CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂNHÀNG
Tổng quan về Ngân hàng Thươngmại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại:
Theo Luật Tổ chức Tín dụng được Quốc hội X thông qua vào ngày 12/12/1997, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng, thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan khác.
- Theo Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do Quốc hội X thông qua định nghĩa: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp Tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Bản chất của Ngân hàng Thương mại:
Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, có chức năng kinh doanh ngoại tệ độc quyền Đây là Tổ chức Tín dụng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính và hỗ trợ hoạt động kinh tế.
- NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
- Tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại:
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian quan trọng, kết nối khách hàng với nhau và với Ngân hàng Trung ương NHTM thực hiện các nghiệp vụ như cấp tín dụng, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, và các hoạt động môi giới khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ đóng vai trò trung gian tài chính mà còn có chức năng tạo tiền, góp phần làm tăng lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế một cách đáng kể Chức năng này giúp gia tăng khả năng cung ứng tiền tệ, thúc đẩy sự phát triển kinh tế và ổn định thị trường tài chính.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
Ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động và nhân công để cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, thẻ ngân hàng và giao dịch ngoại tệ Khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
Tổng quan về thẻ Ngân hàng
Thẻ ngân hàng bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, cho phép người dùng thực hiện các giao dịch tự động như thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn, kiểm tra số dư tài khoản, rút tiền và chuyển khoản Các thẻ này được chấp nhận rộng rãi như một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại nhiều đơn vị chấp nhận thẻ.
1.2.2 Các thành phần tham gia hoạt động kinh doanh thẻ:
1.2.2.1 Ngân hàng phát hành thẻ:
Ngân hàng là thành viên chính thức của tổ chức thẻ, đảm nhiệm việc phát hành thẻ cho khách hàng Ngân hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp thẻ, phát hành và quản lý thẻ, đồng thời hướng dẫn các điều khoản sử dụng cho chủ thẻ Ngoài ra, ngân hàng phát hành còn có trách nhiệm về việc thanh toán của chủ thẻ cho người bán và có quyền liên kết với các Tổ chức Tín dụng, Chi nhánh phát hành hoặc các đại lý khác.
Tổ chức Tài chính khác trong việc thanh toán và phát hành thẻ.
1.2.2.2 Ngân hàng thanh toán thẻ:
Ngân hàng thanh toán là thành viên chính thức hoặc liên kết với các tổ chức thẻ trong nước và quốc tế, đảm nhiệm nghiệp vụ thanh toán thẻ Ngân hàng này cung cấp và lắp đặt các đơn vị chấp nhận thẻ cùng thiết bị đọc thẻ để phục vụ cho việc thanh toán, đồng thời hướng dẫn các đơn vị sử dụng hiệu quả.
1.2.2.3 Tổ chức thẻ Quốc tế:
Hiệp hội các tổ chức tài chính và tín dụng là một tổ chức quan trọng, bao gồm các công ty phát hành và thanh toán thẻ quốc tế Những công ty này có mạng lưới rộng khắp và mang thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Visa, JCB, MasterCard, Diner Club và American Express.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
■ Là cá nhân hoặc tổ chức/đơn vị được Ngân hàng phát hành thẻ để sử dụng và có tên trên thẻ.
Chủ thẻ chính là cá nhân đứng tên yêu cầu Ngân hàng phát hành thẻ cho mình, có trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu, lãi suất và phí phát sinh từ thẻ phụ Họ cũng là người duy nhất có quyền đưa ra yêu cầu liên quan đến việc sử dụng thẻ của chủ thẻ phụ.
•C Chủ thẻ phụ: Là người được chủ thẻ chính đề nghị Ngân hàng cấp thẻ dùng chung một tài khoản với chỉ thẻ chính.
1.2.2.5 Đơn vị chấp nhận thẻ (POS):
■ Là tổ chức/đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
1.2.3 Đăc điểm cấu tạo của thẻ:
■ Tên thương hiệu hoặc logo của Ngân hàng.
■ Tên viết tắt và/hoặc logo của Đơn vị, Tổ chức Liên kết.
■ Logo của Banknetvn (đối với thẻ Nội địa).
■ Ảnh, chữ kí của chủ thẻ (đối với thẻ Tín dụng).
■ Số thẻ gồm 16 chữ số.
■ 04 số đầu của mã PIN in trên thẻ.
■ Thời hạn hiệu lực của thẻ.
■ Tên bộ, ngành chủ quản của trường, tên, logo của trường, họ tên sinh viên, ngày sinh, khóa, lớp, mã số sinh viên, mã vạch.
■ Các yếu tố bảo mật.
■ Dải từ tính/Chíp điện tử (nếu có).
Lời ghi chú bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013
Phân loại thẻ
1.3.1 Theo công nghệ sản xuất:
Tấm thẻ đầu tiên được tạo ra bằng công nghệ khắc chữ nổi, với thông tin được khắc trực tiếp trên bề mặt thẻ Tuy nhiên, do công nghệ này dễ bị giả mạo và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả chủ thẻ lẫn ngân hàng, nên việc sản xuất thẻ khắc chữ nổi đã không còn được áp dụng.
Trong 20 năm qua, thẻ băng từ đã trở thành một công nghệ phổ biến nhờ vào đặc điểm kỹ thuật từ tính với hai băng từ lưu trữ thông tin trên bề mặt thẻ Tuy nhiên, thẻ băng từ vẫn tồn tại một số hạn chế như thông tin cố định, không có khả năng tự mã hóa, dung lượng lưu trữ dữ liệu hạn chế và vấn đề về bảo mật thông tin.
Hiện nay, nhiều ngân hàng lớn đang chuyển đổi từ thẻ băng từ sang thẻ thông minh, loại thẻ với cấu trúc giống như một máy tính và tích hợp các thuật toán mã hóa hiện đại để bảo vệ thông tin khỏi việc sao chép và mất cắp Mặc dù thẻ thông minh đảm bảo an toàn cho dữ liệu, nhưng giá thành cao và chi phí lắp đặt hệ thống chấp nhận thẻ vẫn là rào cản khiến chúng chưa được sử dụng rộng rãi như thẻ băng từ.
1.3.2 Theo tính chất thanh toán:
1.3.2.1 Thẻ Ghi nợ (DEBIT CARD):
Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết với tài khoản tiền gửi, cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ trong giới hạn số dư tài khoản Ngoài ra, thẻ còn cho phép rút hoặc ứng tiền mặt tại các điểm giao dịch và đơn vị chấp nhận thẻ.
1.3.2.2 Thẻ Tín dụng (CREADIT CARD):
■ Thẻ Tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Thẻ tín dụng cho phép người dùng ứng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn cầu Đây được coi là một hình thức vay tiền, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính nhanh chóng khi cần thiết.
Ngân hàng cấp dựa trên khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ.
Chủ thẻ được Ngân hàng ứng trước hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay mà trả sau theo quy định của Ngân hàng.
1.3.3 Theo phạm vi lãnh thổ:
Thẻ Ghi nợ và thẻ Liên kết thương hiệu được phát hành bởi Ngân hàng cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại các điểm giao dịch trên toàn quốc Chủ thẻ chỉ có thể sử dụng số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán của mình, ngoại trừ trường hợp kết nối qua Banknet.vn.
Thẻ Ghi nợ và thẻ Tín dụng mang thương hiệu Quốc tế do Ngân hàng phát hành cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi số dư tiền gửi hoặc hạn mức thấu chi Người dùng có thể ứng tiền mặt và sử dụng các dịch vụ khác tại các đơn vị chấp nhận thẻ và các điểm ứng tiền mặt toàn cầu.
1.3.4 Theo hạn mức sử dụng:
■ Là loại thẻ phổ biến được sử dụng rộng rãi nhất và có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ Vàng.
■ Là loại thẻ phục vụ khách hàng cao cấp, phù hợp với nhu cầu tài chính và thu nhập cao.
Nghiệp vụ phát hành thẻ
1.4.1 Đối tượng sử dụng thẻ:
Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng thẻ, cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện và điều khoản liên quan đến việc sử dụng thẻ.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội.
- Các tổ chức, đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.4.2 Điều kiện sử dụng thẻ:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
- Chấp hành quy định về phát hành, quản lí, sử dụng và thanh toán thẻ của Ngân hàng.
- Kí hợp đồng sử dụng thẻ với Ngân hàng
Để được cấp thẻ tín dụng, ngoài các yêu cầu chung, chủ thẻ cần có thu nhập ổn định và uy tín, không có nợ quá hạn tại ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, đồng thời phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định của ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ
1.5.1 Đối tượng trở thành đơn vi chấp nhân thẻ:
- Là tổ chức, cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ hợp pháp.
1.5.2 Điều kiện trở thành đơn vị chấp nhân thẻ:
Để đảm bảo tính hợp pháp trong hoạt động thanh toán, doanh nghiệp cần có đăng ký kinh doanh hợp lệ, địa điểm rõ ràng và cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu Doanh nghiệp không được nằm trong danh sách có rủi ro cao và không bị các ngân hàng thương mại khác chấm dứt hợp đồng Ngoài ra, việc duy trì tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và ký kết hợp đồng với Ngân hàng Nhà nước là điều kiện cần thiết.
Các loại phí khi sử dụng thẻ
Phí phát hành thẻ là khoản chi phí mà chủ thẻ cần thanh toán khi yêu cầu Ngân hàng cấp thẻ, bao gồm cả phí phát hành lần đầu và phí phát hành lại.
> Phí thường niên: Là khoản phí chủ thẻ phải trả hàng năm để duy trì việc sử dụng thẻ.
> Phí thay đổi hạng thẻ: Là khoản phí chủ thẻ phải trả khi đề nghị Ngân hàng thay đổi hạng thẻ.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
> Phí thay đổi hạn mức giao dịch ngày: Là khoản phí chủ thẻ phải trả khi đề nghị Ngân hàng thay đổi hạn mức giao dịch ngày.
Phí thay đổi hạn mức tín dụng thẻ hoặc hạn mức thấu chi là khoản chi phí mà chủ thẻ cần thanh toán khi yêu cầu ngân hàng điều chỉnh hạn mức tín dụng của thẻ hoặc hạn mức thấu chi.
Phí chậm trả là khoản tiền mà chủ thẻ tín dụng phải chi trả khi không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền tối thiểu vào ngày đến hạn.
> Phí rút/ứng tiền mặt: Là phí chủ thẻ phải trả khi thực hiện các giao dịch rút/ứng tiền mặt tại các ATM.
Phí chuyển khoản là khoản chi phí mà chủ thẻ cần thanh toán khi thực hiện giao dịch chuyển khoản qua ATM, EDC hoặc tại quầy giao dịch, áp dụng cho thẻ ghi nợ.
> Phí thanh toán hóa đơn: Là phí chủ thẻ phải trả thực hiện các giao dịch thanh toán hóa đơn qua ATM/EDC.
> Phí yêu cầu cấp lại mã PIN: Là khoản phí chủ thẻ phải trả khi đề nghị Ngân hàng cấp lại mã PIN.
Phí vấn tin và in sao kê là khoản chi phí mà chủ thẻ cần thanh toán khi thực hiện các giao dịch tra cứu thông tin hoặc in sao kê tại máy ATM, EDC hoặc tại quầy giao dịch.
Phí trả thẻ ATM thu giữ là khoản phí mà chủ thẻ phải chi trả khi thẻ ATM bị thu giữ, nếu chủ thẻ không đến nhận thẻ trong vòng 30 ngày.
Phí tra soát và khiếu nại là khoản chi phí mà chủ thẻ phải thanh toán khi yêu cầu Ngân hàng kiểm tra hoặc khiếu nại về các giao dịch không chính xác hoặc không đúng.
> Phí chuyển đổi ngoại tệ: Là khoản phí chủ thẻ phải trả khi thực hiện giao dịch bằng ngoại tệ khắc bằng Đồng Việt Nam.
Lãi suất cho vay thẻ tín dụng, bao gồm cả lãi trong hạn và quá hạn, là khoản tiền mà chủ thẻ cần thanh toán cho ngân hàng, được tính dựa trên lãi suất cho vay trên tổng dư nợ của thẻ tín dụng.
Chủ thẻ sẽ nhận lãi suất từ tiền gửi không kỳ hạn, được Ngân hàng chi trả dựa trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, theo quy định của từng thời kỳ.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013
Những rủi ro khi sử dụng thẻ
1.7.1 Thẻ giả, bi mất cắp:
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, việc đánh cắp thông tin thẻ để làm thẻ giả ngày càng trở nên dễ dàng, tạo ra rủi ro lớn cho các tổ chức phát hành thẻ Thẻ giả thường được sử dụng để thực hiện các giao dịch giả mạo, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng Vấn đề này nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng, do đó, các ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp bảo mật thông tin thẻ chặt chẽ Ngoài ra, khi chủ thẻ bị mất hoặc bị đánh cắp thẻ, họ cần nhanh chóng thông báo cho ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.
Mã PIN là mã số bảo mật cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực chủ thẻ trong các giao dịch thẻ Chủ thẻ phải chịu trách nhiệm bảo mật mã PIN, vì nó được coi là chữ ký của họ trong các giao dịch này.
Khi chủ thẻ vô tình để lộ mã PIN và bị mất thẻ, kẻ gian có thể rút hết tiền trong tài khoản Trong tình huống này, chủ thẻ sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về khoản tiền bị mất.
1.7.3 Rủi ro về mạng giao dich, công nghệ thông tin:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, giao dịch qua máy ATM và POS đang gia tăng nhanh chóng, dẫn đến rủi ro về mạng và thiết bị gặp sự cố, ảnh hưởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ Hơn nữa, nếu công nghệ thông tin và phần mềm không được bảo trì và cập nhật thường xuyên, nguy cơ rò rỉ dữ liệu và thông tin bảo mật sẽ gia tăng.
1.7.4 Rủi ro về đạo đức:
Rủi ro xảy ra khi nhân viên chấp nhận thẻ có thể gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thanh toán Cụ thể, nhân viên có thể in nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng, trong khi các bộ hóa đơn còn lại sẽ bị giả mạo chữ ký và gửi đến Ngân hàng để yêu cầu chi trả Hành vi này không chỉ vi phạm quy định mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài chính của các ngân hàng liên quan.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013
Vai trò của thẻ
❖ Góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể:
Khi khách hàng đăng ký thẻ, ngân hàng thu lợi từ nhiều loại phí như phí phát hành, phí giao dịch, phí thường niên và phí dịch vụ Để thực hiện giao dịch, khách hàng cần nộp tiền vào tài khoản và chỉ sử dụng trong hạn mức cho phép Với hàng trăm giao dịch và hàng nghìn thẻ mỗi ngày, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng là rất đáng kể.
■ ❖ Hiện đại hóa công nghệ thông tin, xây dựng nhiều mối quan hệ:
Để xây dựng niềm tin nơi khách hàng, ngân hàng cần liên tục cải tiến và cập nhật các phần mềm quản lý thẻ an toàn và hiệu quả Đồng thời, việc trang bị hệ thống thiết bị và máy móc hiện đại sẽ giúp ngân hàng cung cấp các sản phẩm thẻ tiện ích, an toàn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tham gia liên minh Ngân hàng và các tổ chức thẻ Quốc tế giúp xây dựng mối quan hệ kinh doanh với nhiều ngân hàng trong và ngoài nước Điều này không chỉ thúc đẩy ngân hàng tăng cường hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ hội nhập quốc tế, mang lại phương tiện thanh toán an toàn và chất lượng cao mang thương hiệu riêng.
❖ Tăng nguồn vốn cho Ngân hàng:
Việc sử dụng thẻ thanh toán yêu cầu khách hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ mở tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng có nguồn vốn rỗi để sinh lợi mà còn hỗ trợ giải quyết các khó khăn tài chính tạm thời.
1.8.2 Đối với nền kinh tế:
❖ Giảm khối lượng tiền mặt lưu thông:
Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội, sản xuất hàng hóa ngày càng gia tăng, kéo theo việc lưu thông hàng hóa mở rộng về quy mô Do đó, phương thức thanh toán bằng tiền mặt đang dần được thay thế bởi các phương thức thanh toán hiện đại hơn.
■ Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng
Từ năm 2011 đến 2013, thanh toán hiện đại đã phát triển mạnh mẽ, khi khối lượng tiền mặt gia tăng gây áp lực lên giá cả và dẫn đến lạm phát cao Việc sử dụng tiền mặt cũng tốn kém do chi phí in ấn, vận chuyển, đóng gói, bảo quản, kiểm đếm và lưu trữ Do đó, phương thức thanh toán bằng thẻ đã ra đời, với ngân hàng đóng vai trò trung gian trong các giao dịch giữa khách hàng.
❖ Tăng nhanh khối lượng luân chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:
Thanh toán bằng thẻ không chỉ khắc phục những hạn chế của tiền mặt mà còn mang lại nhiều lợi ích như nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc chuyển đổi phương thức thanh toán trở thành yếu tố thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng thương mại Điều này không chỉ giúp khách hàng mở rộng mối quan hệ kinh tế trong và ngoài nước, mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng tốc độ luân chuyển vốn xã hội và thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiền tệ.
❖ Góp phần minh bạch tài chính, quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giúp tiết kiệm chi phí xã hội liên quan đến phát hành và lưu thông tiền mặt Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát lạm phát và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế Đặc biệt, thanh toán không dùng tiền mặt còn nâng cao tính minh bạch trong chi tiêu tài chính từ ngân sách và sử dụng vốn Nhà nước, góp phần hỗ trợ công tác phòng chống tham nhũng và lãng phí.
Chiếc thẻ nhỏ gọn, vừa vặn trong ví tiền, mang lại đầy đủ chức năng của một ví tiền hiện đại, giúp khách hàng thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhanh chóng, dễ dàng mà không cần mang theo nhiều tiền mặt Ngoài ra, khách hàng có thể rút hoặc ứng tiền mặt tại các địa điểm lắp đặt khi cần thiết.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
ATM hoạt động 24/24, cho phép người dùng dễ dàng rút tiền bất kỳ lúc nào Sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán mang lại khả năng chi tiêu bằng nhiều loại ngoại tệ, giúp người dùng không bị phụ thuộc vào một loại ngoại tệ cụ thể nào.
Sử dụng thẻ giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển tiền Thêm vào đó, thanh toán bằng thẻ còn giúp khách hàng giảm chi phí nhờ vào các chương trình chiết khấu Hơn nữa, thông qua các sao kê hàng tháng, khách hàng có thể dễ dàng kiểm soát chi tiêu của mình một cách hiệu quả.
1.8.4 Đối với dơn vi chấp nhân thẻ;
❖ Tăng doanh số bán hàng và khách hàng:
Ngày nay, hội nhập quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội đầu tư cho Việt Nam, khiến việc chấp nhận thanh toán thẻ trở thành một phương tiện thanh toán đơn giản và hiệu quả cho khách hàng Việc chấp nhận thẻ tạo ra áp lực cạnh tranh giữa các đơn vị, khuyến khích họ cải thiện dịch vụ mua bán và giao dịch Do đó, các đơn vị chấp nhận thẻ cần xây dựng chiến lược thu hút khách hàng và tăng cường tiêu thụ hàng hóa.
❖ Giảm chi phí bán hàng:
Chấp nhận thẻ thanh toán giúp các đơn vị giảm đáng kể chi phí vận chuyển, bảo quản và đếm tiền, từ đó hạ thấp chi phí bán hàng Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ còn là điều kiện để các đơn vị hưởng các ưu đãi từ ngân hàng về tín dụng và dịch vụ thanh toán.
❖ Thu hồi vốn nhanh chóng:
Chấp nhận thanh toán bằng thẻ không chỉ giúp doanh nghiệp đa dạng hóa hình thức thanh toán mà còn giảm thiểu tình trạng chờ đợi và chậm trễ trong việc thanh toán của khách hàng Với thẻ thông minh và hệ thống an toàn, doanh nghiệp có thể nhận tiền ngay lập tức, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013 để xoay vốn.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013
Một số thuật ngữ cần giải thích
> Đơn vị chấp nhận thẻ: Là tổ chức/đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán.
> EDC (Electronic Data Capture): Thiết bị đọc điện tử.
Trung tâm thẻ là đơn vị thuộc Ngân hàng, được ủy quyền đại diện trong quan hệ với các tổ chức trong nước và quốc tế trong lĩnh vực thẻ Trung tâm này có trách nhiệm điều hành, quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt động thẻ trên toàn hệ thống Ngân hàng.
Giao dịch thẻ bao gồm các hoạt động như rút tiền mặt, ứng tiền mặt, và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ Những giao dịch này được thực hiện thông qua các dịch vụ ngân hàng do Tổ chức Phát hành thẻ và Tổ chức Thanh toán thẻ cung cấp.
Thấu chi là dịch vụ mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng số tiền vượt quá số dư hiện có trong tài khoản tiền gửi thanh toán bằng VND, theo yêu cầu của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Sao kê là bảng tổng hợp chi tiết các khoản chi tiêu, hoàn trả và trả nợ của chủ thẻ tín dụng, bao gồm cả lãi suất và phí phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của ngân hàng.
> Ngày sao kê: Là ngày được thể hiện trên sao kê Trường hợp ngày sao kê trùng vào ngày nghỉ, lễ được tính vào ngày làm việc tiếp theo.
Hạn mức tín dụng là số tiền vay tối đa mà ngân hàng và khách hàng đã thống nhất trong hợp đồng tín dụng, được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) PHÚ MỸ HƯNG 2011-2013
Giới thiệu khái quát về Agribank Phú Mỹ Hưng
2.1.1 Khái quát về Agribank Phú Mỹ Hưng:
Agribank Phú Mỹ Hưng nằm trong khu đô thị Phú Mỹ Hưng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững, ổn định và lâu dài Khu vực này là trung tâm tập trung nhiều tiềm năng kinh tế và xã hội, góp phần vào sự phát triển toàn diện của ngân hàng.
■ trung nhiều doanh nhân thành đạt, người nước ngoài sinh sống, làm việc.
■ ■ Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CN PHÚ MỸ HƯNG
■ AGRIBANK Phú Mỹ Hưng - Tòa nhà Beautiful 2
■ — 77 Hoàng Văn Thái — Phường Tân Phú — Quận 7
(083).4103117 - 4103118 - 4103119 info@agribankphumyhung.com.vn www.agribank.com.vn
2.1.2 Lich sử, hình thánh, phát triển của Agribank Phú Mỹ Hưng:
Agribank Phú Mỹ Hưng, trước đây là Chi nhánh Cấp 1 trực thuộc Agribank Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 1267/QĐ/HĐQT-TCCB vào ngày 06/11/2007 và có giấy phép kinh doanh số 4116001093 cấp bởi Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM vào ngày 04/12/2007 Hiện tại, chi nhánh này đã chuyển đổi thành Chi nhánh Cấp 3 thuộc Agribank Nam Sài Gòn.
Chi nhánh chính thức hoạt động từ ngày 03/12/2007, ban đầu đặt tại số 978 Nguyễn Văn Linh, Quận 7, TP.HCM Vào ngày 15/04/2009, chi nhánh đã chuyển đến tòa nhà Beautiful Sài Gòn, tọa lạc tại số 77 Hoàng Văn Thái, Quận 7, TP.HCM.
Sau hơn 6 năm hoạt động, Chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kể với sự phát triển mạnh mẽ Điều này được thể hiện qua việc tập trung mọi nguồn lực vào đào tạo chuyên môn.
Tên gọi tắt: Agribank Phú Mỹ Hưng
■ Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng
Từ năm 2011 đến 2013, Agribank Việt Nam đã tập trung vào việc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa các mối quan hệ và triển khai hầu hết các sản phẩm dịch vụ trong danh mục của mình.
Agribank Phú Mỹ Hưng đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của Agribank Việt Nam, mở rộng mạng lưới phục vụ không chỉ doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn cả cá nhân, công ty liên doanh, và các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp cùng các ngành nghề truyền thống Với phương châm "Góp phần gia tăng lợi ích của khách hàng, là niềm tự hào của đô thị văn minh", Agribank Phú Mỹ Hưng cam kết đóng góp vào sự phát triển các tiện ích phục vụ cư dân tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng.
Tổ chức bộ máy của Agribank Phú Mỹ Hưng
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Phú Mỹ Hưng:
■ Sơ đồ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG
■(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Agribank Phú Mỹ Hưng)
Agribank Phú Mỹ Hưng có một tổ chức chặt chẽ với các phòng ban nghiệp vụ và phòng giao dịch, tất cả đều dưới sự điều hành thống nhất của Ban Giám đốc Hệ thống kinh doanh và cơ cấu nguồn nhân lực tại Agribank Phú Mỹ Hưng được xây dựng đồng bộ và vững chắc, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động.
2.2.2 Chức năng nhiêm vụ của phòng ban:
■ - Bộ máy quản lý Agribank Phú Mỹ Hưng được xây dựng tương đối phù hợp với nhu cầu hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay Ngân
Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng giai đoạn 2011-2013 cho thấy sự cần thiết phải xây dựng các phòng ban và đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình Để phát triển mạnh mẽ hơn, ngân hàng cần áp dụng các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
❖ Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và Phó Giám đốc.
■ Giám đốc trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động chung của Ngân hàng.
Phó Giám đốc ngân hàng có trách nhiệm phân quyền cho các phòng nghiệp vụ cụ thể, tổ chức và chỉ đạo các chính sách hoạt động kinh doanh Đồng thời, vị trí này cũng tham gia hoạch định chiến lược kinh doanh, ký duyệt hồ sơ vay vốn, tờ trình, công văn, cũng như đề nghị khen thưởng, kỷ luật và xem xét nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên.
❖ Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Gồm 03 bộ phận.
Bộ phận tín dụng có nhiệm vụ hoạch định kế hoạch nguồn vốn và dư nợ theo từng thời kỳ, bảo vệ kế hoạch trước Agribank Việt Nam và triển khai thực hiện kế hoạch đã được thông qua Phòng tín dụng xây dựng biểu lãi suất tiền gửi và tiền vay, cấp tín dụng dưới nhiều hình thức như cho vay, cấp bảo lãnh và chiết khấu giấy tờ có giá Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện các hoạt động liên quan đến tín dụng như thu nợ, xếp loại và chấm điểm khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng theo định kỳ.
Bộ phận thanh toán quốc tế đảm nhiệm việc mở L/C cho hàng nhập khẩu và kiểm tra chứng từ hàng xuất, đảm bảo tính hợp lệ để thu tiền từ khách hàng nước ngoài Họ cũng chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua bán ngoại tệ, xác định tỷ giá hàng ngày, thực hiện báo cáo liên quan đến hoạt động ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài theo yêu cầu khách hàng, và hạch toán tiền nước ngoài chuyển đến trong nước.
Bộ phận Dịch vụ và Marketing tại Chi nhánh Agribank thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm cung cấp sản phẩm mới cho khách hàng, khảo sát thông tin và đánh giá thị trường để tìm kiếm khách hàng tiềm năng Đồng thời, bộ phận này cũng xây dựng các chương trình khuyến mãi và quảng bá thương hiệu Agribank Ngoài ra, họ còn đảm nhiệm việc phát hành thẻ và lắp đặt hệ thống máy POS để nâng cao trải nghiệm thanh toán cho khách hàng.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
■ Agribank) tại các đối tác Ngân hàng Ngoài ra bộ phận này còn phụ trách mảng thẻ Tín dụng và cho vay thấu chi.
❖ Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
■ Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
■ Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, mua bán các loại séc với khách hàng.
Thực hiện quy trình giải ngân theo quy định hoặc theo sự uỷ quyền, đồng thời tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, thu hồi nợ, lãi suất và quản lý chi tiêu nội bộ.
■ Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ.
■ Thực hiện công tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định.
■ Thực hiện các bút toán chuyển khoản trong thanh toán giữa khách hàng với Ngân hàng, giữa Chi nhánh với Agribank Trung ương.
■ Thường xuyên kiểm tra tài khoản của khách hàng có liên quan.
■ Kiểm tra việc mua sắm tài sản cho Ngân hàng, đặc biệt đối với những tài sản có giá trị lớn phải đề xuất ý kiến lên Ban Giám đốc.
Bộ phận giao dịch viên thuộc Phòng Kế toán - Ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện hình ảnh của Ngân hàng trước khách hàng Họ trực tiếp cung cấp các sản phẩm ngân hàng đến tay khách hàng, góp phần nâng cao trải nghiệm dịch vụ.
❖ Phòng Nhân sự - Hành chính:
■ Sắp xếp lịch làm việc, làm công tác hậu cần hỗ trợ, đảm bảo an toàn cho tài sản của Ngân hàng và khách hàng đến giao dịch.
Tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hành chính, tổ chức nhân sự, tài chính kế toán và quản trị cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Nhân lực của Agribank Phú Mỹ Hưng
Đến cuối năm 2013, Agribank Phú Mỹ Hưng có đội ngũ 39 cán bộ, trong đó 28 người có trình độ đại học, 10 thạc sĩ và 01 tiến sĩ Ngân hàng nhận thức rõ tầm quan trọng của trình độ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Từ năm 2011 đến 2013, Agribank Phú Mỹ Hưng đã chú trọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ bằng cách tổ chức các lớp đào tạo thường xuyên để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
Cải thiện kỹ năng cho toàn bộ cán bộ nhân viên là một ưu tiên hàng đầu Gần đây, nhiều chương trình đào tạo đã được triển khai cho từng bộ phận của Ngân hàng, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu suất làm việc Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa học tập và phát triển bền vững trong tổ chức cũng được chú trọng để khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới.
Ngân hàng cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Tại Agribank Phú Mỹ Hưng, nhân viên luôn chú trọng đến tác phong và cách ứng xử với khách hàng và đồng nghiệp để tạo dựng hình ảnh thân thiện Để khuyến khích tinh thần làm việc tích cực, các cấp lãnh đạo áp dụng chế độ khen thưởng và phụ cấp tùy thuộc vào vị trí của cán bộ nhân viên.
Dịch vụ kinh doanh thẻ của Agribank Phú Mỹ Hưng chủ yếu tập trung vào giao dịch cá nhân, do đó hình ảnh và phong cách phục vụ lịch sự của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng doanh thu thẻ Vì vậy, Agribank cần chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa ngân hàng mang phong cách riêng biệt của mình.
Hoạt động kinh doanh của Agribank Phú Mỹ Hưng
2.4.1 Kết quả hoạt kinh doanh của Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
■ BIỂU ĐỒ 2.1: KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG 2011-2013
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
■ (Nguồn: Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ - Đến 31/12/2012 tổng thu nhập của Chi nhánh giảm 20,59% so với năm
2011, và đến cuối năm 2013 lại tiếp tục giảm 26,34% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ trong 03 năm qua 2011-2013, Agribank Phú Mỹ Hưng
■ Thu nhập ■ Chi phí ■ Lợi nhuận sau thuế
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
Hoạt động của ngân hàng gặp nhiều khó khăn do cơ cấu Chi nhánh từ Cấp I đến Cấp III, dẫn đến giảm mạng lưới nhân sự và quyền phán quyết Tín dụng Trong ba năm qua, nền kinh tế phục hồi chậm sau khủng hoảng, khiến ngành Ngân hàng đối mặt với thách thức lớn: tổng cầu yếu, giá cả hàng hóa tăng cao, doanh nghiệp gặp khó khăn, đời sống nhân dân khốn khổ, nợ xấu vẫn ở mức cao và lãi suất liên tục giảm.
Những tác động này làm cho lợi nhuận của Chi nhánh trong 03 năm gần đây có xu thể giảm mạnh.
Lợi nhuận của Chi nhánh giảm mạnh 913,25% so với năm 2012.
2.4.2 Tình hình huy đông vốn của Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động kinh doanh và cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Đây là cơ sở để Ngân hàng Thương mại (NHTM) thực hiện cho vay và các nghiệp vụ tín dụng khác Vì vậy, việc xem xét tình hình huy động vốn gần đây của Chi nhánh Agribank Phú Mỹ Hưng là cần thiết trước khi tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại đây.
■ BIỂU ĐỒ 2.2: TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH 2011-2013
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013
■ (Nguồn: Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ BIỂU ĐỒ 2.3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH 2011-
■ (Nguồn: Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
- Nhìn chung giai đoạn 2011-2013, tổng vốn huy động của Agribank Phú
Mỹ Hưng đã chứng kiến sự tăng trưởng liên tục, với tổng nguồn vốn huy động đạt 2.952.719 triệu đồng vào cuối năm 2012, tăng 8,0% so với năm 2011 Đến năm 2013, tổng nguồn vốn đã đạt giá trị cao nhất trong giai đoạn 2011-2013.
Năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.190.960 triệu đồng, tăng 8,1% so với năm 2012, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng từ tiền gửi của dân cư, chiếm 63,0% tổng nguồn vốn Nguồn vốn này có tính ổn định cao, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi suất cho vay của ngân hàng Đồng thời, vốn huy động từ dân cư thường được gửi dưới dạng có kỳ hạn, góp phần vào sự bền vững của nguồn vốn.
Việc lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn trong thời gian 12 tháng hoặc không kì hạn là một thách thức lớn Năm 2013, Chi nhánh đã thực hiện đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, cho thấy tỷ lệ nguồn vốn dân cư so với tổng nguồn vốn đã tăng từ 61,0% năm 2012 lên 63,0% năm 2013.
Agribank Phú Mỹ Hưng đã duy trì lượng tiền gửi từ các Tổ chức Kinh tế ổn định qua các năm, với tỷ lệ chiếm 18,0% vào năm 2013 Mặc dù quy mô vốn này lớn và luân chuyển nhanh, nhưng việc giữ chân khách hàng gặp khó khăn do phụ thuộc vào các ưu đãi từ Ngân hàng như phí, lãi suất và hoa hồng.
■ Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Xã hội
■ Tiền gửi Tổ chức Tín dụng
■ Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
■ Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
■ Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Xã hội
■ Tiền gửi Tổ chức Tín dụng
■ Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
■ Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
■ Tiền gửi Tổ chức Kinh tế, Xã hội
■ Tiền gửi Tổ chức Tín dụng
■ Tiền gửi Kho bạc Nhà nước
■ Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
■ - Nhìn chung, tình hình huy động vốn qua các năm 2011-2013 của Agribank Phú Mỹ Hưng đáp ứng yêu cầu ổn định, tăng trưởng dư nợ của Chi nhánh.
2.4.3 Tình hình cho vay tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
■ BIỂU ĐỒ 2.4: TỔNG DƯ NỢ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH 2011-2013
■ Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
BIỂU ĐỒ 2.5: CƠ CẤU NỢ XẤU CỦA CHI NHÁNH 2011-2013
Tình hình kinh doanh ngân hàng hiện tại đang gặp nhiều bất ổn và khó dự đoán, điều này đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Agribank Phú Mỹ Hưng trong năm qua.
(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ 2013 bên cạnh mục tiêu đề ra: Vốn huy động tăng trưởng 8,1% (mục tiêu
5%-7%) thì dư nợ cho vay của Chi nhánh từ 2.337.379 triệu đồng giảm xuống còn 1.603.265 triệu đồng Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh cuối năm
2013 tăng 2%/Dư nợ cho vay so với năm 2012(13%).
Để thích ứng và phát triển trong bối cảnh hiện nay, Agribank Phú Mỹ Hưng cần điều chỉnh chiến lược bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, cũng như cải thiện trình độ đội ngũ cán bộ Ngân hàng cần giữ vững nguồn vốn huy động và chú trọng khai thác các nguồn vốn ổn định Đồng thời, tập trung vào việc xử lý nợ xấu và nợ có vấn đề, đồng thời thận trọng trong việc tăng trưởng dư nợ cho vay.
Agribank Phú Mỹ Hưng cung cấp một danh mục tín dụng đa dạng, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau Các hình thức cho vay được phân chia thành hai nhóm chính: cho vay theo ngành, lĩnh vực và cho vay theo thời gian.
■ BIỂU ĐỒ 2.6: CƠ CẤU CHO VAY THEO LĨNH Vực
■ (Nguồn: Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
Trong cơ cấu cho vay theo ngành, lĩnh vực Nông, Lâm, Thủy sản có tỷ trọng thấp nhất Từ năm 2012 đến 2013, tỷ trọng cho vay cho ngành Công nghiệp và Xây dựng giảm 36,80%, với tổng số đạt 250.914 triệu đồng Ngược lại, các ngành Thương mại và Dịch vụ lại thu hút nhiều vốn vay hơn.
Năm 2011 giảm qua 03 năm 2011-2013 (năm 2013 đạt 1.005.506 triệu đồng, tương
■ Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Năm 2013, Agribank Phú Mỹ Hưng ghi nhận mức giảm 38,91% trong tổng dư nợ so với năm 2012, với tỷ trọng cho vay tiêu dùng duy trì trên 10% Nguyên nhân của sự giảm sút này được cho là do nhiều khó khăn trong kinh doanh, bao gồm giá xăng dầu biến động bất thường, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, và tình trạng tồn kho cao trong lĩnh vực sắt, thép, vật liệu xây dựng trong khi giá cả vẫn tăng Thêm vào đó, sức mua của người tiêu dùng cũng giảm, tất cả những yếu tố này đều có khả năng ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của khách hàng hiện tại và tiềm năng của Chi nhánh.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2013 ■ BIỂU ĐỒ 2.7: CƠ CẤU CHO VAY THEO THỜI GIAN
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2013 ■ (Nguồn: Kế toán - Ngân quỹ Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
Trong cơ cấu cho vay theo thời gian, cho vay ngắn hạn và trung hạn chiếm ưu thế, với số liệu năm 2012 cho vay trung hạn đạt 1.415.171 triệu đồng, giảm 14,5% so với năm 2011, và năm 2013 đạt 775.233 triệu đồng, giảm 45,22% so với năm 2012 Trong khi đó, cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm qua ba năm Điều này cho thấy cho vay ngắn hạn và trung hạn có thời gian thu hồi vốn nhanh, giúp Ngân hàng tái đầu tư hiệu quả và ít rủi ro hơn so với cho vay dài hạn.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank PhúMỹHưng
2.5.1 Hoạt động phát hành thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
2.5.1.1 Các sản phẩm thẻ của Agribank Phú Mỹ Hưng:
■ ^ Thẻ Ghi Nợ (DEBIT CARD):
■ + Thẻ Lập nghiệp, Thẻ Liên kết Sinh viên:
Thẻ Lập nghiệp là loại thẻ được phát hành bởi Agribank và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, dựa trên nền tảng thẻ Ghi nợ Nội địa Thẻ này được hình thành từ thỏa thuận hợp tác giữa hai ngân hàng trong lĩnh vực thẻ, nhằm hỗ trợ người dân trong việc phát triển kinh tế.
Thẻ Liên kết Sinh viên là sản phẩm được phát hành dựa trên thỏa thuận hợp tác giữa Agribank và các Học viện, trường Đại học, Cao đẳng, cũng như Trung học chuyên nghiệp, nhằm hỗ trợ sinh viên trong các giao dịch tài chính.
■ HÌNH 2.1: THẺ SINH VIÊN, THẺ LẬP NGHIỆP CỦA AGRIBANK
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ và Marketing Agribank cung cấp)
■ + Thẻ Ghi nợ Nồi địa (Success):
■ o Hạng thẻ: Hạng Chuẩn, Hạng Vàng.
■ o Hạn mức sử dụng thẻ:
■ BẢNG 2.1: HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI AGRIBANK
■ 2 Thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua
■ 3 EDC tại quầy giao dịch ■ ■
■ - Rút/ứng tiền mặt ■ Không hạn chế
■ - Chuyển khoản ■ Không hạn chế
■ - Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán ■ Không hạn chế
■ 5 Giao dịch MOTO ■ Không áp dụng0VND
■ (Nguồn: Quyết định 955 của Agribank)
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
■2013 HÌNH 2.2: THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA CỦA AGRIBANK
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ và Marketing Agribank Phú Mỹ Hưngcung cấp)
■+ Thẻ Ghi nợ Quốc tế (Agribank Visa/MasterCard): o Hạng thẻ: Hạng Chuẩn, Hạng Vàng.
■ o Hạn mức sử dụng thẻ:
■ BẢNG 2.2: HẠN MỨC SỬ DỤNG THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ TẠI
■ 2 Thanh toán hàng hóa, dịch
■ 3 EDC tại quầy giao dịch ■ ■
■ - Rút/ứng tiền mặt ■ Không hạn chế
■ - Chuyển khoản ■ Không hạn chế
■ - Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi ■ Không hạn chế
■ 5 Giao dịch MOTO ■ Không áp dụng
■ (Nguồn: Quyết định 955 của Agribank)
■■ HÌNH 2.3: THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ CỦA AGRIBANK
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ và Marketing Agribank Phú Mỹ Hưngcung cấp)
■ ^ Thẻ Tín Dụng (CREDIT CARD):
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2013 ■ Hạng Vàng từ trên 50.000.000VND - 300.000.000VND.
■ Hạng Bạch Kim trên 300.000.000VND - 500.000.000VND.
■ BẢNG 2.3: HẠN MỨC GIAO DỊCH THẺ TÍN DỤNG TẠI
■ - Chuyển khoản ■ Không áp dụng 0VND
■ 2 Thanh toán hàng hóa, dịch ■ 25.000.0
■ - Chuyển khoản ■ Không áp dụng
■ - Nộp tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán ■ Không áp dụng
■ (Nguồn: Quyết định 955 của Agribank)
■■ HÌNH 2.4: THẺ TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ và Marketing Agribank Phú Mỹ Hưngcung cấp)
2.5.1.2 Trình tự phát hành thẻ:
■ SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ HÀNH THẺ
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2013 - Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.
- Bước 2 : Phê duyệt hồ sơ đăng kí phát hành thẻ
- Bước 3 : Đăng kí phát hành thẻ:
- Bước 4 : Nhận thẻ, mã PIN từ Ngân hàng phát hành
- Bước 5 : Giao thẻ và mã PIN cho chủ thẻ Sau 02 tháng kể từ ngày hẹn
■ nhận thẻ nếu chủ thẻ không đến nhận thẻ mà không có lý do chính đáng, Ngân hàng phát hành thực hiện hủy thẻ theo quy định.
- Bước 6 : Hướng dẫn chủ thẻ thực hiện giao dịch.
2.5.1.3 Kết quả phát hành thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
■ BẢNG 2.4: PHÁT HÀNH THẺ TẠI AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG 2011- 2013
■ Số thẻ ■ Số thẻ ■ 2013 Số thẻ
■ - Thẻ Liên kết Sinh viên ■ 139 ■ - ■ -
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■■ BIỂU ĐỒ 2.8: SỐ LƯỢNG THẺ PHÁT HÀNH CỦA CHI NHÁNH 2011- 2013
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ BIỂU ĐỒ 2.9: CƠ CẤU PHÁT HÀNH THẺ TẠI CHI NHÁNH 2011- 2013
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ Thẻ Ghi nợ Nội địa
■ Thẻ Ghi nợ Quốc tế
■ Thẻ Ghi nợ Nội địa
■ Thẻ Ghi nợ Quốc tế
■ Thẻ Ghi nợ Nội địa
■ Thẻ Ghi nợ Quốc tế
■ (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo Thường niên của tất cả các NHTMNN Việt Nam )
Năm 2013, Agribank đã khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường thẻ Việt Nam với số lượng thẻ phát hành lên tới 63 triệu thẻ, chiếm thị phần lớn nhất cả nước Trong suốt ba năm từ 2011 đến 2013, Agribank dẫn đầu về số lượng, chất lượng và doanh số thanh toán, đồng thời sở hữu mạng lưới rộng rãi nhất Báo cáo từ các NHTMNN Việt Nam cho thấy Agribank luôn giữ vị trí số một trong lĩnh vực phát hành thẻ.
BIỂU ĐỒ 2.10: THỊ PHẦN THẺ PHÁT HÀNH 2011-2013
■ 12.842.571 thẻ, chiếm 20% thị phần, đứng thứ 2 và chỉ đứng sau NHTM
Cổ phần Thương tín Việt Nam (Vietinbank) với 14.616.000 thẻ, chiếm
Mặc dù Agribank Phú Mỹ Hưng đã được sáp nhập thành Chi nhánh Cấp III vào cuối năm 2011, nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong việc phát hành thẻ Cụ thể, năm 2012, tổng số thẻ phát hành đạt 4.512 thẻ, tăng 9,45% so với năm 2011, và năm 2013, con số này tiếp tục tăng mạnh 25,77% so với năm 2012, vượt qua mức tăng trưởng 20,56% của Agribank Việt Nam Tuy nhiên, tỷ trọng thẻ phát hành của Chi nhánh trong toàn ngành lại giảm nhẹ khoảng 0,005%, từ 0,049% năm 2011 xuống 0,044% năm 2013.
2012, tổng số thẻ phát hành của Agribank Việt Nam tăng 2.254.855 thẻ, tương ứng tăng 26,85% so với năm 2011, đến năm 2013 tăng với tốc độ ít hơn năm 2012 (20,56%).
Trong ba năm qua, thẻ Nội địa do Chi nhánh phát hành chiếm trên 91% tổng số thẻ, với 5.373 thẻ được phát hành trong năm 2013, tăng 24,06% so với năm 2012 Sự tăng trưởng này nhờ vào vị trí thuận lợi của Chi nhánh gần các trung tâm mua sắm và dịch vụ, cùng với việc nhà nước khuyến khích trả lương qua thẻ Người dân đã quen với việc sử dụng thẻ, nhận thức rõ lợi ích như giảm rủi ro tiền giả và mất cắp Khách hàng còn được hưởng lãi suất không kỳ hạn 1,5%/năm trên số tiền gửi, tạo động lực cho việc sử dụng thẻ trong cuộc sống hàng ngày, biến thẻ trở thành một phần thiết yếu như ví tiền.
■ Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng
Trong giai đoạn 2011-2013, Agribank Phú Mỹ Hưng đã cung cấp các sản phẩm thẻ siêu tiết kiệm và siêu an toàn cho người tiêu dùng Tuy nhiên, tỷ lệ thẻ Quốc tế được phát hành chỉ chiếm dưới 10% tổng số thẻ, do hoạt động Marketing chưa hiệu quả, khiến khách hàng chưa nắm rõ các sản phẩm thẻ Ngoài ra, tâm lý lo ngại về việc sử dụng thẻ Quốc tế có thể dẫn đến nợ nần cũng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng Trong khi đó, các ngân hàng thương mại khác đang tích cực phát triển lĩnh vực thẻ Quốc tế, gia tăng tiện ích và khuyến mãi cho người dùng.
Thẻ Success hiện đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thẻ nội địa được phát hành, với 3.119 thẻ vào năm 2012, tăng 54,10% so với năm 2011 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng trong năm 2013 chỉ đạt 16,70%, giảm 3,5 lần so với năm trước Điều này được lý giải bởi sự tiện ích của thẻ trong việc thanh toán các khoản phí hàng ngày và việc doanh nghiệp trả lương qua thẻ cho nhân viên Mặc dù vậy, vẫn tồn tại những hạn chế như thói quen sử dụng tiền mặt của khách hàng, cùng với các loại phí phát sinh như phí giao dịch, phí thường niên và phí SMS Thêm vào đó, tình trạng nghẽn mạng tại các cây ATM vào giờ cao điểm, việc tiếp quỹ không kịp thời và sự cố nuốt thẻ đã khiến khách hàng mất niềm tin vào dịch vụ.
Trong ba năm qua, các loại thẻ như thẻ Lập nghiệp và thẻ Liên kết Sinh viên mặc dù chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng đã có sự gia tăng nhẹ Đặc biệt, thẻ Liên kết Sinh viên không ghi nhận phát sinh trong năm 2012 và 2013 do vị trí của Chi nhánh quá xa các trường Đại học.
Số lượng thẻ Quốc tế do Chi nhánh phát hành có sự biến động qua từng năm Cụ thể, trong năm 2012, Agribank Phú Mỹ Hưng chỉ phát hành 60 thẻ Tín dụng, giảm hơn 1,5 lần so với 109 thẻ của năm 2011.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Từ năm 2012, thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam đã chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt với sự xuất hiện của American Express và UnionPay bên cạnh VisaCard và Mastercard Điều này đặt ra thách thức lớn cho các ngân hàng, đặc biệt là Agirbank Phú Mỹ Hưng, trong việc phát triển thẻ tín dụng và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt Mặc dù thẻ tín dụng mang lại nhiều tiện ích, nhưng người dùng chỉ có thể chi tiêu trong hạn mức tín dụng do ngân hàng quy định và phải hoàn trả vào cuối kỳ, kèm theo lãi suất nếu trả chậm Ngược lại, thẻ ghi nợ quốc tế yêu cầu người dùng nạp tiền trước khi chi tiêu, khiến nhiều khách hàng ưu tiên lựa chọn loại thẻ này Hơn nữa, sự gia tăng công nghệ giả mạo thẻ tín dụng đã tạo ra tâm lý lo ngại cho người tiêu dùng, dẫn đến việc thẻ tín dụng chỉ chiếm 2,0% tổng số thẻ quốc tế phát hành vào năm 2013.
Trong ba năm từ 2011 đến 2013, hoạt động phát hành thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng đã duy trì được sức cạnh tranh trên thị trường thẻ, luôn nằm trong top đầu về thị phần thẻ trong số năm ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam Mặc dù bị sáp nhập thành Chi nhánh Cấp III vào cuối năm 2011, tốc độ tăng trưởng thẻ vẫn liên tục gia tăng Tuy nhiên, hoạt động phát hành thẻ tín dụng vẫn còn hạn chế, do đó Chi nhánh cần nỗ lực nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược mới để tăng số lượng thẻ tín dụng trong thời gian tới Quyết định thâm nhập vào thị trường thẻ của Agribank Việt Nam, cũng như Chi nhánh, là một bước đi đúng đắn nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2.5.2 Hoạt động thanh toán thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
2.5.2.1 Quy trình thanh toán thẻ của Agirbank Phú Mỹ Hưng:
■ SƠ ĐỒ 2.3: QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ CỦA CHI NHÁNH
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
Chủ thẻ có thể thanh toán hàng hóa và dịch vụ bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ Để hoàn tất giao dịch, đơn vị chấp nhận thẻ cần xác minh tính hợp lệ của thẻ trước khi cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ.
Đơn vị chấp nhận thẻ cần quẹt thẻ, nhập số tiền giao dịch và gửi hóa đơn thanh toán thẻ đến Tổ chức thanh toán thẻ Hóa đơn này sẽ được lưu giữ như chứng từ gốc để phục vụ cho việc đối chiếu và giải quyết khiếu nại sau này.
- Bước 3 : Tổ chức thanh toán thẻ ghi có vào tài khoản của đơn vị chấp nhận thẻ và chuyển yêu cầu tới Tổ chức Chuyển mạch thẻ.
- Bước 4 : Tổ chức Chuyển mạch thẻ chuyển thông điệp đến Tổ chức phát hành thẻ.
- Bước 5 : Tổ chức phát hành thẻ chấp thuận hoặc từ chối cấp phép Thông điệp trả lời được chuyển cho Tổ chức Chuyển mạch thẻ.
- Bước 6 : Tổ chức chuyển mạch thẻ chuyển thông điệp của Tổ chức phát hành thẻ đến Tổ chức thanh toán thẻ.
(2) Đơn vị chấp nhận thẻ Tổ chức thanh toán thẻ
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013 chấp nhận thẻ.
- Bước 8 : Đơn vị chấp nhận thẻ nhận được cấp phép và hoàn tất giao dịch.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2.5.2.2 Hệ thống máy ATM/POS của Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-2013:
■ BIỂU ĐỒ 2.11: TĂNG TRƯỞNG MÁY ATM/POS AGRIBANK PHÚ MỸ HƯNG
■ (Nguồn: Bộ phận Dịch vụ - Marketing Agribank - Phú Mỹ Hưng cung cấp)
■ ■ BIỂU ĐỒ 2.12: THỊ PHẦN ATM 2011-2013
■ (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo Ngân hàng Thương mại Việt Nam)
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế xã hội, Việt Nam vẫn được công nhận là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển thẻ nhanh nhất thế giới Hệ thống thẻ của các ngân hàng thương mại đã được kết nối, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thẻ Điều này không chỉ giảm áp lực đầu tư cho trang thiết bị chấp nhận thẻ như ATM và EDC mà còn giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, từ đó gia tăng nguồn thu nhập từ dịch vụ thẻ.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Trong năm 2013, Agr
■ BIỂU ĐỒ 2.13: THỊ PHẦN POS 2011-2013
■ (Nguồn: Tổng hợp Báo cáo Ngân hàng Thương mại Việt Nam)
Phân tích SWOT về hoạt động kinh doanh thẻ của Chinhánh
2.6.1.1 Cơ sở hạ tầng chất lượng - Nguồn nhân lực dồi dào:
Việc thu gọn cấu trúc Phòng ban tại Agribank Phú Mỹ Hưng đã nâng cao hiệu quả phối hợp công việc và quản lý, cho phép trưng tập cán bộ từ các Phòng ban để tập trung vào nhiệm vụ phát triển khách hàng và sản phẩm dịch vụ theo từng thời điểm Trụ sở làm việc trở nên gọn gàng, khang trang và ấm cúng, tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi giao dịch Bố cục hợp lý giúp công tác quản lý lãnh đạo trở nên dễ dàng và sâu sắc hơn, đồng thời tăng cường sự kết hợp giữa các Bộ phận và Phòng ban, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán chéo sản phẩm.
Nguồn nhân lực của chúng tôi là những chuyên gia nhiệt huyết, luôn hỗ trợ lẫn nhau trong công việc và tận tâm phục vụ khách hàng, góp phần thực hiện sứ mệnh “Mạng phồn thịnh đến khách hàng”.
- Với những nổ lực không ngừng nhằm phát triển và mở rộng mạng lưới, phục vụ đa dạng khách hàng Tính đến nay, Agribank đã có hơn
2300 mạng lưới giao dịch bao phủ nhiều tỉnh thành trong cả nước.Cùng với việc mở rộng mạng lưới, Agribank Phú Mỹ Hưng cũng tăng
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011- 2013 tục qua mỗi năm.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2.6.1.3 Vị trí địa lý thuận lợi - Chi nhánh đặt tại khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng:
Agribank Phú Mỹ Hưng nằm trong khu đô thị văn minh Phú Mỹ Hưng, nơi có nhiều doanh nhân thành đạt và người nước ngoài sinh sống Khu vực này còn nổi bật với các trung tâm mua sắm, triển lãm và dịch vụ cao cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank phát triển ổn định và mở rộng thị phần thẻ qua việc trả lương và giao dịch kinh doanh Thương hiệu Agribank Việt Nam ngày càng được khách hàng yêu mến và biết đến rộng rãi.
2.6.1.4 Xây dựng nhiều mối quan hệ với doanh nghiệp:
Sau khi trở thành Chi nhánh Cấp III, Agribank Phú Mỹ Hưng vẫn duy trì lợi thế về sự quen thuộc với địa bàn hoạt động và mối quan hệ tốt với Công ty Quản lý Tòa nhà Beautiful Sài Gòn I, II và III Khối lượng khách hàng và các mối quan hệ đã được xây dựng trong suốt 04 năm qua vẫn chủ yếu thuộc về Agribank Phú Mỹ Hưng, cho thấy tiềm năng khai thác vẫn còn lớn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc tiếp cận các công ty, doanh nghiệp đặt văn phòng tại các tòa nhà, từ đó mở rộng khách hàng và quảng bá sản phẩm hiệu quả.
Agribank Phú Mỹ Hưng tận dụng các mối quan hệ và sự giới thiệu từ bên thứ ba để tiếp cận khách hàng hiệu quả, đồng thời quảng bá và mời gọi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hợp tác với các đối tác như Công ty Bảo hiểm FUBON, Trường Ngoại Ngữ Apple và Công ty Hữu Nghị.
2.6.1.5 Công nghệ thông tin hiện đại:
Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ Thông tin đã thúc đẩy sự ra đời của các Sản phẩm Dịch vụ Ngân hàng điện tử, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng Các dịch vụ nổi bật bao gồm SMS thông báo số dư tài khoản, VNTopup cho việc nạp tiền điện thoại, ATransfer cho chuyển khoản qua tin nhắn, A-PayBill cho thanh toán tiền điện thoại trả sau, và dịch vụ Internet Banking tiện lợi.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
Agribank Phú Mỹ Hưng đã đầu tư mạnh mẽ vào Công nghệ Thông tin, giúp quy trình phát hành thẻ và đăng ký thông tin khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho cả khách hàng và giao dịch viên Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn khẳng định Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng trên IPCAS, do Ngân hàng Thế giới tài trợ Với hệ thống IPCAS, Agribank cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, an toàn, phục vụ khách hàng trong nước và quốc tế.
2.6.2.1 Chức năng, tiện ích thẻ còn hạn chế:
Thẻ của Agribank hiện còn hạn chế về chức năng, chủ yếu chỉ phục vụ việc rút tiền và thanh toán, trong khi các ngân hàng thương mại khác như Đông Á và Vietcombank cung cấp thẻ đa năng với nhiều tiện ích hơn Điều này đặt Agribank Phú Mỹ Hưng vào tình thế cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thẻ, khi mà khách hàng ngày càng ưa chuộng các sản phẩm thẻ tiện ích và đa dạng.
2.6.2.2 Mạng giao dịch thường xuyên bị nghẽn mạch:
Agribank Phú Mỹ Hưng gặp khó khăn với tốc độ giao dịch chậm, thường xuyên bị nghẽn mạch vào giờ cao điểm Ngoài ra, máy ATM thường xuyên báo lỗi do hộp tiền hư hỏng hoặc chưa được tiếp quỹ kịp thời, dẫn đến sự bực bội của khách hàng Hệ quả là nhiều người chuyển sang sử dụng ATM của ngân hàng thương mại khác, làm giảm hiệu quả công việc của cán bộ ngân hàng.
2.6.2.3 Việc sáp nhập Chi nhánh làm xáo trộn nhân sự:
Việc sáp nhập thành Chi nhánh Cấp III đã gây ra xáo trộn trong tình hình nhân sự của Agribank Phú Mỹ Hưng, làm giảm tinh thần cán bộ và khả năng chủ động trong các giải pháp đồng bộ về nhân sự và tài chính Điều này tạo ra khó khăn cho kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ và chăm sóc khách hàng, đồng thời ảnh hưởng đến sự quan tâm trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
- vụ và tận dụng mối quan hệ cá nhân của mỗi Cán bộ trong Cơ quan chưa cao.
2.6.2.4 Hoạt động Marketing bị thả lỏng:
Trong bối cảnh sáp nhập và chuyển đổi, Chi nhánh Agribank Phú Mỹ Hưng đang đối mặt với những thách thức lớn trong chính sách khách hàng và chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ Việc loại bỏ Phòng Dịch vụ - Marketing đã dẫn đến sự lỏng lẻo trong công tác chăm sóc khách hàng, trong khi kênh phát triển sản phẩm dịch vụ gần như bị bỏ quên Kinh nghiệm thị trường của Chi nhánh còn hạn chế, việc bán chéo sản phẩm chưa đạt hiệu quả cao, và tính linh hoạt trong chính sách chăm sóc khách hàng cũng như sự năng động của bộ phận phát triển sản phẩm dịch vụ chưa được cải thiện.
Chi nhánh hiện tại thiếu nhân sự chuyên trách cho công tác chăm sóc khách hàng, phát triển khách hàng mới và quảng bá sản phẩm dịch vụ Điều này dẫn đến tình trạng hao hụt lượng khách hàng, bởi vì nhiều khách hàng đã bị các ngân hàng thương mại khác lôi kéo.
2.6.2.5 Phí hoạt động còn hạn chế:
Việc tiếp xúc khách hàng để lắp đặt máy POS hiện nay gặp nhiều khó khăn do chưa có quy định cụ thể về chế độ chăm sóc và bảo trì máy sau lắp đặt Áp lực chi phí cho cán bộ phát triển máy POS trong việc tiếp cận khách hàng cũng là một thách thức lớn Hơn nữa, việc các đơn vị chấp nhận thẻ phải trả phí khi khách hàng sử dụng máy POS tạo ra rào cản trong việc thuyết phục các đơn vị lắp đặt máy.
2.6.2.6 Số lượng thẻ Tín dụng Quốc tế phát hành ít:
Hạn mức tín dụng là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Agribank hiện cung cấp hạn mức tín dụng tối thiểu cho khách hàng cá nhân là 10 triệu đồng Mức hạn này khá cao so với thu nhập của nhiều công nhân và nhân viên có thu nhập từ 3-5 triệu đồng, giúp họ dễ dàng quản lý chi tiêu hàng tháng.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Agribank Phú Mỹ Hưng 2011-
2.6.3.1 Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO):
Năm 2008, Việt Nam gia nhập WTO, tạo ra sức ép lớn trong việc mở cửa nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng Trong bối cảnh này, cả Việt Nam và TP.HCM đã thu hút nhiều đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.