen, công nghệ nano, năng lượng tái tạo và tính toán lượng tử, tạo ra một tương lai đầy tiềm năng và đổi mới.

Công nghiệp 4.0 thúc đẩy sự phát triển của các "nhà máy thông minh" hay “nhà máy số”, nơi mà các hệ thống vật lý và không gian ảo giám sát quy trình sản xuất Những nhà máy này tạo ra bản sao ảo của thế giới vật lý, cho phép các hệ thống tương tác với nhau và với con người theo thời gian thực thông qua Internet of Things (IoT) Nhờ vào Internet of Services (IoS), người dùng có thể tham gia vào chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ hiện đại.

Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với thanh toán điện tử

2.2.1 Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 tới lĩnh vực tài chính ngân hàng

Mặc dù không thuộc 9 lĩnh vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ CMCN 4.0, ngành tài chính và ngân hàng, với vị thế dẫn đầu trong ứng dụng công nghệ thông tin, cũng sẽ không thể tránh khỏi tác động của cuộc cách mạng công nghiệp này.

Sự phát triển của Bitcoin và các loại tiền điện tử không được phát hành bởi ngân hàng trung ương đang buộc các ngân hàng trung ương phải điều chỉnh chính sách tiền tệ để duy trì ổn định giá cả Điều này có thể dẫn đến rủi ro đô la hóa, khi Bitcoin làm cho giao dịch ngoại hối trở nên dễ dàng hơn Các dịch vụ như PayPal và e-gold cho phép người dân dễ dàng chuyển đổi tiền tệ sang ngoại tệ mạnh hơn Hơn nữa, nếu Bitcoin được sử dụng rộng rãi, nó có thể tác động đến hệ số tạo tiền, làm tăng tốc độ lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.

CMC 4.0 sẽ cách mạng hóa kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nâng cao trải nghiệm khách hàng Việc ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi kỹ thuật số cho phép ngân hàng tích hợp sản phẩm với các dịch vụ phụ trợ, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Do đó, các ngân hàng trong nước cần tập trung tối đa vào việc cải thiện trải nghiệm khách hàng thông qua việc nắm bắt và hiểu rõ các xu hướng hiện tại.

Trong 10 năm qua, sự bùng nổ của điện thoại thông minh đã cách mạng hóa cách con người giao tiếp và tương tác, dẫn đến sự thay đổi trong kênh phân phối và mạng lưới bán hàng của các ngân hàng Các kênh bán hàng trực tuyến, Mobilebanking, Tablet Banking và mạng xã hội đang phát triển mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng của ngân hàng kỹ thuật số và giao dịch không giấy tờ Đặc biệt, việc sử dụng công nghệ giao tiếp qua web và Skype ngày càng trở nên phổ biến.

Dự báo trong 10 năm tới, doanh thu ngân hàng bán lẻ sẽ chủ yếu đến từ các kênh trực tuyến như web, điện thoại di động và ứng dụng trên máy tính bảng Do đó, các ngân hàng trong nước cần nhanh chóng nắm bắt xu hướng này, cải thiện khả năng ứng dụng trên điện thoại di động và phát triển dịch vụ hỗ trợ qua internet Nếu không, việc giữ chân khách hàng và đảm bảo sự gắn bó lâu dài sẽ gặp nhiều khó khăn.

Việc áp dụng các nguyên tắc của CMCN 4.0 sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ứng dụng như giao diện lập trình ứng dụng (API), phân phối liền mạch và phân tích thông minh trong ngành ngân hàng, đặc biệt là cho các sản phẩm công nghệ cao Dữ liệu lớn và phân tích hành vi khách hàng sẽ trở thành xu hướng chủ đạo trong kỷ nguyên công nghệ số, cho phép thu thập và phân tích dữ liệu từ cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức Điều này nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra giá trị gia tăng, giảm chi phí và hỗ trợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định.

Với sự phát triển nhanh chóng của CMCN 4.0, xu hướng "ngân hàng không giấy" đang trở nên phổ biến, đặt ra thách thức lớn cho ngành ngân hàng trong việc giảm dần vai trò của các chi nhánh Các chi nhánh sẽ không còn là kênh phân phối mang lại lợi nhuận cao nhất trong tương lai, và việc cạnh tranh qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh sẽ dần chấm dứt do chi phí hoạt động cao Thay vào đó, ngân hàng cần áp dụng công nghệ hiện đại và thiết kế lại các chi nhánh để tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng Tại các quốc gia phát triển, các chi nhánh giao dịch hiện đại với không gian tiện ích, chỗ ngồi hấp dẫn và các thiết bị tương tác tự phục vụ ngày càng trở nên phổ biến, nhờ vào nền tảng công nghệ tự động hóa và kết nối thông minh của CMCN 4.0.

Các ngân hàng cần chú trọng phát triển thiết bị tự phục vụ do sự giảm sút số lượng chi nhánh ngày càng tăng từ 2013-2016, khi khách hàng chuyển sang ưu tiên kênh giao dịch kỹ thuật số, đặc biệt là thiết bị màn hình và điện thoại di động Sự chuyển đổi này cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng ATM, khi ngân hàng tìm cách thay thế chúng bằng các nền tảng tự phục vụ đa chức năng hơn.

Thiết bị tự phục vụ sẽ được phát triển theo hai hướng: Thứ nhất, thiết bị phân phối tiền mặt nhanh chóng với giao diện đơn giản; Thứ hai, nền tảng quầy ngân hàng (ki-ốt) tích hợp đầy đủ chức năng, cho phép phân phối tiền mặt, thẻ trả trước, phiếu giảm giá phục vụ tiếp thị, và có khả năng tương tác cao với thiết bị di động.

CMC 4.0 sẽ thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thanh toán, khi các doanh nghiệp công nghệ tài chính (FinTech) ngày càng phát triển Theo khảo sát của PwC, tổng đầu tư vào FinTech toàn cầu có thể vượt 150 tỷ USD trong 3-5 năm tới Điều này dẫn đến việc thị phần của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính sẽ bị thu hẹp, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa ngân hàng thương mại và các công ty công nghệ để giành lấy khách hàng.

Trong bối cảnh CMCN 4.0, sự phát triển hạ tầng viễn thông đang đối mặt với nhiều thách thức mới về bảo mật, khiến an ninh mạng trở nên cực kỳ quan trọng Sự tiến bộ của công nghệ số và xu hướng chuyển sang điện toán đám mây đã làm gia tăng các lỗ hổng bảo mật, dẫn đến lo ngại ngày càng lớn về rủi ro tấn công từ tin tặc.

Trong bối cảnh hiện nay, việc thu thập và công khai thông tin cá nhân trên mạng ngày càng trở nên phổ biến, đặt ra yêu cầu cao hơn về trách nhiệm xã hội cho các tổ chức tài chính và ngân hàng Họ cần chú trọng hơn đến an toàn và bảo mật thông tin khách hàng, đồng thời phát triển các phương pháp phòng thủ mới để đảm bảo an ninh mạng Để đạt được điều này, các ngân hàng và công ty chứng khoán không chỉ cần trang bị công cụ bảo mật hiện đại mà còn phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dự phòng và nâng cao nhận thức về bảo mật thông tin trong toàn bộ hệ thống.

Thị trường lao động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng sẽ trải qua sự thay đổi lớn vào thứ bảy tới, do ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ Sự thay đổi này có thể dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về số lượng nhân viên tại các ngân hàng, tổ chức tài chính và công ty chứng khoán, đặc biệt là ở các bộ phận kỹ sư tin học và giao dịch chi nhánh Tuy nhiên, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, với chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và công nghệ thông tin, sẽ gia tăng.

Sự dịch chuyển lực lượng lao động trong ngành ngân hàng và tài chính đang diễn ra mạnh mẽ, khi nhiều hệ thống tổng đài trả lời tại Mỹ đã chuyển sang sử dụng rô bốt để tự động hóa quá trình giao tiếp với khách hàng Điều này đặt ra thách thức lớn cho lao động tại các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, khi họ khó có thể duy trì lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này, vì rô bốt có khả năng thực hiện công việc hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn.

2.2.2 Ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp 4.0 tới thẻ và thanh toán điện tử

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang có những tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực thanh toán đặc biệt là thanh toán điện tử tại Việt Nam.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đang có những tác động rõ rệt đến lĩnh vực thanh toán, khi nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam không chỉ hoàn thiện dịch vụ thanh toán truyền thống mà còn triển khai các dịch vụ mới dựa trên công nghệ thông tin và viễn thông Những dịch vụ này đảm bảo an toàn, tiện lợi và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, phù hợp với xu hướng thanh toán toàn cầu CMCN 4.0 mở ra cơ hội ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và tự động hóa trong quy trình ngân hàng, hướng tới mô hình thanh toán không dùng tiền mặt Đồng thời, các tiến bộ từ CMCN 4.0 như Internet, điện toán đám mây và Big Data sẽ giúp ngân hàng Việt Nam tái cấu trúc mô hình kinh doanh và phát triển thành các ngân hàng kỹ thuật số thông minh trong tương lai, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng tiên tiến trên thế giới.

Xu thế phát triển thanh toán bằng thẻ tại 1 số khu vực trên thế giới

Công nghệ số đang làm thay đổi mạnh mẽ dịch vụ, doanh thu và hiệu quả kinh doanh, với dự báo rằng đến năm 2018, nó sẽ đóng góp 44% vào doanh thu ngân hàng, tăng từ 32% năm 2014 (theo Tập đoàn BamBoo Capital) Hơn nữa, đến năm 2020, tài sản được quản lý bởi các chuyên gia tư vấn trực tuyến tự động (robo-adviser) dự kiến sẽ tăng trưởng 68% mỗi năm, đạt 2.200 tỷ USD (theo công ty tư vấn kinh doanh).

Theo AT Kearney (2015), 60% đầu tư vào công nghệ thông tin sẽ được dành cho điện toán đám mây, theo IDC (2015) Ngoài ra, việc lưu trữ dữ liệu lớn và phân tích kinh doanh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Châu Ả ASEAN+Úc Ãn Độ Nhật + HQ TQ, HK vầ ĐL

Biểu đồ 2.1: Dự báo số người dùng dịch vụ ngân hàng số tại Châu Ả (theo

McKinsey 2015) (đơn vị tính: triệu người)

Xu thế thanh toán di động:

Ông Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đã nhấn mạnh tại diễn đàn thanh toán điện tử Việt Nam 2017 rằng khi số lượng thuê bao di động vượt qua dân số, lĩnh vực thanh toán di động sẽ có tiềm năng lớn Ông cho rằng việc phát triển dịch vụ này sẽ đóng góp quan trọng vào việc thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt của chính phủ.

Thanh toán di động đang thúc đẩy một cuộc cách mạng trong thương mại điện tử toàn cầu Các giải pháp thanh toán hiện đại, bao gồm công nghệ không chạm và mã QR, đang trở thành xu hướng phổ biến, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người tiêu dùng Sự phát triển này không chỉ nâng cao trải nghiệm mua sắm mà còn mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận khách hàng.

QR và ví điện tử đang trở nên phổ biến ở cả các nước phát triển và đang phát triển Chúng góp phần tích cực vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường thanh toán phi tiền mặt toàn cầu, với mức tăng trưởng hai con số.

- Hệ thống thanh toán qua điện thoại - M-PESA tại Kenya

- Sự cạnh tranh giữa các giải pháp thanh toán tại Indonesia

- Các giải pháp thanh toán phi ngân hàng tại Trung Quốc

- Cơ sở hạ tầng thực sinh trắc học và thanh toán qua di động tại Ản Độ

- Sự tham gia hỗ trợ của chính phủ các nước với công nghệ cao.

2.3.2 Xu thế phát triển thanh toán bằng thẻ tại một số khu vực trên thế giới

Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau thống trị các thị trường lớn.

* Thẻ DINNERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào năm

Năm 1949, thẻ American Express (AMEX) ra đời vào năm 1958 và hiện nay trở thành tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới, với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần so với DINNERS CLUB.

Thẻ VISA, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành vào năm 1960, hiện nay đã trở thành thẻ thanh toán phát triển nhất toàn cầu Với hơn 21.000 thành viên là các tổ chức tài chính ngân hàng, VISA International cung cấp hệ thống thanh toán đầy đủ nhất Sản phẩm thẻ VISA hiện diện tại 300 quốc gia và vùng lãnh thổ, với khả năng xử lý hơn 3.700 giao dịch mỗi giây, tạo nên hệ thống xử lý dữ liệu lớn và phức tạp nhất thế giới.

* Thẻ JCB: được xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, năm

1981 JCB đã vươn ra thế giới Mục tiêu chủ yếu của thẻ là hướng vào lĩnh vực giải trí và du lịch.

* Thẻ MASTER CARD: ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER

CHARGE do hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.

Với những loại thẻ trên, thị trường thẻ trên thế giới hiện tại được chia thành

Có 6 khu vực chính, mỗi khu vực mang những điều kiện kinh tế, xã hội, dân cư và địa lý riêng biệt, dẫn đến sự khác biệt trong hoạt động thanh toán thẻ.

Mỹ là nơi khởi nguồn và phát triển mạnh mẽ các hoạt động thanh toán, với thị trường thẻ tín dụng đã đạt mức bão hòa Cạnh tranh trong lĩnh vực này rất khốc liệt, đồng thời dịch vụ ATM cũng hiện diện rộng rãi khắp nơi Trong số các loại thẻ, VISA và MASTER là hai thương hiệu hàng đầu chiếm lĩnh thị trường.

Châu Âu bắt đầu xuất hiện thẻ vào năm 1966 và nhanh chóng trở thành thị trường thẻ phát triển mạnh thứ hai sau Mỹ, chủ yếu với thẻ ghi nợ Với trình độ dân trí cao và nền kinh tế phát triển, việc sử dụng thẻ thanh toán trở nên phổ biến Người dân không chỉ sử dụng thẻ vì tín dụng mà còn vì những tiện ích mà thẻ mang lại.

Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm 41 quốc gia với hạ tầng và thói quen tiêu dùng đa dạng Hầu hết các quốc gia trong khu vực này đều sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ, trong đó VISA và MASTER là hai loại thẻ phổ biến nhất JCB, mặc dù có thị phần nhỏ hơn, nhưng đang phát triển nhanh chóng Các mạng lưới rút tiền tự động CIRRUS (cho MASTER) và PLUS (cho VISA) cũng đang mở rộng Với nhiều quốc gia đang phát triển, khu vực này mang lại tiềm năng tiêu dùng và sử dụng thẻ rất lớn.

Canada là một trong những thị trường hàng đầu thế giới về thẻ tín dụng, với khách hàng có xu hướng trung thành với ngân hàng của họ Họ thường chỉ chấp nhận thanh toán qua thẻ của các hiệp hội, trong đó VISA nổi bật với sự hoạt động vượt trội.

Thị trường Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020

Giá trị thanh toán Tỷ lệ (%)

Tổng cộng 13.205,1 100 28.528 ĩõõ 51.184,8 100 hẳn so với MASTER AMEX và DINNERS CLUB cũng có mặt với hai mục tiêu chính là lĩnh vực hàng không và du lịch.

Châu Mỹ Latinh là khu vực có sự phát triển không đồng đều, bao gồm cả các quốc gia phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu Cơ sở hạ tầng thông tin ở đây nhìn chung yếu kém, dẫn đến sự khác biệt trong hoạt động thanh toán thẻ giữa các quốc gia.

Trung Đông và Châu Phi nổi bật với tiềm năng du lịch và cơ hội kinh doanh thẻ, đặc biệt là các loại thẻ MASTER, VISA và AMEX Mạng lưới ATM tại đây phát triển mạnh, tập trung chủ yếu ở Nam Phi và Trung Đông Sự gia tăng số lượng thành viên đã dẫn đến việc giới thiệu nhiều chương trình phát hành thẻ mới tại khu vực này.

Với sự phát triển nhanh chóng, thẻ thanh toán sẽ tiếp tục là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến trong tương lai, đặc biệt trong cộng đồng dân cư Số lượng thẻ thanh toán dự kiến sẽ gia tăng trên toàn cầu, tuy nhiên, tốc độ phát triển sẽ có sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực Điều này được thể hiện qua các bảng tổng kết và dự báo.

Bảng 2.1: Tổng kết và dự báo các thị trường thẻ trên thế giới ĐVT: Tỷ USD

(Nguồn: Tài liệu tham khảo - Financial Times)

Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam

Từ năm 2014 đến 2017, khoảng 15-20 ngân hàng tại Việt Nam đã triển khai dịch vụ ngân hàng số Kể từ năm 2008, Ngân hàng Nhà nước đã thí điểm ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính (FINTECH), cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, và đến nay, lĩnh vực này đã phát triển mạnh mẽ.

Tại Việt Nam, có 40 công ty fintech chủ yếu cung cấp dịch vụ thanh toán, với sự gia tăng nhanh chóng trong việc sử dụng thanh toán qua mã QR Từ đầu năm 2017 đến hết tháng 9/2017, thanh toán qua mã QR đã tăng 120% Dự báo đến cuối năm 2018, số lượng điểm thanh toán qua mã QR sẽ đạt 50.000, so với chỉ 5.000 điểm vào tháng 9/2017.

Biểu đồ 2.2: Số lượng và doanh thu từ thẻ ngân hàng tại Việt Nam

Nguồn: Tài liệu tham khảo - VIRAC, SBV

Đến cuối tháng 6 năm 2017, Việt Nam đã phát hành hơn 121,5 triệu thẻ ngân hàng, trung bình mỗi công dân sở hữu 1,3 thẻ Hiện có hơn 76 tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến và 39 đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán di động Mặc dù số lượng thẻ nội địa đạt 92,1 triệu thẻ vào cuối năm 2016 và có sự tăng trưởng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng đã có xu hướng chậm lại, cho thấy thị trường thẻ đang dần bão hòa Doanh thu từ thẻ nội địa chiếm 89% tổng doanh thu, tuy nhiên, 86,8% tổng số thẻ ghi nợ được sử dụng chủ yếu để rút tiền mặt Số lượng thẻ quốc tế phát hành cũng đang tăng lên, với doanh thu từ thẻ quốc tế ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng.

224 nghìn tỷ đồng, tăng 29% so với năm trước.

Biểu đồ 2.3: Giá trị giao dịch từ ATM và POS/EFTPOS/EDC

Nguồn: Tài liệu tham khảo - VIRAC, SBV

Giao dịch qua ATM chủ yếu tập trung vào việc rút tiền mặt, chiếm tới 86,8% tổng doanh thu thẻ nội địa Doanh số rút tiền mặt qua ATM đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây.

Doanh thu giao dịch của máy POS đã tăng từ 60 tỷ đồng năm 2012 lên 106 tỷ đồng vào năm 2016 Mặc dù số lượng máy POS và hình thức thanh toán bằng thẻ đã liên tục gia tăng trong những năm qua, nhưng vẫn còn ở mức thấp, và số giao dịch trên mỗi máy POS cũng chưa cao.

Năm 2016, doanh thu từ ATM tăng 20% so với năm 2015, trong khi tổng doanh thu chỉ tăng 6%, cho thấy thói quen sử dụng tiền mặt của người dân đang chuyển dịch mạnh mẽ sang việc sử dụng ATM Sự gia tăng này đặt ra thách thức cho toàn bộ hệ thống trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.

Theo ông Nguyễn Đăng Hùng, Phó tổng giám đốc NAPAS, giá trị thanh toán di động tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng ấn tượng với tỷ lệ lên tới 75,4% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021, theo số liệu từ Statista.

Một số hình thức thanh toán điện tử phổ biến tại Việt Nam trong thời gian qua:

Hệ thống thẻ và POS truyền thống đang được cải tiến với sự tham gia của smartphone, mang lại tiện ích và giảm giá thành cho các điểm bán hàng Ngoài máy POS truyền thống, mPOS đã xuất hiện, cho phép xử lý thanh toán qua điện thoại thông minh với đầu đọc thẻ nhỏ gọn và giá thành hợp lý Sự ra đời của Samsung Pay cho phép người dùng nhập thông tin thẻ vào một số điện thoại Samsung mà không cần xuất trình thẻ khi thanh toán Nhờ công nghệ NFC, người dùng chỉ cần mở ứng dụng và đưa điện thoại gần máy POS để thực hiện giao dịch Hiện tại, các chủ thẻ ATM của 7 ngân hàng lớn như Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Sacombank, Shinhan Bank, ABBank và Citibank đã có thể sử dụng dịch vụ này.

V Thanh toán qua ví điện tử

Trong 2-3 năm gần đây, thanh toán qua ví điện tử đã phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Tính đến tháng 8/2017, đã có 24 công ty được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, trong đó 14 công ty đang cung cấp dịch vụ ví điện tử cho khách hàng Một số ví điện tử tiêu biểu bao gồm MoMo, VTC Pay, Zalo Pay, Air Pay, Vimo, Vnmart, Payoo và Moca.

V Thanh toán qua các hệ thống mobile banking của ngân hàng

Dịch vụ chuyển tiền online liên ngân hàng đã trở nên phổ biến với khả năng chuyển tiền nhanh chóng 24/7 Kể từ năm 2017, sự xuất hiện của mã QR đã tạo ra một làn sóng mới trong thanh toán trên điện thoại Mã QR chứa thông tin về hàng hóa, dịch vụ hoặc tài khoản thẻ của người nhận, cho phép ứng dụng mobile banking sử dụng camera để quét và xử lý nhanh chóng Hệ thống sẽ tự động hiển thị giao dịch để người dùng xác nhận, giúp việc thanh toán trở nên dễ dàng và an toàn Tính năng thanh toán qua mã QR cũng được tích hợp vào các ví điện tử như VnPay, MoMo, VTC Pay, Moca, Ngân lượng và Bảo Kim, mang lại trải nghiệm thanh toán nhanh chóng và hạn chế nhầm lẫn.

Ngày 14 tháng 3 năm 2018 Trong khuôn khổ Diễn đàn toàn cảnh thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam 2018 (Vietnam Online Business Forum - VOBF), Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam chính thức công bố Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử 2018 Trong đó, lĩnh vực thanh toán năm 2017, tăng trưởng số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50% so với năm 2016 trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75% Phiên thứ ba thảo luận về “Tác động của công nghệ tới thương mại điện tử“ Công nghệ điện toán đám mây (cloud computing), dữ liệu lớn (big data) và di động (mobile) đã tác động to lớn tới kinh doanh thương mại điện tử ở Việt Nam Những công nghệ nổi bật khác như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo (VR) hay blockchain sẽ ảnh hưởng thế nào tới thương mại điện tử nước ta trong năm 2018 và những năm tiếp theo Các diễn giả của Phiên thứ ba cùng các đại biểu sẽ thảo luận để nhận diện tác động sâu sắc của các công nghệ này tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Đây cũng chính là bàn về những tác động sâu sắc của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tới lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và thanh toán điện tử nói riêng.

2.4 2 Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam

Ngày 29/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 291/2006/QĐ-TTG phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006

- 2010 và định hướng đến năn 2020 Theo Đề án, kế hoạch thực hiện đưa ra các chỉ tiêu cụ thể:

Số lượng phát hành thẻ thanh toán 15,56 30,73

Số lượng tài khoản cá nhân 20,12 45,32

Tỷ lệ cán bộ hưởng lương ngân sách (%) 70 95

Tỷ lệ lao động được trả lương qua tài khoản (%) 50 80

Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán (%)

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w