1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

110 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 412,69 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (0)
    • 1.1. Những vẫn đề cơ bản về thẻ (11)
      • 1.1.1. Sự hình thành và phát triển thẻ (11)
      • 1.1.2. Thẻ ngân hàng và các chủ thể tham gia trong phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ (13)
      • 1.1.3. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng (20)
      • 1.1.4. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ (21)
    • 1.2. Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.1. Quan niệm về hoạt động kinh doanh thẻ (24)
      • 1.2.2. Tính tất yếu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại 16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại (32)
    • 1.3. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức trong và ngoài nước - bài học kinh nghiệm cho sở giao dịch Agribank (34)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức trong và ngoài nước (34)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở giao dịch Agribank (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH AGRIBANK (0)
    • 2.1. Khái quát về sở giao dịch Agribank (41)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (41)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý (42)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua (42)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Agribank (64)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh thẻ (64)
      • 2.3.2. Hạn chế trong công tác kinh doanh thẻ (70)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ (75)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH AGRIBANK (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Agribank67 1. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong những năm tới (79)
      • 3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Agribank (80)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Sở Giao dịch Agribank69 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Agribank 69 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh thẻ phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường (81)
      • 3.2.2. Cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng mức độ hài lòng của khách hàng 70 (82)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát hành thẻ (83)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển thanh toán thẻ (86)
      • 3.2.5. Đầu tư công nghệ hiện đại dáp ứng nhu cầu thị trường (88)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là cán bộ chuyên trách về thẻ78 3.2.7. Triển khai tốt hoạt động Marketing về kinh doanh thẻ (90)
      • 3.2.8. Tăng cường hoạt động phòng chống rủi ro trong kinh doanh thẻ (94)
      • 3.2.9. Tăng cường giám sát hệ thống ATM, EDC (96)
    • 3.3. Một số kiến nghị (96)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (96)
      • 3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam (99)
      • 3.3.3. Đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam (100)
      • 3.3.4. Đối với Agribank (102)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

Những vẫn đề cơ bản về thẻ

1.1.1 Sự hình thành và phát triển thẻ

Theo bách khoa toàn thư Britannica, việc sử dụng thẻ tín dụng bắt nguồn từ

Trong những năm 1920, Mỹ chứng kiến sự phát triển của thẻ tín dụng khi các hãng tư nhân như chuỗi khách sạn và công ty dầu lửa bắt đầu phát hành thẻ cho khách hàng Mặc dù các tham chiếu đến thẻ tín dụng đã xuất hiện từ những năm 1890 ở Châu Âu, nhưng thẻ tín dụng đầu tiên thực sự tham gia vào việc bán hàng trực tiếp giữa các thương gia và khách hàng Đến năm 1938, các công ty bắt đầu chấp nhận thẻ tín dụng của nhau, đánh dấu một bước tiến quan trọng Ngày nay, thẻ tín dụng cho phép người dùng thực hiện giao dịch mua sắm với sự tham gia của nhiều bên thứ ba trong quá trình thanh toán.

Thẻ ngân hàng đầu tiên được phát minh bởi John Biggins, nhân viên của Ngân hàng quốc gia Flatbush ở Brooklyn, New York, vào năm 1946 Ông đã tạo ra chương trình “Charge-it” giúp kết nối khách hàng với các thương gia địa phương Theo đó, các thương nhân có thể gửi phiếu bán hàng đến ngân hàng, nơi sẽ thu tiền từ khách hàng và hoàn trả cho họ.

Hệ thống thanh toán bằng thẻ mang lại nhiều lợi ích, khiến ngày càng nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh vực này Sự phát triển của hệ thống thanh toán thẻ không chỉ diễn ra trong một quốc gia mà còn lan rộng ra toàn cầu Hiện nay, năm loại thẻ quốc tế phổ biến nhất bao gồm Diners Club, Visa, MasterCard, AMEX và JCB.

Thẻ Diners Club, được phát hành lần đầu vào năm 1950, đã trở thành thẻ quốc tế đầu tiên có mặt tại Nhật Bản vào năm 1960, với chi nhánh được quản lý bởi CitiCorp.

Năm 1990, Diners Club có 6,9 triệu người sử dụng trên toàn thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ đôla Mỹ.

Thẻ Visa, khởi nguồn từ thẻ BankAmericard do Bank of America phát hành năm 1958, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển quan trọng Năm 1970, các ngân hàng Mỹ thành lập National BankAmericard, Inc để giám sát chương trình BankAmericard Đến năm 1977, thương hiệu Visa ra đời với tên gọi dễ nhớ và phát âm đồng nhất trên toàn cầu Visa nhanh chóng trở thành thương hiệu thẻ thanh toán hàng đầu thế giới, nhờ vào sự phát triển của thị trường và công nghệ Sự mở rộng sang các thị trường mới cùng với nhiều hình thức thanh toán đã giúp số lượng địa điểm giao dịch của Visa tăng gần gấp đôi, từ 3 triệu lên 5,9 triệu điểm trong một thập kỷ.

Năm 1966, Western States BankCard Association đã khởi đầu cho sự phát triển của thẻ MasterCharge, sau đó đổi tên thành MasterCard vào năm 1979 để khẳng định vị thế trên thị trường MasterCard International hiện là công ty hàng đầu về hệ thống thanh toán toàn cầu, với gần 6 tỷ giao dịch và doanh thu trên 675 tỷ đô la Mỹ Thẻ tín dụng MasterCard được chấp nhận tại hơn 14 triệu địa điểm toàn cầu, trong khi thẻ ghi nợ Cirrus và Maestro chỉ có mặt ở 1,3 triệu khu vực và 325 nghìn máy ATM Ngày nay, giao dịch qua ATM đã vượt qua giao dịch bằng thẻ tín dụng, khẳng định MasterCard/Cirrus là hệ thống ATM lớn nhất thế giới.

Thẻ American Express (AMEX) được ra mắt vào năm 1958 và nhanh chóng thành công với thẻ Green Charge Card tại Anh vào năm 1963 Năm 1996, AMEX giới thiệu thẻ tín dụng đầu tiên tại Anh, tiếp theo là thẻ thông minh Blue tại Mỹ vào năm 1999 Đến nay, AMEX đã khẳng định vị thế thương hiệu toàn cầu với sản phẩm và dịch vụ có mặt tại hơn 200 quốc gia và hơn 78.000 chi nhánh trên toàn thế giới Công ty luôn duy trì cam kết trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ tài chính.

Thẻ JCB, ra đời tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng SanWa, đã trở thành thẻ quốc tế từ năm 1981 Với mục tiêu phục vụ thị trường du lịch và giải trí, thẻ JCB hiện đang cạnh tranh với AMEX Đến năm 1990, doanh thu của thẻ JCB đạt khoảng 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ đang lưu hành Hiện nay, thẻ JCB được chấp nhận tại hơn 400.000 điểm giao dịch trên 190 quốc gia ngoài Nhật Bản.

Thẻ ngân hàng ngày càng đa dạng và trở thành sản phẩm dịch vụ được ưa chuộng Trong những năm 80, giao dịch thẻ tăng 20% mỗi năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Nhờ vào những tiện ích mà thẻ ngân hàng mang lại, nó đã trở thành phương tiện thanh toán chính của mọi tầng lớp dân cư tại các nước phát triển.

Ngày 19/10/1999, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1, quy định về phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng Quyết định này đánh dấu cột mốc quan trọng cho sự ra đời chính thức của thẻ ngân hàng tại Việt Nam, tạo nền tảng pháp lý cho sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử trong nước.

1.1.2 Thẻ ngân hàng và các chủ thể tham gia trong phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ

1.1.2.1 Khái niệm thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát triển từ phương thức mua bán chịu hàng hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính Thẻ ngân hàng do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong giới hạn số dư tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng tại các điểm chấp nhận thẻ Ngoài ra, thẻ ngân hàng còn hỗ trợ nhiều dịch vụ khác thông qua hệ thống giao dịch tự động, hay còn gọi là ATM.

1.1.2.2 Phân loại thẻ ngân hàng

Tùy theo tiêu chí phân loại, thẻ ngân hàng được chia thành các loại khác nhau. Thẻ ngân hàng thường được chia thành các loại như sau:

❖ Theo công nghệ sản xuất:

Thẻ khắc chữ nổi là loại thẻ đầu tiên xuất hiện, được chế tạo bằng kỹ thuật khắc nổi thông tin trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay loại thẻ này đã không còn được sử dụng do kỹ thuật sản xuất thô sơ, dễ bị làm giả Thay vào đó, người ta đã chuyển sang sử dụng các công nghệ hiện đại hơn như băng từ và chip thông minh.

Thẻ băng từ là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín, với dải băng từ chứa thông tin cá nhân của chủ thẻ và mã hóa ở mặt sau Mặc dù loại thẻ này đang được sử dụng phổ biến trên toàn cầu, nhưng nó cũng gặp phải vấn đề về bảo mật, dễ bị kẻ gian lợi dụng để đọc thông tin, làm thẻ giả hoặc thực hiện giao dịch giả, gây thiệt hại cho cả chủ thẻ và ngân hàng.

Thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, tích hợp công nghệ thông tin hiện đại thông qua việc sử dụng chíp điện tử thay cho dải băng từ Thẻ có thể được trang bị cả chíp điện tử và dải băng từ, với chíp bộ nhớ lưu trữ thông tin và chíp xử lý số liệu cho phép bổ sung, xóa hoặc điều chỉnh thông tin Đặc điểm nổi bật của thẻ thông minh là tính an toàn và bảo mật cao, đồng thời giúp giảm chi phí xử lý cho ngân hàng và các trung gian thanh toán nhờ vào việc cập nhật thông tin ngay tại điểm chấp nhận thẻ Tuy nhiên, chi phí sản xuất cao khiến việc phát hành và chấp nhận thẻ này chủ yếu chỉ phổ biến tại các nước phát triển.

❖ Theo chủ thẻ phát hành:

Thẻ ngân hàng là loại thẻ được phát hành bởi ngân hàng, cho phép khách hàng linh hoạt sử dụng tài khoản ngân hàng của mình hoặc tiếp cận khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp.

Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan niệm về hoạt động kinh doanh thẻ

Hoạt động kinh doanh thẻ là quá trình phát hành và thanh toán thẻ do ngân hàng hoặc tổ chức tài chính thực hiện, với sự tham gia của nhiều bên liên quan Để đảm bảo hoạt động này diễn ra hiệu quả, cần có sự kết hợp giữa các yếu tố nội bộ và bên ngoài, tạo điều kiện cho ngân hàng hoặc tổ chức tài chính hoạt động ổn định và thành công.

1.2.2 Tính tất yếu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và sự hội nhập kinh tế toàn cầu, việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trở thành nhu cầu thiết yếu để đáp ứng giao lưu quốc tế Thẻ thanh toán đang thu hút sự quan tâm lớn từ các ngân hàng, bởi vì đây là hình thức thanh toán hiện đại, văn minh và đầy tiềm năng, phù hợp với xu thế phát triển xã hội hiện nay.

Hiện nay, thẻ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, với sự tăng trưởng liên tục ở mức hai con số hàng năm Kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán đang phát triển nhanh chóng và còn nhiều tiềm năng trong thị trường tài chính Việc phát triển kinh doanh thẻ sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia thị trường thẻ.

• Tăng doanh thu và lợi nhuận ngân hàng

Hoạt động kinh doanh thẻ mang lại doanh thu cho ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán thông qua các khoản phí như phí phát hành, phí thường niên, phí thay thế thẻ, phí báo mất thẻ và phí chiết khấu cho đại lý chấp nhận thẻ Mặc dù phí thu được từ mỗi giao dịch không lớn, nhưng số lượng giao dịch thẻ hàng ngày có thể đạt hàng trăm, thậm chí hàng nghìn giao dịch, dẫn đến lợi nhuận đáng kể từ các hoạt động này.

Hơn nữa, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo có hiệu quả cho ngân hàng.

Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng.

• Tăng nguồn vốn ngân hàng

Hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ gia tăng số lượng tiền gửi của khách hàng mà còn làm tăng số lượng tài khoản thanh toán tại các ĐVCNT Để được phát hành thẻ tín dụng, khách hàng cần cung cấp hồ sơ đầy đủ và có tiền ký quỹ hoặc cầm cố sổ tiết kiệm Sự tham gia của nhiều chủ thẻ tạo ra nguồn vốn huy động đáng kể cho ngân hàng để cho vay Bên cạnh đó, ngân hàng thu lợi nhuận từ lãi suất hàng tháng khi khách hàng chỉ trả một phần tối thiểu để duy trì hạn mức tín dụng, trong khi phần còn lại chịu lãi suất Đây là hình thức cho vay an toàn, nhanh chóng và hiệu quả cao.

• Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tăng cường các mối quan hệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Thẻ thanh toán không chỉ làm phong phú thêm dịch vụ ngân hàng mà còn cung cấp một phương tiện thanh toán đa năng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đồng thời, kinh doanh thẻ mở ra cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ bổ sung như đầu tư và bảo hiểm, cũng như các sản phẩm liên quan như kinh doanh ngoại tệ và nhận tiền gửi.

Thông qua việc phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng không chỉ thu hút khách hàng mới mà còn giữ chân khách hàng truyền thống Mối quan hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ cũng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp.

Việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và Mastercard giúp ngân hàng thiết lập mối quan hệ kinh doanh với nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính trong và ngoài nước Điều này không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và hội nhập với cộng đồng quốc tế.

• Hiện đại công nghệ ngân hàng

Hình thức thanh toán hiện đại yêu cầu các ngân hàng liên tục cải tiến và nâng cao trình độ, đồng thời trang bị thiết bị công nghệ tiên tiến Điều này nhằm mang đến cho khách hàng những điều kiện thanh toán tốt nhất, đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong các hoạt động ngân hàng.

Thẻ thanh toán mang lại sự tiện lợi vượt trội trong việc giao dịch cả trong nước và quốc tế Với kích thước nhỏ gọn, người dùng dễ dàng mang theo và sử dụng thẻ tại nhiều điểm chấp nhận thanh toán Chỉ cần xuất trình thẻ và ký vào hóa đơn, quá trình mua sắm trở nên nhanh chóng và đơn giản, giúp chủ thẻ nhận được sản phẩm một cách dễ dàng.

Chủ thẻ có thể rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc sử dụng máy ATM hoạt động 24/24, được lắp đặt tại các địa điểm công cộng trong và ngoài nước.

• Tiết kiệm thời gian mua hàng

Thẻ thanh toán giúp chủ thẻ tiết kiệm thời gian khi thực hiện giao dịch mua sắm, đặc biệt là với những hàng hóa có giá trị lớn, nhờ vào việc loại bỏ công đoạn kiểm đếm tiền mặt.

• Khoản tín dụng tức thời

Sử dụng thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ tiếp cận khoản tín dụng tự động và tức thời, giúp mở rộng khả năng giao dịch tài chính trong phạm vi thu nhập hạn chế Chủ thẻ chỉ cần thanh toán một phần số dư nợ khi đến hạn, trong khi phần còn lại có thể thanh toán sau với lãi suất theo quy định của ngân hàng Ngược lại, thẻ ghi nợ cho phép chủ thẻ sử dụng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.

• Kiểm soát được chi tiêu

Bảng sao kê hàng tháng cung cấp cho chủ thẻ thông tin chi tiết về các giao dịch, giúp họ dễ dàng kiểm soát chi tiêu và tính toán các khoản phí cùng lãi suất phát sinh.

• Người tiêu dùng được bảo vệ

Nếu sản phẩm mua không đảm bảo an toàn và chất lượng, chủ thẻ có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo vệ và có thể nhận được bồi thường Nhiều ngân hàng còn cung cấp chế độ bảo hiểm cho các trường hợp như hàng hóa bị mất cắp, hư hỏng hoặc thất lạc Bên cạnh đó, chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng cung cấp dịch vụ mua bảo hiểm tùy thuộc vào chính sách khách hàng của từng ngân hàng.

Kinh nghiệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức trong và ngoài nước - bài học kinh nghiệm cho sở giao dịch Agribank

1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức trong và ngoài nước

1.3.1.1 Tổ chức quốc tế Visa International

Visa International là một trong những tổ chức thẻ hàng đầu thế giới, cung cấp nhiều sản phẩm thẻ nổi tiếng như Visa Debit, Gold Visa, và Visa Gift Cards, được chấp nhận tại hơn 25 triệu điểm trên toàn cầu Với chiến lược marketing linh hoạt, Visa quảng bá thương hiệu qua các hoạt động tài trợ lớn như World Cup và Olympic Games, cùng với các quảng cáo tại sân bay Hệ thống giao dịch VisaNet, được coi là an toàn và đáng tin cậy nhất, liên tục được cải tiến để đáp ứng nhu cầu thanh toán điện tử ngày càng cao của khách hàng Visa đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ, cho phép thực hiện hàng triệu giao dịch mỗi giờ, tương đương với tổng giao dịch của thị trường chứng khoán toàn cầu trong một ngày.

Visa luôn chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng mới và làm hài lòng khách hàng hiện tại Gần đây, Visa đã giới thiệu các ứng dụng thanh toán linh động như thanh toán qua điện thoại di động, đồng thời thiết kế thẻ mới để tăng tính linh hoạt cho các sản phẩm tài chính Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng và giảm thiểu gian lận, Visa đầu tư 200 triệu đôla mỗi năm vào công nghệ phát triển và triển khai các biện pháp chống gian lận, cam kết duy trì sự an toàn cho hệ thống của mình.

Công nghệ chip EMV do Visa đồng phát triển đã chứng minh hiệu quả trong việc ngăn chặn làm thẻ giả bằng cách sử dụng thông tin động thay vì thông tin tĩnh Đối với giao dịch trực tuyến, Visa áp dụng giải pháp xác thực 3-D Secure Authentication Protocol để tăng cường bảo mật Visa nhận thấy tầm quan trọng của việc xác định danh tính qua thông tin động trong bối cảnh giao dịch thanh toán ngày càng phức tạp, và hiện tại, chính sách bảo mật của họ đang tập trung vào việc chuyển đổi từ dữ liệu tĩnh sang dữ liệu động.

Visa yêu cầu tất cả các ngân hàng thành viên tuân thủ các nguyên tắc thiết kế thẻ và logo quảng cáo của họ Để khuyến khích chi tiêu, Visa triển khai nhiều chương trình ưu đãi và hướng dẫn khách hàng truy cập website để cập nhật thông tin khuyến mại Tại Việt Nam, Visa là tổ chức thẻ quốc tế đầu tiên mở văn phòng đại diện vào cuối năm 2004 Tính đến 31/12/2011, Visa đã hợp tác với hơn 30 ngân hàng để cung cấp đa dạng sản phẩm thẻ tín dụng và ghi nợ, với hơn 10.000 điểm chấp nhận thẻ và 2,3 triệu chủ thẻ Visa trên thị trường.

Kể từ khi hoạt động tại Việt Nam, Visa đã triển khai nhiều chiến dịch Marketing để chiếm lĩnh thị trường, bao gồm tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và hội thảo về nghiệp vụ thẻ cũng như kỹ năng Marketing Những hoạt động này nhằm chia sẻ kinh nghiệm và định hướng cho các ngân hàng thành viên, giúp họ thực hiện các chiến lược Marketing hiệu quả, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của Visa.

Với cam kết vững chắc về an ninh, sự thuận lợi và đổi mới, Visa đã xây dựng được lòng tin và sự trung thành từ nhiều thế hệ khách hàng, giúp họ tận dụng tối đa cơ hội trong cuộc sống Sức mạnh cốt lõi của thương hiệu Visa nằm ở khả năng tạo ra cơ hội cho tất cả các thành viên, bao gồm khách hàng, đối tác tiếp thị và doanh nghiệp.

1.3.1.2 Tổ chức thẻ quốc tể MasterCard

MasterCard International là một trong những công ty hàng đầu thế giới về hệ thống thanh toán toàn cầu, được thành lập vào năm 1966 Từ những ngày đầu, MasterCard đã phát triển mạnh mẽ, thực hiện gần 6 tỷ giao dịch và đạt doanh thu 675 tỷ đôla Mỹ trong năm đầu tiên Hiện tại, thẻ MasterCard được chấp nhận tại hơn 30 triệu điểm thanh toán trên toàn cầu Công ty cam kết hỗ trợ các thành viên đạt lợi nhuận thông qua chính sách linh hoạt và luôn tiên phong trong công nghệ, bao gồm việc ra mắt thẻ không tiếp xúc MasterCard Pay Pass.

MasterCard không ngừng cải tiến để thực thi chiến dịch toàn cầu Hệ thống SET(

Giao dịch điện tử an toàn (Secure Electronic Transaction - SET) cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trực tuyến mà không cần cung cấp thông tin số thẻ tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro lộ thông tin cá nhân Chương trình Maestro, thẻ ghi nợ duy nhất được sử dụng rộng rãi trong giao dịch trực tuyến, đang trở thành lựa chọn phổ biến, đặc biệt trong các trường đại học danh tiếng Sinh viên có thể dễ dàng sử dụng thẻ Maestro Campus Card để thanh toán cho các dịch vụ như mua thực phẩm, mượn sách thư viện, đóng học phí, giặt giũ và các dịch vụ y tế.

MasterCard Global Service là một chương trình chăm sóc khách hàng tiên tiến, cho phép chủ thẻ nhận hỗ trợ miễn phí qua điện thoại về các vấn đề liên quan đến thẻ Dịch vụ này hỗ trợ hơn 140 ngôn ngữ và có khả năng tiếp nhận cuộc gọi từ hơn 200.000 khách hàng trên toàn cầu.

MasterCard đã khởi động một chiến dịch truyền thông toàn cầu với chủ đề "hãy để giá trị thực của tiền bạc tạo nên một tương lai huy hoàng" Chiến lược thương hiệu "Priceless" tập trung vào việc mang lại những giá trị tinh thần hơn là vật chất cho khách hàng Khẩu hiệu của chiến dịch nhấn mạnh rằng "Đó là những thứ bạn không thể mua được bằng tiền", phản ánh những giá trị mà MasterCard mang lại Mỗi quảng cáo đều kể một câu chuyện thú vị dẫn đến những "khoảnh khắc vô giá", làm cho cuộc sống thêm phần ý nghĩa Với logo và khẩu hiệu ấn tượng, MasterCard đã chiếm được cảm tình của công chúng.

Tại Việt Nam, MasterCard đã thiết lập văn phòng đại diện từ năm 2008, đánh dấu sự phát triển của các sản phẩm thẻ MasterCard do các ngân hàng nội địa phát hành, như Thẻ MTV từ Vietcombank, Thẻ Master Platinum từ Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, cùng với thẻ Ghi nợ và thẻ tín dụng MasterCard của Agribank Đặc biệt, công ty cổ phần dịch vụ thẻ SmartLinh đã được MasterCard cấp phép trở thành trung tâm giao dịch xử lý (TPP) tại thị trường Việt Nam, thể hiện sự tin tưởng và cam kết phát triển của MasterCard đối với thị trường thẻ tại đây.

1.3.1.3 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là ngân hàng tiên phong trong phát triển dịch vụ thẻ, bắt đầu từ năm 1990 Vietcombank đã phát hành và thanh toán thẻ quốc tế với các thương hiệu nổi tiếng như Visa, MasterCard, American Express, JCB và Diner Club Ngân hàng cung cấp 7 sản phẩm thẻ chính với nhiều tính năng phong phú, khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tại Việt Nam Những kinh nghiệm của Vietcombank trong phát triển dịch vụ thẻ đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành ngân hàng.

Vietcombank đang tập trung mạnh vào việc đầu tư và phát triển hệ thống ngân hàng lõi cùng với thiết bị chấp nhận thẻ một cách nhanh chóng và đồng bộ Hiện tại, ngân hàng chiếm 36% thị phần phát hành thẻ, đứng thứ hai về số lượng máy ATM và dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực phát triển điểm chấp nhận thẻ.

Công tác Marketing của Vietcombank được thực hiện một cách bài bản và có chiến lược rõ ràng, thể hiện qua thương hiệu thẻ Connect24 Ngân hàng đã đồng nhất phương thức quảng bá, biểu tượng, logo và hình ảnh trên toàn quốc Vietcombank tổ chức các chương trình ưu đãi thẻ dành cho từng đối tượng khách hàng, đồng thời tài trợ cho các chương trình giải trí trên truyền hình và đóng góp vào quỹ học bổng sinh viên đại học.

Vietcombank đã tập trung vào việc phát triển dịch vụ thẻ như một lĩnh vực kinh doanh quan trọng, không chỉ để gia tăng lợi nhuận mà còn để mở rộng nền tảng khách hàng cá nhân Điều này không chỉ nâng cao thương hiệu Vietcombank mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển của các dịch vụ khác như đa dạng sản phẩm huy động vốn, phát triển tín dụng và dịch vụ Mobile banking.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Sở giao dịch Agribank

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH AGRIBANK

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH AGRIBANK

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sở đồ 1.1: Mô hình tổng quát về phát hành và thanh toán thẻ - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
1.1 Mô hình tổng quát về phát hành và thanh toán thẻ (Trang 20)
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý (Trang 42)
Bảng 2.5: Số lượng giao dịch tra soát, khiếu nại - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.5 Số lượng giao dịch tra soát, khiếu nại (Trang 58)
(Nguồn: Bảng số liệu do tác giả tự tổng hợp từ số liệu báo cáo các năm 2009-2011 của   phòng   Dịch   vụ   và   Marketing   Sở   Giao   dịch) - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
gu ồn: Bảng số liệu do tác giả tự tổng hợp từ số liệu báo cáo các năm 2009-2011 của phòng Dịch vụ và Marketing Sở Giao dịch) (Trang 65)
(Nguồn: Bảng số liệu được tổng hợp từ số liệu báo cáo các năm 2008,2009,2010 và 6   tháng   đầu   năm   2011   của   Phòng   Kế   toán   -   Ngân   quỹ   Sở   Giao   dịch) - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
gu ồn: Bảng số liệu được tổng hợp từ số liệu báo cáo các năm 2008,2009,2010 và 6 tháng đầu năm 2011 của Phòng Kế toán - Ngân quỹ Sở Giao dịch) (Trang 66)
Bảng 2.7 Phắ thu được thông qua hệ thống Banknetvn, Smartlink,Visa, MasterCard - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.7 Phắ thu được thông qua hệ thống Banknetvn, Smartlink,Visa, MasterCard (Trang 68)
Bảng 2.9: Các loại thẻ của ACB - 0472 giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.9 Các loại thẻ của ACB (Trang 71)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w