1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Khoá luận tốt nghiệp 244

92 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 750,17 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1.1. Khái niệm Kiểm toán nội bộ (13)
    • 1.1.2. Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại (15)
    • 1.1.3. Sự cần thiết KTNB đối với NHTM (18)
    • 1.2. Bộ máy Kiểm toán nội bộ của NHTM (19)
    • 1.3. Quy trình tiến hành kiểm toán của một cuộc KTNB (20)
      • 1.3.1. Khái quát quy trình kiểm toán nội bộ tại NHTM (20)
      • 1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán (22)
      • 1.3.3. Thực hiện kiểm toán (29)
      • 1.3.4. Lập báo cáo kiểm toán (33)
      • 1.3.5. Đảm bảo chất lượng (35)
    • 1.4. Quan điểm về hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại và hệ thống chỉ tiêu đo lường (35)
      • 1.4.1. Quan điểm về hoàn thiện quy trình KTNB trong Ngân hàng thương mại (0)
      • 1.4.2. Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện về công tác thực hiện quy trình KTNB (36)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT (40)
    • 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (40)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam (40)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam ....... 31 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN giai đoạn 2012- 201433 (43)
      • 2.2.2. Bộ máy kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam (53)
      • 2.2.3. Thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam (55)
    • 2.3. Đánh giá công tác áp dụng quy trình KTNB tại NHNo&PTNTVN (73)
    • 2.4. Nguyên nhân tồn tại (76)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM (79)
    • 3.1. Định hướng phát triển của nhno&ptnt việt nam và hoạt động kiểm toán nội bộ trong thời gian tới (79)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới (79)
      • 3.1.2. Định hướng về hoạt động KTNB tại NHNo&PTNT Việt Nam (81)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ tại nhno&ptnt việt nam (0)
      • 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về KTNB và quy trình KTNB (81)
      • 3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ (85)
      • 3.2.3. Tổ chức tốt công tác tuyển dụng và đào tạo Kiểm toán viên nội bộ (85)
      • 3.2.4. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KTNB từ Ban Lãnh đạo và toàn thể nhân viên (86)
      • 3.2.5. Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt động KTNB (86)
      • 3.2.6. Thiết lập hệ thống kiểm soát tự động (87)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ tại nhno&ptnt việt nam (87)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (87)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ban ngành có liên quan (88)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với lãnh đạo NHNo& PTNT Việt Nam (89)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ sau các vụ gian lận tài chính lớn tại Công ty Worldcom và Enron vào những năm 2000-2001 Sự ra đời của Luật Sarbanes-Oxley năm 2002 tại Mỹ đã quy định rằng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của họ, từ đó thúc đẩy sự quan tâm và phát triển của kiểm toán nội bộ.

Khái niệm kiểm toán nội bộ đã thay đổi theo sự phát triển của quản trị doanh nghiệp, thể hiện qua sự chuyển biến trong vai trò của kiểm toán nội bộ theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về Kiểm toán nội bộ (IIA) Theo định nghĩa năm 1947, kiểm toán nội bộ được xem là dịch vụ bảo vệ và xây dựng, hỗ trợ cho Ban giám đốc Đến năm 1981, phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ đã mở rộng, trở thành dịch vụ hỗ trợ cho chính tổ chức Sự tiến hóa này cho thấy tầm quan trọng ngày càng tăng của kiểm toán nội bộ trong việc nâng cao hiệu quả quản trị và điều hành doanh nghiệp.

Từ năm 1999, Kiểm toán nội bộ (KTNB) không chỉ đảm nhận chức năng đánh giá và xác nhận mà còn mở rộng sang tư vấn, đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện các bộ phận và quy trình có tiềm năng phát triển hoặc cần khắc phục Theo định nghĩa của IIA, KTNB được xem là hoạt động tư vấn và đảm bảo độc lập, khách quan, nhằm gia tăng giá trị và cải thiện hoạt động của tổ chức Hoạt động này giúp tổ chức đạt được mục tiêu thông qua việc áp dụng một phương pháp hệ thống và kỷ luật để đánh giá và nâng cao hiệu quả của quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản trị doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, cơ sở pháp lý cho kiểm toán nội bộ (KTNB) lần đầu được thiết lập vào tháng 11 năm 1997 với quyết định 832-TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính, quy định về quy chế KTNB áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước Thuật ngữ kiểm toán nội bộ cũng chính thức được công nhận trong hệ thống ngân hàng.

Vào ngày 3/1/1998, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 03/1998/QĐ-NHNN3 quy định về quy chế mẫu tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam Đến năm 2006, quyết định này được thay thế bởi quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN, lần đầu tiên cung cấp định nghĩa rõ ràng về kiểm toán nội bộ Vào tháng 12/2011, NHNN tiếp tục ban hành thông tư 44/2011/TT-NHNN nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ cho các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thay thế cho các quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN và 37/2006/QĐ-NHNN Theo thông tư 44, kiểm toán nội bộ được hiểu là việc rà soát và đánh giá độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính thích hợp và tuân thủ các quy định, chính sách nội bộ, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tín dụng.

Hoạt động kiểm toán độc lập chỉ tập trung vào việc kiểm tra tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, trong khi kiểm toán nội bộ không bị giới hạn và phục vụ cho quản lý doanh nghiệp Mục tiêu của kiểm toán nội bộ là hỗ trợ quản lý, không chỉ đánh giá các yếu kém trong hệ thống quản lý mà còn xem xét các rủi ro cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

Trên thế giới, có nhiều quan điểm về kiểm toán nội bộ (KTNB), nhưng chúng đều hướng đến hai mảng chính là xác nhận và tư vấn, đồng thời yêu cầu đảm bảo tính khách quan và độc lập trong hoạt động này.

Dịch vụ xác nhận là quá trình mà kiểm toán nội bộ (KTNB) đánh giá khách quan các bằng chứng thu thập được để đưa ra ý kiến hoặc kết luận độc lập về một quy trình, hệ thống hoặc vấn đề cụ thể Bản chất và phạm vi của hoạt động này được xác định bởi các kiểm toán viên, thường liên quan đến ba bên: người liên quan trực tiếp đến quy trình, hệ thống hay vấn đề được đánh giá; kiểm toán viên nội bộ thực hiện đánh giá; và người sử dụng các đánh giá đã được đưa ra.

Trong hoạt động tư vấn, kiểm toán viên nội bộ cần duy trì tính khách quan và không nhận trách nhiệm quản lý Họ có nhiệm vụ đưa ra khuyến nghị nhằm cải thiện các bộ phận và quy trình có tiềm năng phát triển hoặc cần khắc phục Bên cạnh đó, kiểm toán nội bộ còn cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ cho mọi cấp trong tổ chức, từ Hội đồng quản trị đến nhân viên và các cấp quản lý, giúp họ thực hiện trách nhiệm một cách hiệu quả.

Kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại (NHTM) là một quá trình hệ thống, kỷ luật và độc lập, thực hiện bởi những cá nhân có thẩm quyền Mục tiêu của quá trình này là kiểm tra và đánh giá chất lượng cũng như độ tin cậy của thông tin tài chính và phi tài chính của ngân hàng Đồng thời, kiểm toán nội bộ cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và quản trị điều hành trong ngân hàng.

Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại

bộ Ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Chức năng của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại.

Kiểm toán nội bộ NHTM hoạt động với năm chức năng chính bao gồm kiểm tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn và đào tạo.

Chức năng kiểm tra là quá trình áp dụng các biện pháp kỹ thuật như quan sát, đối chiếu, kiểm kê, phỏng vấn và xác nhận nhằm thu thập bằng chứng và đánh giá mức độ trung thực của thông tin, tài liệu Qua đó, chức năng này cũng xác định tính hợp pháp của các nghiệp vụ và việc lập các bản khai tài chính.

Chức năng đánh giá của kiểm toán nội bộ (KTNB) là xác minh tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các số liệu, thông tin tài chính và phi tài chính, cùng với các tài liệu được kiểm tra.

Chức năng xác nhận của kiểm toán nội bộ (KTNB) là kiểm tra và đánh giá để xác thực tình trạng của thông tin đã được kiểm toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các thông tin này.

- Chức năng tư vấn: Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá,

KTNB cung cấp giải pháp và tư vấn nhằm khắc phục sai sót, cải tiến và hoàn thiện hệ thống KSNB, giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu đề ra.

Chức năng đào tạo của Kiểm Toán Nội Bộ (KTNB) là cung cấp kiến thức chuyên môn và kỹ năng cho các bộ phận trong ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, quản lý, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, báo cáo tài chính và quy định tuân thủ Thông qua các chương trình đào tạo này, KTNB không chỉ nâng cao năng lực nhân sự mà còn giúp các vị trí thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả hơn.

Chức năng xác minh trong kiểm toán bao gồm việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính trung thực của tài liệu cũng như tính pháp lý của các nghiệp vụ và báo cáo tài chính Đây là chức năng cơ bản, gắn liền với sự ra đời và phát triển của kiểm toán, và nó không ngừng phát triển theo từng đối tượng cụ thể Tuy nhiên, chỉ dựa vào chức năng xác minh sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý Do đó, chức năng tư vấn đã ra đời, cho phép kiểm toán nội bộ đánh giá toàn diện cả quá khứ và tương lai của hoạt động kinh doanh Trong quá khứ, kiểm toán nội bộ tập trung vào việc xác minh các sự kiện đã xảy ra, đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng Để phục vụ nhu cầu thông tin trong tương lai, kiểm toán nội bộ cũng đảm nhận chức năng tư vấn, giúp định hướng quyết định cho nhà quản lý, từ đó tối ưu hóa quá trình quản lý và vận hành đơn vị.

1.1.2.2 Mục tiêu hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại.

Theo khái niệm về kiểm toán nội bộ (KTNB), mục tiêu chính của KTNB là tạo ra giá trị gia tăng cho tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động Giá trị gia tăng được hiểu là giá trị được tạo ra thông qua việc cải thiện cơ hội đạt được các mục tiêu của tổ chức, xác định những tiến bộ trong hoạt động và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn thông qua các hoạt động xác nhận và tư vấn Điều này cho thấy KTNB hiện nay không chỉ tập trung vào kiểm toán tài chính và tính tuân thủ như trong quá khứ.

Cụ thể mục tiêu hoạt động của KTNB bao gồm:

HĐQT và BLĐ ngân hàng cần thực hiện chức năng giám sát hiệu quả đối với quy trình báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính Điều này đảm bảo rằng các thông tin được công bố sẽ trung thực, rõ ràng và không bị lạm dụng, từ đó nâng cao độ tin cậy và minh bạch trong hoạt động của ngân hàng.

Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát tài chính nội bộ là rất quan trọng Qua việc phát hiện nguyên nhân của các sơ hở và yếu kém trong hoạt động, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp cải tiến phù hợp Những giải pháp này sẽ được tư vấn trực tiếp với Hội đồng Quản trị và Ban Lãnh đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

- Giúp nâng cao vị thế của ngân hàng thông qua việc hoàn thiện môi trường quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.

1.1.2.3 Nhiệm vụ hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại. Để thực hiện được các chức năng trên, bộ phận KTNB của ngân hàng có nhiệm vụ sau:

Kiểm tra và đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là rất quan trọng Điều này bao gồm việc quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực của ngân hàng.

Kiểm tra và thẩm định tính xác thực cũng như độ tin cậy của thông tin quản lý và tài chính là rất quan trọng, bao gồm cả việc đánh giá hệ thống thông tin điện tử và các dịch vụ điện tử liên quan.

- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và quy định nội bô ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cần kiến nghị các biện pháp sửa chữa và khắc phục sai sót, đồng thời xử lý các sai phạm đã xảy ra Bên cạnh đó, việc đề xuất các biện pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) và hệ thống quản lý rủi ro cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động ngân hàng.

1.1.2.4 Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại.

Tính liên tục trong hoạt động kiểm toán nội bộ là yêu cầu thiết yếu đối với các ngân hàng, đặc biệt là những ngân hàng lớn hoặc có hoạt động phức tạp Việc thiết lập một bộ phận kiểm toán chính thức và hoạt động lâu dài không chỉ mang lại quyền hạn cho bộ phận này mà còn giúp kiểm toán viên theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động hàng ngày của ngân hàng Bởi lẽ, các gian lận và tổn thất thường diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định, việc thực hiện kiểm toán nội bộ thường xuyên sẽ nâng cao khả năng phát hiện các hành vi gian lận kịp thời.

Tính độc lập của bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng các kiểm toán viên không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố có thể đe dọa đến tính khách quan và công bằng trong đánh giá của họ Để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả, bộ phận KTNB của ngân hàng cần duy trì sự độc lập với các hoạt động được kiểm toán cũng như các quy trình liên quan.

Sự cần thiết KTNB đối với NHTM

Ngân hàng thương mại là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, quản lý khối lượng lớn tài sản của cả ngân hàng và khách hàng Hoạt động của ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời cần đảm bảo an toàn trong các giao dịch và dịch vụ cung cấp.

Ngành ngân hàng yêu cầu thông tin tài chính và hoạt động phải được kiểm toán để đảm bảo tính tin cậy, do đặc thù kinh doanh nhạy cảm và nhiều rủi ro Việc kiểm soát hoạt động ngân hàng cũng có thể gặp phải những yếu kém dẫn đến nguy cơ phá sản Do đó, cần thiết phải có một hệ thống kiểm toán và kiểm soát nội bộ hiệu quả, tuân thủ pháp luật nhằm quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập trong ngân hàng thương mại (NHTM), có nhiệm vụ kiểm tra và đánh giá hiệu quả quản lý rủi ro cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ Qua đó, kiểm toán nội bộ cung cấp thông tin tài chính và hoạt động, giúp Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc nhận diện kịp thời các nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn Điều này hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu, phân bổ nguồn lực, hoạch định chính sách và định hướng chiến lược cho NHTM.

Việc tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả trong mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) là vô cùng cần thiết, giúp gia tăng giá trị cho ngân hàng thông qua việc cải thiện danh tiếng, hình ảnh, chất lượng hoạt động và công bố thông tin.

Bộ máy Kiểm toán nội bộ của NHTM

Cơ cấu tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ được quy định bởi quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban Kiểm toán nội bộ, được Hội đồng quản trị phê duyệt Chức năng Kiểm toán nội bộ tập trung tại Hội sở chính, gọi là Ban Kiểm toán nội bộ, cần độc lập với các bộ phận kinh doanh và phải được thông báo về xung đột lợi ích Ban Kiểm toán nội bộ có kênh báo cáo trực tiếp cho Ủy Ban Kiểm toán và Tổng Giám đốc, với Trưởng Ban do Ủy Ban Kiểm toán chỉ định Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm báo cáo về các vấn đề liên quan đến Ban Điều hành và kết quả kiểm toán Ngoài ra, cần thiết lập mối quan hệ làm việc và báo cáo hàng ngày với Tổng Giám đốc Sau mỗi cuộc kiểm toán, một bản sao báo cáo kiểm toán sẽ được gửi tới Tổng Giám đốc.

Công việc chính cần làm

Chuẩn bị kiểm toán - Khảo sát đơn vị được kiểm toán

- Lập kế hoạch kiểm toán năm

Ủy Ban kiểm toán cần nhấn mạnh rằng Ban Tổng Giám đốc và lãnh đạo các phòng/ban mong muốn sự hỗ trợ từ Ban Kiểm toán nội bộ trong việc thực hiện trách nhiệm kiểm soát nội bộ Đồng thời, cần có sự trao đổi thông tin về các sáng kiến kinh doanh và các thông lệ quốc tế tốt nhất trong lĩnh vực ngân hàng tài chính.

> Quan hệ chỉ đạo, điều hành và báo cáo

◄- - -► Quan hệ tác nghiệp, trao đổi thông tin

(Nguồn: Tài liệu Kiểm toán nội bộ NHTM, Học viện Ngân hàng)

Sơ đồ 1.1 : Mô hình tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ trong NHTM

Kiểm toán viên nội bộ trong bộ phận kinh doanh phải báo cáo trực tiếp lên trưởng bộ phận kiểm toán khu vực thuộc Ban Kiểm toán nội bộ tại Hội sở chính, thay vì báo cáo cho cán bộ phụ trách bộ phận kinh doanh Các phòng thuộc Ban Kiểm toán nội bộ cần được đảm bảo đầy đủ quyền hạn để thực hiện các chức năng của kiểm toán nội bộ một cách hiệu quả.

Quy trình tiến hành kiểm toán của một cuộc KTNB

1.3.1 Khái quát quy trình kiểm toán nội bộ tại NHTM

Quy trình kiểm toán là trình tự thực hiện công việc trong mỗi cuộc kiểm toán, bao gồm các nội dung được sắp xếp hợp lý theo yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán Quy trình này cần phù hợp với diễn biến thực tế của cuộc kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu, chất lượng và hiệu quả cao nhất.

11 về khái quát, quy trình kiểm toán nội bộ gồm có 4 giai đoạn:

Bảng 1.1: Quy trình kiểm toán nội bộ tại NHTM

Thực hiện kiểm toán - Đánh giá hệ thống KSNB, lập kế hoạch kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán

- Thực hiện kiểm toán theo kế hoạch

- Tổng hợp các vấn đề phát hiện trong cuộc kiểm toán.

Lập báo cáo kiểm toán - Chuẩn bị báo cáo kiểm toán

- Soạn thảo báo cáo kiểm toán

- Xét duyệt, công bố báo cáo kiểm toán cho các bộ phận chức năng Đảm bảo chất lượng

- Kiểm tra báo cáo của đơn vị và trao đổi với đơn vị

- Kiểm tra thực tế tại đơn vị

- Lập báo cáo kiểm tra đơn vị thực hiện kiến nghị kiểm toán

(Nguôn: TS Nguyễn Hông Yên, Giải pháp phát triên kiêm toán hoạt động tại

1.3.2 Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.2.1 Bản chất, mục đích và tác dụng của lập KHKT

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong mọi cuộc kiểm toán, đóng vai trò định hướng cho các bước tiếp theo trong quy trình.

Lập kế hoạch kiểm toán là bước quan trọng để đảm bảo các cuộc kiểm toán diễn ra hiệu quả, giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng có giá trị Việc chuẩn bị kỹ lưỡng không chỉ góp phần vào việc đưa ra những nhận xét chính xác mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các khuyến nghị hợp lý cho đơn vị được kiểm toán.

Mỗi cuộc kiểm toán cần có một kế hoạch được lập thành văn bản, với nội dung và hình thức thay đổi theo yêu cầu cụ thể Kế hoạch này bao gồm chương trình kiểm toán chi tiết, xác định các công việc cần thực hiện dựa trên mục tiêu, phạm vi và phương pháp kiểm toán Để đảm bảo tính hiệu quả, kế hoạch kiểm toán cần được cập nhật thường xuyên, phản ánh những thay đổi quan trọng của đơn vị được kiểm toán cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện.

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi và phương pháp kiểm toán để đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Mục tiêu, phạm vi và phương pháp thực hiện phải liên kết chặt chẽ với nhau, giúp kế hoạch kiểm toán được thực hiện liên tục trong suốt quá trình Do đó, KTV cần tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng để hạn chế tối đa việc điều chỉnh kế hoạch kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, bao gồm nhân sự, thời gian và kinh phí, đồng thời thiết lập tần suất kiểm toán dựa trên mức độ rủi ro Trong quá trình lập kế hoạch hàng năm, cần dự phòng quỹ thời gian cho các cuộc kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Ban Kiểm soát hoặc Chủ tịch HĐQT khi có thông tin về sai phạm nghiêm trọng hoặc rủi ro cao Điều này giúp đảm bảo công việc kiểm toán được thực hiện hiệu quả và đúng thời hạn.

Kế hoạch kiểm toán năm được xây dựng dựa trên việc đánh giá rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của tất cả các Ban, Phòng tại Hội sở chính và các Đơn vị thành viên Quy trình này cũng xem xét nhận xét từ các đơn vị và kết quả từ các cuộc kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ trước đó, cũng như yêu cầu từ Hội đồng quản trị (HĐQT) Những bộ phận hoặc phòng kinh doanh có mức độ rủi ro cao sẽ được ưu tiên hàng đầu trong việc thực hiện kiểm toán.

Việc lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn quan trọng bắt buộc vì:

Giai đoạn lập kế hoạch là rất quan trọng đối với kiểm toán viên, giúp xác định thời gian và nguồn lực cần thiết cho cuộc kiểm toán Điều này không chỉ đảm bảo chi phí hợp lý mà còn hạn chế sai sót, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả của quá trình kiểm toán.

- Hạn chế đuợc những điểm bất đồng giữa các kiểm toán viên và bộ phận đuợc kiểm toán.

- Cho phép kiểm toán thu nhập đuợc bằng chứng đầy đủ và thích hợp để đua ra đuợc những ý kiến xác đáng.

1.3.2.2 Nội dung của KHKT Để lập kế hoạch KTV phải am hiểu về đơn vị đuợc kiểm toán và các thông tin, tài liệu liên quan Muốn vậy, công việc truớc tiên KTV cần làm là thu thập thông tin về đơn vị đuợc kiểm toán, đây là yêu cầu hết sức quan trọng, KTV phải tìm hiểu đầy đủ về hoạt động của đơn vị kiểm toán, xác định những vấn đề mang tính trọng yếu, thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:

+ Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đuợc kiểm toán;

+ Mục tiêu hoạt động; thời gian kiểm toán.

+ Môi truờng bên trong và bên ngoài của đơn vị đuợc kiểm toán; mối quan hệ với các bên hữu quan;

+ Các yếu tố tác động đến việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị đuợc kiểm toán;

+ Quy chế KSNB, quy trình quản lý các nghiệp vụ;

+ Các điều kiện nhân lực, vật lực và các tiềm năng của đơn vị đuợc kiểm toán;

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường trải qua ba bước:

- Khảo sát đơn vị đuợc kiểm toán

- Lập kế hoạch kiểm toán năm.

Việc đánh giá rủi ro là yếu tố then chốt trong lập kế hoạch kiểm toán, đặc biệt trong phương châm kiểm toán định hướng theo rủi ro Điều này không chỉ quan trọng đối với kiểm toán viên nói chung mà còn đặc biệt cần thiết cho kiểm toán viên nội bộ Bài viết này sẽ phân tích sâu hơn về khái niệm, mục đích và các phương pháp đánh giá rủi ro.

1.3.2.3 Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là việc phát hiện và phân tích các rủi ro có liên quan c ủa Ban điều hành nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra, tạo thành một cơ sở để quyết định những rủi ro này cần được quản lý như thế nào.

Phương pháp kiểm toán dựa trên rủi ro hiện đang được áp dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán nội bộ Phương pháp này tập trung vào việc đánh giá rủi ro của từng đơn vị kinh doanh để xác định tần suất kiểm toán, các nguồn lực cần thiết và xây dựng chương trình kiểm toán hiệu quả Quy trình đánh giá rủi ro được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phát hiện và quản lý rủi ro.

• Xác định và ghi chép các rủi ro kinh doanh chính tại mỗi đơn vị NH (mỗi chi nhánh).

• Đánh giá rủi ro của từng quy trình kinh doanh chính tại mỗi đơn vị NH.

• Xác định mức độ ưu tiên và thu thập ý kiến của các bên hữu quan về những lĩnh vực có mức rủi ro cao.

• Xác định tần suất kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán hàng năm/ dài hạn.

• Xác định phạm vi kiểm toán và lập chương trình kiểm toán.

Bản đánh giá rủi ro kiểm soát là yếu tố quan trọng giúp kiểm toán viên hiểu rõ các hoạt động và rủi ro liên quan của tổ chức Trưởng kiểm toán cần lập văn bản quy định nguyên tắc đánh giá rủi ro và thường xuyên cập nhật để phản ánh thay đổi trong hệ thống kiểm soát nội bộ và quy trình làm việc Việc phân tích rủi ro phải bao quát tất cả hoạt động và đơn vị của ngân hàng, từ đó xây dựng kế hoạch kiểm toán cho những năm tiếp theo, đồng thời xem xét các phát triển hoặc đổi mới có thể xảy ra Để đảm bảo hiệu quả, cần kiểm toán tất cả các hoạt động và bộ phận quan trọng trong khoảng thời gian hợp lý, tuân thủ nguyên tắc chu kỳ kiểm toán, ví dụ như 3 năm Những yếu tố này sẽ xác định phạm vi, nội dung và tần suất của các đợt kiểm toán cần thực hiện.

Kế hoạch cần chỉ rõ các nguồn lực cần thiết, bao gồm nhân sự và các tài nguyên khác Đối với nhân sự, cần xác định không chỉ số lượng mà còn cả yêu cầu về trình độ chuyên môn Đồng thời, kế hoạch kiểm toán cũng cần được xem xét và cập nhật dựa trên đánh giá rủi ro tiềm tàng liên quan đến các hoạt động kinh doanh.

Kế hoạch Đánh giá rủi ro kiểm soát nhằm xác định và quản lý các rủi ro còn tồn tại từ những rủi ro tiềm ẩn, đồng thời xem xét tác động của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB).

1 -Z mức độ rủi ro năm

Quan điểm về hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại và hệ thống chỉ tiêu đo lường

Yếu tố đầu vào của hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) bao gồm số lượng và chất lượng nhân sự, cùng với chi phí dành cho bộ phận KTNB Trong khi đó, yếu tố đầu ra của hoạt động KTNB tại ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện qua tính trung thực của thông tin tài chính, khả năng dự đoán rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ, và khả năng phát hiện kịp thời các vi phạm để kiến nghị xử lý Hoạt động giám sát sau kiểm toán cũng cần được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo rằng tất cả các vi phạm được chỉ ra đều được sửa chữa một cách thích hợp.

Việc tuân thủ quy trình kiểm toán nội bộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán nội bộ (KTNB) Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình giúp kiểm toán viên xác định phương hướng và các công việc cần thiết, từ đó nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán Đặc biệt, việc đánh giá rủi ro hiệu quả giúp xác định phạm vi kiểm toán phù hợp và lập kế hoạch phân bổ thời gian, kinh phí, nhân lực hợp lý Điều này cho phép kiểm toán viên đưa ra các ý kiến và kiến nghị chính xác, khách quan Ngoài ra, việc phát hiện kịp thời các vi phạm và kiến nghị xử lý phù hợp sẽ giúp giảm thiểu tổn thất cho ngân hàng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã ban hành quy định chặt chẽ về quy trình kiểm toán nội bộ Tuy nhiên, việc áp dụng thực tế quy trình này còn gặp nhiều vấn đề, khi mà sự tuân thủ thường chỉ mang tính hình thức và hời hợt Do đó, việc hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ một cách hiệu quả để nâng cao chất lượng kiểm toán là điều cần được chú trọng.

1.4.2 Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện về công tác thực hiện quy trình KTNB trong Ngân hàng thương mại

Dựa trên quan điểm về hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại, bài viết này sẽ trình bày các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện của quy trình này Các tiêu chí bao gồm việc đánh giá tính thiết kế và tính vận hành của quy trình kiểm toán nội bộ trong một ngân hàng.

-I- Đánh giá tính thiết kế quy trình KTNB tại NHTM

Quy trình kiểm toán nội bộ (KTNB) cần được thiết kế một cách khoa học và hợp lý để phát hiện và sửa chữa sai phạm hiệu quả Điều kiện tiên quyết cho việc áp dụng quy trình này là có cơ sở pháp lý rõ ràng cùng với các quy chế, quy định cụ thể Hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay đều hướng đến việc xây dựng quy trình KTNB lý tưởng, tương tự như mô hình đã được áp dụng thành công ở nhiều nước phát triển Để quy trình KTNB hoạt động hiệu quả, Ban lãnh đạo ngân hàng cần nhận thức rõ vai trò của KTNB trong hoạt động của ngân hàng và đầu tư xây dựng bộ máy KTNB một cách hợp lý.

-I- Dánh giá tính vận hành của quy trình KTNB tại NHTM

Việc tuân thủ quy trình kiểm toán nội bộ (KTNB) đã được thiết kế là cực kỳ quan trọng, ngay cả khi có một cơ sở pháp lý quy định rõ ràng Nếu kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) không tuân thủ quy định, thì dù quy trình KTNB có hoàn hảo đến đâu cũng trở nên vô nghĩa Do đó, việc thực hiện đúng các bước trong quy trình KTNB ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng của cuộc kiểm toán.

• Tính linh hoạt trong quá trình kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán là yếu tố quan trọng trong việc định hướng hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB), giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) cần tuân thủ kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, nhưng cũng phải linh hoạt và chủ động Nếu phát hiện dấu hiệu sai phạm nghiêm trọng hoặc rủi ro trong quá trình đánh giá, bộ phận KTNB có thể mở rộng phạm vi kiểm toán hoặc thực hiện kiểm toán đột xuất Sự linh hoạt này cũng bao gồm khả năng cập nhật các rủi ro và sai phạm mới phát sinh trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, nơi có nhiều yếu tố phức tạp cần được xem xét.

Trong lĩnh vực ngân hàng, có 26 động nhạy cảm chứa đựng nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, thanh khoản, hoạt động, lãi suất và tỷ giá Gần đây, các sai phạm trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng về mức độ tổn thất và trở nên tinh vi hơn Do đó, kiểm toán nội bộ (KTNB) không chỉ nên tập trung vào việc phát hiện các sai phạm thường xuyên mà cần liên tục cập nhật các hình thức sai phạm mới và thủ đoạn thực hiện chúng Điều này sẽ giúp xây dựng các chốt kiểm soát phù hợp trong hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn.

• Khả năng phát hiện các sai phạm

Khi thực hiện quy trình kiểm toán, khả năng phát hiện sai phạm là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán Việc tuân thủ quy trình kiểm toán chặt chẽ và áp dụng các kỹ thuật kiểm toán hiệu quả sẽ giúp kiểm toán viên (KTV) nâng cao khả năng phát hiện sai sót và gian lận có thể xảy ra tại đơn vị được kiểm toán.

• Hiệu quả tư vấn KTNB

Phát hiện sai phạm tại đơn vị kiểm toán là cơ sở để KTVNB đưa ra những kiến nghị kịp thời, giúp xử lý các vấn đề và ngăn chặn rủi ro trong hoạt động kinh doanh Việc tư vấn và giám sát thực hiện các kiến nghị sau kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong quy trình này Nếu đơn vị được kiểm toán chấp hành nghiêm túc các kiến nghị, ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Chương 1 của khóa luận đã khái quát các vấn đề cơ bản về Kien toán nội bộ trong ngân hàng thương mại và sự cần thiết của KTNB đối với hoạt đông của NHTM.

Chương 1 đã làm rõ bản chất, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của KTNBNHTM, phương pháp và quy trình KTNB Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã đưa ra quan điểm và các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện về thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam

Theo Đường lối đổi mới của Đại hội Đảng VI khởi xướng năm 1986 xác định

Ngày 26/3/1988, Nghị định số 53/HĐBT được ban hành bởi Hội đồng Bộ trưởng, đánh dấu sự thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, tiền thân của NHNo&PTNTVN Sự kiện này không chỉ là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử ngành Tài chính - Ngân hàng Việt Nam mà còn khẳng định vai trò then chốt của việc đổi mới hệ thống ngân hàng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, với hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở rủi ro.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước, bao gồm tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố Đồng thời, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng được hình thành từ Vụ Tín dụng Nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước cùng với một số cán bộ từ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và các đơn vị liên quan.

Nhà nước Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm và ghi dấu ấn quan trọng, với những tên gọi khác nhau phản ánh các nhiệm vụ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.

Ngày 14/11/1990, Quyết định số 400/CT được ký bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, chính thức thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp là một ngân hàng thương mại đa năng, chuyên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, với tư cách là một pháp nhân độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Vào ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (VBARD).

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90 và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngoài vai trò ngân hàng thương mại, ngân hàng này còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn, mở rộng vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy hải sản, góp phần vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

VBARD đã chuyển mình thành một ngân hàng thương mại hiện đại, vươn lên đứng đầu trong ngành ngân hàng Việt Nam, tích cực hỗ trợ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Ngân hàng cũng thể hiện trách nhiệm trong việc chống lạm phát và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Với nỗ lực không ngừng, VBARD đã nhận nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng, Chính phủ và ngành Ngân hàng, đặc biệt được UNDP xếp hạng nhất trong số 200 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam vào tháng 10/2007 Điều này không chỉ ghi nhận thành quả mà còn là động lực cho cán bộ nhân viên phấn đấu Mục tiêu của VBARD trong tương lai là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, có uy tín trong khu vực và thế giới, góp phần vào phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp và nông thôn.

VBARD đã đạt được những kết quả to lớn, tạo nên những điểm mạnh như sau:

Một là, năng lực tài chính tăng khá nhanh và vững chắc Vốn điều lệ tăng trưởng 4,7 lần so với khi mới thành lập.

Hai là, đã chuyển mạnh từ một ngân hàng hoạt động trong cơ chế bao cấp sang

NHTM theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Ba là, năng lực cán bộ nhân viên và trình độ công nghệ đã được nâng lên

Đội ngũ cán bộ nhân viên đã chuyển mình từ tư duy bao cấp sang tư duy kinh doanh hiện đại, với sự thay đổi về trình độ và bằng cấp Họ đã nắm bắt được các kiến thức cơ bản về ngân hàng hiện đại Nhiều dự án hiện đại hóa được triển khai với nguồn vốn tự có và vốn từ các tổ chức quốc tế như WB, ADB, AFD, góp phần trang bị hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến.

VBARD đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với khách hàng trên toàn quốc, từ những lúc thuận lợi đến khó khăn, nhờ vào sự hỗ trợ mạnh mẽ từ chính quyền địa phương và các đoàn thể xã hội Điều này thể hiện rõ nét tầm quan trọng của yếu tố "tín" trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh văn hóa và tình cảm truyền thống ở các nước Châu Á.

2.1.2 Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHNo & PTNT Việt Nam

NHNo & PTNT Việt Nam là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu, với mô hình tổ chức bộ máy điều hành được thiết kế hợp lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Sơ đồ2.1: Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy điều hành của NHNo

• Hội đồng quản trị và các ban như Ban kiểm soát hội đồng quản trị, Ban chuyên viên giúp việc Hội đồng quản trị.

• Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc bao gồm: Các Phó tổng giám đốc; Kế toán trưởng; các phòng, ban, trung tâm chuyên môn nghiệp vụ.

Các đơn vị thành viên của VBARD bao gồm: Văn phòng đại diện, các công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, chi nhánh ngân hàng, sở giao dịch, cùng với sở quản lý và kinh doanh vốn cũng như ngoại tệ.

Agribank, với gần 27 năm phát triển, không chỉ là ngân hàng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn và nông dân, mà còn là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ hiện đại Ngân hàng không ngừng phát triển các sản phẩm mới, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng Hiện tại, Agribank đã phát triển gần 200 sản phẩm dịch vụ, bao gồm tín dụng, huy động và thanh toán trong nước cũng như quốc tế, thu hút đông đảo khách hàng cá nhân và tổ chức Agribank tập trung vào thị trường nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là nông dân và hộ kinh doanh cá thể, đồng thời mở rộng hoạt động tại đô thị để đa dạng hóa thị trường và giảm bớt sức ép cạnh tranh.

NHNo có mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc Hiện nay, NHNo có khoảng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) hiện có 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trải dài khắp cả nước, cùng với một chi nhánh tại Vương quốc Campuchia Cụ thể, hệ thống bao gồm 157 chi nhánh loại I và II, 774 chi nhánh loại III, và 1393 phòng giao dịch Thành tựu nổi bật của NHNo không thể không nhắc đến sự đóng góp to lớn của hơn 42000 cán bộ, nhân viên, chiếm 40% tổng số cán bộ, nhân viên trong ngành ngân hàng trên toàn quốc, với trình độ chuyên môn cao.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế và thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn Để phục vụ khách hàng tốt hơn, NHNo tập trung mở rộng mạng lưới hoạt động đến các huyện, xã, đảm bảo mọi vùng miền trên toàn quốc đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) hiện đang phục vụ hơn 30.000 doanh nghiệp và hàng triệu hộ sản xuất, cùng với hàng ngàn đối tác trong và ngoài nước Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, NHNo đã tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội, giúp nâng cao khả năng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập đầy thách thức.

Đánh giá công tác áp dụng quy trình KTNB tại NHNo&PTNTVN

Đội ngũ cán bộ kiểm toán nội bộ của NHNo có trình độ Đại học trở lên và độ tuổi trung bình không còn quá trẻ, đảm bảo đầy đủ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết Trong những năm gần đây, đội ngũ này không ngừng nâng cao cả về số lượng và chất lượng, với sự chú trọng vào công tác đào tạo nhân viên Điều này tạo điều kiện tiên quyết để áp dụng quy trình kiểm toán một cách hiệu quả hơn.

Hệ thống kiểm tra và kiểm soát của NHNo đã phát triển toàn diện, bao quát hầu hết các hoạt động với nhiều mức độ khác nhau Các lĩnh vực quan trọng như tín dụng, thanh toán và hạch toán kế toán được kiểm soát chặt chẽ, áp dụng quy trình kiểm toán một cách bài bản.

NHNo đã thiết lập khung pháp lý cơ bản cho hoạt động của bộ phận Kiểm toán nội bộ (KTNB), bao gồm các văn bản quy định rõ mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi, phương pháp KTNB, cùng với cấu trúc tổ chức và tiêu chuẩn cho Kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) Đặc biệt, NHNo đã ban hành quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính, được coi là tài liệu hướng dẫn chi tiết cho các KTVNB trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ.

Việc đánh giá rủi ro trong xây dựng kế hoạch kiểm toán ngày càng được chú trọng, giúp hạn chế sự dàn trải và chồng chéo trong quá trình kiểm toán Điều này không chỉ tiết kiệm nguồn lực cho kiểm toán nội bộ mà còn nâng cao chất lượng kiểm toán.

Số lượng cán bộ kiểm toán nội bộ (KTNB) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) hiện vẫn còn hạn chế so với quy mô và mạng lưới hoạt động của ngân hàng Điều này dẫn đến khối lượng công việc KTNB mà mỗi cán bộ phải đảm nhiệm trở nên lớn, gây áp lực cho các kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) và ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng kiểm toán tổng thể cũng như hiệu quả của quy trình kiểm toán.

Nhiều KTVNB được tuyển dụng từ các bộ phận khác như tín dụng và kế toán, dẫn đến tình trạng cán bộ chỉ có kinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định Họ thực hiện công việc dựa chủ yếu vào kinh nghiệm cá nhân mà chưa qua đào tạo chính thức về kiểm toán nội bộ Điều này ảnh hưởng đến khả năng đánh giá rủi ro, xác định phạm vi kiểm toán và áp dụng các kỹ thuật kiểm toán, từ đó làm giảm hiệu quả của công tác kiểm toán.

Mô hình tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ theo Quyết định số 207/2009/HĐQT - BKS đã có sự tiến bộ nhưng vẫn gặp khó khăn trong thực tế do chưa được định hình rõ ràng, gây cản trở cho quy trình kiểm toán Đặc biệt, NHNo đã chậm trễ trong việc ban hành và sửa đổi các văn bản pháp lý liên quan đến kiểm toán nội bộ Quyết định số 37/2006/NHNN về quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD được ban hành năm 2006, nhưng đến năm 2009, NHNo mới có Quy chế tổ chức và hoạt động Mặc dù Quyết định số 37/2006/NHNN đã được thay thế bởi Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Quyết định 207/HĐQT-BKS vẫn chưa được cập nhật để phù hợp với Thông tư này.

Hiện nay, các cuộc kiểm toán chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ tín dụng, huy động, phân loại và trích lập dự phòng, cũng như công cụ phái sinh Trong khi đó, các lĩnh vực như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và dịch vụ thẻ vẫn chưa được chú trọng, dẫn đến nguy cơ gia tăng sai phạm do tần suất kiểm toán thấp Nguyên nhân chính là trình độ chuyên môn của kiểm toán viên ngân hàng trong các lĩnh vực này chưa đáp ứng yêu cầu.

Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán hiện nay còn rất hạn chế, gây cản trở lớn cho sự phát triển của kiểm toán hoạt động Loại hình kiểm toán này yêu cầu việc tổng hợp, phân tích và xử lý dữ liệu phức tạp, vì vậy nếu không có sự hỗ trợ từ công nghệ thông tin, việc đảm bảo chất lượng kiểm toán sẽ gặp nhiều khó khăn.

Hoạt động kiểm toán nội bộ hiện vẫn còn nhầm lẫn giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán, dẫn đến việc chưa đạt được hiệu quả thực sự Phương pháp kiểm toán áp dụng đơn điệu và chậm đổi mới, gây ra nguy cơ tụt hậu so với tốc độ phát triển hiện nay.

Công nghệ 59 đã phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới cho NHNo, tuy nhiên, kiểm toán nội bộ (KTNB) hiện tại chủ yếu tập trung vào kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính Việc này dẫn đến thiếu sót trong kiểm toán hoạt động, không đánh giá đầy đủ tính hiệu quả và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Hệ quả là KTNB không thể đánh giá chính xác sự đầy đủ và thích hợp của các quy trình, chính sách, gây cản trở cho việc tham gia vào quá trình xây dựng và cải tiến hệ thống KSNB.

Quy định pháp lý về quy trình kiểm toán hiện nay còn thiếu chặt chẽ và không rõ ràng, đặc biệt trong bước chuẩn bị kiểm toán NHNo chưa quy định cụ thể quy trình và thủ tục đánh giá rủi ro, cũng như không nêu rõ các bước lập kế hoạch kiểm toán hàng năm và cho từng cuộc kiểm toán Kế hoạch kiểm toán nội bộ chỉ được xây dựng dựa trên kết quả phân tích đánh giá rủi ro mà không có hướng dẫn chi tiết Trong bước thực hiện kiểm toán, quy trình chỉ đề cập đến hai bước cơ bản là tiến hành kiểm toán và lập biên bản, mà không có quy trình quản lý hoạt động kiểm toán thực địa hay ghi chép các hoạt động vào giấy tờ Sự thiếu rõ ràng và cụ thể trong quy trình này sẽ gây khó khăn và dẫn đến sự không thống nhất giữa các kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Bộ phận kiểm toán nội bộ của NHNo chủ yếu thực hiện các cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã được phê duyệt từ đầu năm, thường thông báo cho các chi nhánh vào giữa hoặc cuối tháng 1 Điều này khiến các chi nhánh biết trước về khả năng bị kiểm toán, từ đó có sự chuẩn bị kỹ lưỡng Sự chuẩn bị này làm cho bộ phận kiểm toán nội bộ khó phát hiện sai sót trong quá trình kiểm toán Hơn nữa, bộ phận này cũng ít có sự

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, có 60 cập nhật quan trọng về các rủi ro và sai phạm mới phát sinh Các kiểm toán viên thường chỉ chú trọng vào những sai phạm phổ biến mà các đơn vị trong hệ thống mắc phải, điều này dẫn đến việc nhiều sai phạm khác bị bỏ sót trong quá trình kiểm toán.

Nguyên nhân tồn tại

Những tồn tại trên của KTNB tại NHNo&PTNT Việt Nam xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) vẫn là một khái niệm xa lạ đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam, dẫn đến sự hiểu biết hạn chế và nhầm lẫn giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ Tài liệu về KTNB trong NHTM rất ít, và chương trình đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này còn thiếu Các cán bộ KTNB cũng chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, điều này cho thấy sự nhận thức chưa đầy đủ của Ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng về tầm quan trọng của KTNB, gây khó khăn trong việc thực hiện hoạt động này tại các NHTM Việt Nam, bao gồm cả Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán, đặc biệt là quy trình kiểm toán nội bộ (KTNB), hiện còn thiếu sót và hạn chế Các văn bản pháp lý mới chỉ đưa ra quy định chung mà chưa cung cấp sự rõ ràng và cụ thể cần thiết.

Môi trường kinh doanh đang có sự biến đổi mạnh mẽ, cùng với sự mở rộng hội nhập quốc tế, đã dẫn đến việc rủi ro trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên tinh vi hơn Điều này không chỉ gia tăng số lượng rủi ro mà còn làm tăng mức độ tổn thất đáng kể Nguyên nhân chủ quan trong bối cảnh này cần được xem xét kỹ lưỡng để có những biện pháp quản lý hiệu quả.

• NHNo chưa quan tâm đến việc nâng cao nhận thức của toàn thể nhân viên vê tầm quan trọng của KTNB.

• NHNo chưa có chính sách đào tạo phù hợp, bài bản cho cán bộ vê công tác KTNB.

• NHNo chưa xây dựng được quy định vê đảm bảo chất lượng hoạt động KTNB.

Các quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về quy trình kiểm toán nội bộ tương đối phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực kiểm toán chung Tuy nhiên, NH vẫn chưa ban hành hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện kiểm toán nội bộ, chẳng hạn như phương pháp đánh giá rủi ro để xác định phạm vi kiểm toán và các mẫu biểu liên quan.

Trong 61 báo cáo kiểm toán, việc thiếu hệ thống đánh giá công tác giám sát sau kiểm toán đã dẫn đến sự không thống nhất trong phương pháp và quy trình kiểm toán Điều này khiến cho các cuộc kiểm toán thiếu chuyên nghiệp và gặp phải tình trạng chậm trễ trong thực hiện.

Chương 2 của khóa luận đã đánh giá thực trạng áp dụng quy trình KTNB tạiNHNo&PTNT Việt Nam Từ đó đánh giá khách quan những thành tựu mà bộ phậnKTNB đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế còn mắc phải trong việc áp dụng quy trình kiểm toán Tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân gây ra những hạn chế này Những đánh giá trên là cơ sở để tác giả tìm ra các phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại NHNo trong chương 3 của khóa luận.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Học viện Ngân hàng , Tài liệu Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại, 2009 2. TS. Nguyễn Hồng Yến, Giải pháp phát triển kiểm toán hoạt động tại NHNo&PTNT Việt Nam, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu Kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại," 20092. TS. Nguyễn Hồng Yến, "Giải pháp phát triển kiểm toán hoạt động tạiNHNo&PTNT Việt Nam
5. Thống đốc NHNN Việt Nam, Quyết định 03/1998/ QĐ- NHNN3 ban hành 03/01/1998, Quyết định về việc ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các TCTD hoạt động tại Việt Nam, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động kiểmtra, kiểm toán nội bộ trong các TCTD hoạt động tại Việt Nam
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 36/2006/ QĐ- NHNN ban hành ngày 01/08/2006, Quyết định ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 36/2006/ QĐ- NHNN ban hành ngày 01/08/2006
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2006
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 37/2006/ QĐ- NHNN ban hành ngày 01/08/2006, Quyết định ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD, 2006 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 44/2011/ TT- NHNN ban hành ngày 29/12/2011, Quy định về hệ thống KSNB và KTNB của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định ban hành quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD," 20068. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư 44/2011/ TT- NHNN ban hành ngày29/12/2011, "Quy định về hệ thống KSNB và KTNB của TCTD, chi nhánh ngân hàngnước ngoài
9. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 207/QĐ- HĐQT- BKS ban hành ngày 25/02/2009, Về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động KTNB tại NHNo&PTNT Việt Nam, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành quy chế về tổ chức vàhoạt động KTNB tại NHNo&PTNT Việt Nam
10. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 275/QĐ- HĐTV- KTNB ban hành ngày 24/02/2012, Quy chế hoạt động của Đoàn kiểm tra trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế hoạt động của Đoàn kiểmtra trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Quyết định số 1719/ QĐ- NHNo- KTNB ban hành ngày 21/03/2012, Quy định kế hoạch kiểm tra năm 2012, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định kế hoạch kiểm tranăm 2012

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w