1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Hội nhập quốc tế ngành NH công tác phòng chống rửa tiền. Thực trạng và giải pháp - Khoá luận tốt nghiệp 273

111 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hội Nhập Quốc Tế Ngành Ngân Hàng Công Tác Phòng Chống Rửa Tiền Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Phạm Ngọc Mai
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thanh Nhàn
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 597,59 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1.1 Cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

  • 1.1.1 Khái niệm về hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

  • 1.1.2 Hệ quả của quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

  • • Thách thức

  • 1.2.1.2 Kỹ thuật rửa tiền

  • Giai đoạn sắp đặt (place ment):

  • 1.2.1.3 Phương thức rửa tiền

  • 1.2.1.4 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền với phát triển kinh tế- xã hội

  • Hậu quả đối với quốc tế và đầu tư nước ngoài

  • Gây mất ổn định nền kinh tế và mất sự kiểm soát của các chính sách kinh tế

  • 1.2.2 Phòng chống rửa tiền

  • 1.2.2.1 Khái niệm về phòng chống rửa tiền

  • 1.2.2.2 Cơ sở pháp lý về phòng chống rửa tiền

  • 1.2.2.3 Phương thức thực hiện

  • 1.2.2.4 Ý nghĩa

  • 1.3 Rửa tiền- phòng chống rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

  • 1.3.1 Nguy cơ hoạt động rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

  • 1.3.2 Công tác phòng chống rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

  • 1.4.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore

  • 1.4.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Nhật Bản

  • 1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • 2.1 Hội nhập quốc tế ngành ngân hàng tại Việt Nam

  • 2.1.1 Thực trạng hội nhập ngành ngân hàng

  • • Tự do hóa thị trường trong nước

  • • Tham gia các tổ chức trong khu vực và quốc tế

  • 2.1.2.2 Thách thức

  • Rửa tiền qua các giao dịch tiền mặt

  • 2.2.2.2 Cơ chế pháp lý

  • • Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền

  • 2.2.2.3 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

  • 2.2.2.4 Hợp tác quốc tế trong phòng chống rửa tiền

  • Bảng 2.5: Số lượng yêu cầu tương trợ tư pháp để điều tra và đối phó với hoạt động rửa tiền

  • 2.3 Đánh giá công tác phòng chống rửa tiền tại Việt Nam

  • 2.3.1 Ket quả đạt được

  • 2.3.2 Hạn chế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • 3.1.2 Chiến lược phòng, chống rửa tiền đến năm 2020

  • 3.2 Kiến nghị giải pháp

  • 3.2.1 Nhóm giải pháp thuộc về Nhà nước và NHNN Việt Nam

  • 3.2.1.1 Hành lang pháp lý

  • 3.2.1.2 về chính sách

  • 3.2.2 Nhóm giải pháp thuộc về các NHTM

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

  • PHỤ LỤC

  • LUẬT Phòng, chống rửa tiền

  • Điều 7. Các hành vi bị cấm

  • Điều 29. Bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu báo cáo

  • Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Chính phủ

  • CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN

Cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

1.1.1 Khái niệm về hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình phát triển tự nhiên, phản ánh bản chất xã hội của lao động và mối quan hệ giữa con người Kinh tế thị trường đóng vai trò là động lực chính thúc đẩy hội nhập Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế lớn, ảnh hưởng sâu sắc đến quan hệ quốc tế, sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội của các quốc gia.

Hội nhập quốc tế về tài chính - tiền tệ là một phần quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, cho phép các quốc gia mở cửa cho sự tham gia của yếu tố bên ngoài như công nghệ, vốn đầu tư, tín dụng và lao động chuyên môn Quá trình này bao gồm tự do hóa tài chính, tức là loại bỏ các hạn chế trong phân bổ nguồn lực tài chính, bao gồm tự do hóa tỷ giá hối đoái và lãi suất, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cũng như tự do hóa hoạt động của các tổ chức tài chính Tự do hóa tài chính không chỉ mở rộng cạnh tranh giữa các định chế tài chính mà còn chấm dứt sự phân biệt pháp lý giữa các loại hình hoạt động khác nhau.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng là quá trình tích cực kết nối hoạt động ngân hàng của các quốc gia với hệ thống ngân hàng toàn cầu, thông qua việc mở cửa và tự do hóa hoạt động ngân hàng trong nước Điều này yêu cầu các hoạt động ngân hàng phải tuân thủ các quy định của pháp luật quốc tế và thực hiện theo nguyên tắc thị trường, không bị cản trở bởi các biện pháp quản lý hành chính như lãi suất hay tỷ giá.

Hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh tranh và mở cửa đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, giúp nâng cao sức mạnh và hiệu quả của các ngân hàng Các nước đang phát triển hướng tới hội nhập quốc tế nhằm cải cách hệ thống ngân hàng, từ đó thu hút và phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế tiếp cận dịch vụ ngân hàng chất lượng cao với chi phí thấp Mức độ hội nhập quốc tế phụ thuộc vào phản hồi của ngân hàng nước ngoài và trong nước đối với các cơ hội do chính sách mới mang lại Hội nhập ngân hàng quốc tế thể hiện qua tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thị phần dịch vụ của ngân hàng nước ngoài, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và phạm vi dịch vụ ngân hàng cho hộ gia đình và doanh nghiệp.

1.1.2 Hệ quả của quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng

Hội nhập ngân hàng mang lại cơ hội phát triển cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khó khăn Việc tự do hóa và mở rộng thị trường ngân hàng theo cam kết quốc tế là bước đi quan trọng trong quá trình này.

Việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước hoạt động và cạnh tranh công bằng, mà còn giúp NHTM trong nước thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng kinh doanh Hội nhập mang lại cơ hội hợp tác quốc tế trong hoạch định chính sách tài chính, quản lý ngoại hối, và giám sát rủi ro, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của các NHTM trong các giao dịch tài chính quốc tế.

1 Tài liệu chuyên sâu “Cơ sở lý luận về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng”- http://ttbd gov.vn/Home/Default.aspx

Sự tham gia của các ngân hàng thương mại (NHTM) nước ngoài không chỉ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ mà còn nâng cao tính an toàn và lành mạnh cho toàn bộ hệ thống NHTM Qua quá trình hội nhập, các NHTM trong nước có cơ hội tiếp cận vốn, công nghệ, và kinh nghiệm từ các ngân hàng phát triển trên thế giới Để nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường, các NHTM trong nước cần chủ động tái cấu trúc tổ chức theo hướng chuyên nghiệp, tăng cường năng lực tài chính, chuyên môn hóa các nghiệp vụ ngân hàng, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Những yếu tố này là điều kiện thiết yếu để các NHTM hoạt động hiệu quả và giữ vững vị thế cạnh tranh.

Hội nhập sẽ thúc đẩy đổi mới và tăng cường tính minh bạch, tự chịu trách nhiệm của hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện các cam kết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Hội nhập mang lại cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cơ hội tiếp cận và phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Sự đổi mới này sẽ tạo động lực cho sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, giúp họ cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường.

Việc hội nhập quốc tế yêu cầu cải thiện môi trường pháp lý nhằm thực hiện các cam kết quốc tế, từ đó tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn Điều này khuyến khích các dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, mở ra cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cho vay và huy động vốn lớn hơn.

Hội nhập sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt cho các ngân hàng trong nước khi thị phần của ngân hàng nước ngoài gia tăng, đặc biệt là đối với các ngân hàng trẻ và ngân hàng nhỏ.

Hội nhập kinh tế quốc tế gia tăng giao dịch vốn và rủi ro cho hệ thống ngân hàng, đặc biệt nếu cơ chế quản lý và giám sát chưa hoàn thiện Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành có thể tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại Nếu năng lực quản lý không theo kịp sự phát triển nhanh chóng của giao dịch tài chính, ngành ngân hàng có thể mất kiểm soát, dẫn đến khủng hoảng, hoặc quốc gia sẽ phải áp dụng lại các hạn chế để duy trì kiểm soát.

2 trường hợp này đều có hại cho sự phát triển của ngành ngân hàng.

Hội nhập quốc tế yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước phải sở hữu đội ngũ nhân lực chuyên môn cao, không chỉ về nghiệp vụ ngân hàng mà còn hiểu biết sâu rộng về Luật thương mại quốc tế Đội ngũ này cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng nghiên cứu, phân tích, đánh giá, và dự báo theo các mô hình và chuẩn mực quốc tế.

Hội nhập quốc tế trong ngành ngân hàng yêu cầu các quốc gia điều chỉnh thể chế, chính sách và chuẩn mực tài chính - tiền tệ Đồng thời, cần thay đổi tập quán kinh doanh để phù hợp với các quy tắc và thông lệ chung, nhằm thích ứng với cơ chế thị trường cạnh tranh đồng nhất.

Rửa tiền- phòng chống rửa tiền

Thuật ngữ "rửa tiền" lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ XX trong cáo trạng đối với công ty Laundromats, do tội phạm Al Capone sở hữu Hành vi này liên quan đến việc hòa trộn tiền bẩn với tiền sạch nhằm trốn thuế "Rửa tiền" được đặt tên như vậy vì nó mô tả chính xác quá trình mà tiền bất hợp pháp trải qua, khi chúng được đưa vào chuỗi giao dịch để trở thành tiền hợp pháp, làm mờ đi nguồn gốc của các khoản tiền kiếm được một cách bất hợp pháp.

Thuật ngữ “Rửa tiền” lần đầu tiên xuất hiện trên tạp chí Mỹ năm 1973, sau vụ bê bối Watergate nổi tiếng Năm năm sau, thuật ngữ này đã được đề cập trong một số văn bản pháp lý tại các tòa án Mỹ Gần đây, rửa tiền ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu do tính nghiêm trọng và những hệ lụy nghiêm trọng mà nó gây ra.

Rửa tiền là quá trình che giấu nguồn gốc của tiền thu được từ các hoạt động bất hợp pháp như tội phạm, tham nhũng, buôn lậu và trốn thuế, nhằm biến chúng thành tài sản hợp pháp Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đồng ý với định nghĩa về rửa tiền được nêu trong Công ước Liên Hợp Quốc về chống buôn bán ma túy và các chất hướng thần (1988) và Công ước về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (2000).

Chuyển nhượng tài sản khi biết rõ nguồn gốc của tài sản đó liên quan đến hành vi phạm tội nhằm che giấu tính phi pháp hoặc hỗ trợ cá nhân liên quan, là hành động vi phạm pháp luật Mục đích của việc này là để tránh những hậu quả pháp lý cho những người tham gia vào các hoạt động tội phạm.

Việc che giấu bản chất, nguồn gốc, địa điểm và quyền sở hữu tài sản có được từ hành vi phạm tội là hành động vi phạm pháp luật Người thực hiện hành vi này nhận thức rõ về nguồn gốc tài sản từ tội phạm và cố tình định đoạt, chuyển nhượng hoặc giấu diếm các quyền liên quan đến tài sản đó.

Việc chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản mà biết rõ rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng Người sở hữu tài sản này không chỉ phải đối mặt với các hậu quả pháp lý mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu tham gia vào hành vi phạm tội liên quan.

Theo FATF, rửa tiền là các hoạt động nhằm hợp pháp hóa tiền và tài sản có nguồn gốc từ tội phạm, với mục đích che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của chúng.

Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997 mặc dù không sử dụng thuật ngữ “rửa tiền”, nhưng đã quy định rõ trách nhiệm của các tổ chức tín dụng liên quan đến nguồn gốc bất hợp pháp của tiền Cụ thể, các tổ chức này không được phép che giấu hoặc thực hiện dịch vụ liên quan đến khoản tiền có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp Hơn nữa, khi phát hiện các khoản tiền nghi ngờ có nguồn gốc bất hợp pháp, các tổ chức tín dụng và ngân hàng phải ngay lập tức thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3 Luật Các tổ chức tín dụng 2007- Điều 19.

Ngày 07/6/2007, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 74/2005/NĐ-CP về phòng chống rửa tiền, trong đó định nghĩa rửa tiền là hành vi hợp pháp hóa tiền và tài sản có nguồn gốc từ tội phạm Nghị định nêu rõ các hành vi liên quan đến rửa tiền, bao gồm tham gia vào giao dịch tiền, tài sản bất hợp pháp; thu nhận, chuyển nhượng, hoặc sử dụng tài sản do phạm tội mà có; và đầu tư vào các dự án hoặc doanh nghiệp nhằm che giấu nguồn gốc và quyền sở hữu của tài sản đó.

Năm 2012, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật phòng, chống rửa tiền nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế Luật này định nghĩa rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản có được từ phạm tội, bao gồm các hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự, trợ giúp cho tổ chức, cá nhân liên quan đến tội phạm để trốn tránh trách nhiệm pháp lý, và chiếm hữu tài sản khi biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có.

Quy định về rửa tiền trong hệ thống ngân hàng đã có từ năm 1997, nhưng chỉ được cụ thể hóa trong Nghị định 74/2005/NĐ-CP vào năm 2005 Đến nay, thuật ngữ “rửa tiền” đã trở nên phổ biến trong nhiều văn bản pháp luật, tài liệu và báo chí.

Rửa tiền là quá trình phức tạp diễn ra qua ba giai đoạn chính: sắp đặt (placement), sắp lớp và phân tán (layering), và hòa nhập, hợp nhất (integration) Mỗi giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch nguồn gốc của tiền bẩn.

4 Khoản 1- Điều 3- NĐ 74/2005/NĐ-CP.

5 Khoản 1- Điều 4- Luật Phòng, chống rửa tiền 2012.

• Giai đoạn sắp đặt (place ment):

Sắp đặt là giai đoạn đầu tiên trong quy trình rửa tiền, nhằm đưa các khoản tiền phi pháp vào hệ thống tài chính bằng cách mở tài khoản ngân hàng và gửi tiền Để tránh bị phát hiện, số tiền lớn thường được chia thành các khoản nhỏ dưới định mức quy định, chuyển đổi thành đồng tiền có mệnh giá lớn hơn, hoặc chuyển đổi giữa các loại tiền tệ Ngoài ra, tiền có thể được chuyển thành kim quý, gửi vào nhiều tài khoản khác nhau, hoặc thực hiện giao dịch tại nhiều phòng giao dịch khác nhau Các khoản tiền phi pháp cũng có thể được chuyển thành các công cụ tài chính như lệnh chuyển tiền, séc, và được trộn lẫn với các khoản tiền hợp pháp để giảm thiểu sự chú ý.

• Giai đoạn sắp lớp, phân tán (layering):

Giai đoạn sắp lớp, phân tán (layering) diễn ra ngay sau khi các khoản tiền phi pháp được đưa vào hệ thống tài chính, nhằm tách biệt chúng khỏi nguồn gốc bất hợp pháp Trong giai đoạn này, các khoản tiền sẽ được chuyển dịch qua nhiều tài khoản khác nhau, có thể là cùng hoặc khác ngân hàng, hoặc thậm chí giữa các quốc gia Ngoài ra, tiền "bẩn" cũng có thể được chuyển đổi thành các tài sản lớn như bất động sản, ô tô, chứng khoán và séc, nhằm tránh sự nghi ngờ và ngày càng xa rời nguồn gốc tội phạm.

Giai đoạn hòa nhập, hợp nhất (integration) là quá trình đưa các khoản tiền "bẩn" vào lưu thông trong nền kinh tế chính thống thông qua việc đầu tư hợp pháp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, cổ phần, và bất động sản Hành động này không chỉ gia tăng giá trị của tiền "bẩn" mà còn làm cho nguồn gốc phi pháp của chúng bị trộn lẫn với tiền hợp pháp, từ đó xác định hành vi cấu thành tội phạm.

Rửa tiền- phòng chống rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

1.3.1 Nguy cơ hoạt động rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngành ngân hàng đang phải đối mặt với cả cơ hội lẫn thách thức, trong đó nguy cơ rửa tiền ngày càng gia tăng.

Khi hội nhập quốc tế, nhiều quốc gia đã nới lỏng kiểm soát ngoại hối, đặc biệt từ đầu thập kỷ 1990, cho phép tự do đổi nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại Lượng tiền hoán đổi hàng ngày đã tăng mạnh từ 590 tỉ USD năm 1989 lên 1,88 ngàn tỉ USD năm 2004 Nhiều quốc gia đã áp dụng việc sử dụng chung một loại tiền tệ, như đồng euro, hoặc công nhận đô la Mỹ và euro như nội tệ bán chính thức Điều này đã tạo điều kiện cho việc chuyển giao lượng tiền khổng lồ, cả hợp pháp lẫn bất hợp pháp, giữa các quốc gia một cách nhanh chóng và khó kiểm soát.

Thị trường vốn hiện nay trở nên thông thoáng hơn, với hầu hết các ngân hàng có đối tác quốc tế, thậm chí nhiều ngân hàng có thể 100% vốn nước ngoài Từ năm 1990 đến 2005, số lượng tiền lưu hành toàn cầu đã tăng gấp ba lần, từ 6,8 ngàn tỉ USD lên 19,9 ngàn tỉ USD, đi kèm với sự gia tăng về mức độ phức tạp Điều này dẫn đến nhiều cơ hội và phương thức cho việc chuyển tiền phi pháp, cũng như việc đưa tiền bẩn vào luồng tiền sạch.

Cạnh tranh thu hút vốn giữa các quốc gia, ngân hàng và trung gian tài chính đang trở nên gay gắt, tạo điều kiện thuận lợi cho những kẻ rửa tiền Họ dễ dàng tìm thấy ngân hàng sẵn sàng nhận tiền mà không quan tâm đến nguồn gốc, đặc biệt nếu có sự "đút lót" hoặc "hoa hồng" cao Chính phủ và doanh nghiệp tư nhân cũng đang nỗ lực tối đa để thu hút vốn từ nhiều nguồn, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp.

Cuộc cách mạng thông tin đã tác động mạnh mẽ đến ngành ngân hàng, nơi áp dụng công nghệ tiên tiến một cách nhanh chóng Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều cung cấp dịch vụ ebank với mức phí giao dịch giảm đáng kể: chi phí trực tiếp giảm 40% khi giao dịch qua điện thoại và giảm 98% khi thực hiện qua internet Tuy nhiên, những lợi ích này cũng bị những kẻ rửa tiền lợi dụng triệt để, trong khi các cơ quan chức năng lại chậm chạp hơn, đặc biệt là trong việc phối hợp giữa các địa phương và quốc gia.

Khi tham gia vào thị trường tài chính toàn cầu, các quốc gia cần điều chỉnh khung pháp lý và chính sách tài chính- tiền tệ Nếu không có khả năng quản lý và giám sát chặt chẽ, nền tài chính sẽ dễ bị tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi rửa tiền.

1.3.2 Công tác phòng chống rửa tiền trong bối cảnh hội nhập

Các quốc gia tham gia hội nhập quốc tế cần tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền, đồng thời đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế trong lĩnh vực này.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại muốn mở văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại nước ngoài, đặc biệt là ở Mỹ, cần tuân thủ các yêu cầu pháp lý về chống rửa tiền Việc này không chỉ phản ánh mức độ an toàn của thị trường tài chính mà còn thể hiện sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng Chỉ khi đảm bảo được các tiêu chí này, ngân hàng mới có khả năng thu hút sự hợp tác đầu tư từ các tổ chức tín dụng quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tội phạm rửa tiền trong lĩnh vực ngân hàng đang gia tăng với nhiều kỹ thuật và thủ đoạn tinh vi Do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) cần nâng cao công tác phòng chống và áp dụng các biện pháp quyết liệt để đối phó với vấn nạn này.

Công tác phòng, chống rửa tiền đã trở thành một vấn đề toàn cầu từ những năm 1980, với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Liên hợp quốc thông qua Chương trình chống rửa tiền toàn cầu ra đời năm 1997 Chương trình này nhằm nâng cao khả năng áp dụng các biện pháp chống rửa tiền và tài trợ khủng bố cho các nước thành viên, đồng thời cung cấp hỗ trợ đào tạo và kỹ thuật để giúp phát hiện, bắt giữ và tịch thu các khoản tiền bất hợp pháp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa cuộc chiến chống rửa tiền, việc các cơ quan ở các quốc gia trao đổi thông tin và hợp tác quốc tế trở thành yếu tố then chốt cho sự thành công.

Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền của các quốc gia

1.4.1 Phòng chống rửa tiền tại Mỹ

Chính phủ Mỹ tập trung vào việc ngăn chặn hoạt động rửa tiền ngay từ giai đoạn đầu, chú trọng xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc hơn là chỉ nhằm vào các tội phạm cụ thể.

Một trong những đạo luật quan trọng nhất là Luật Bí mật ngân hàng (BSA-

Luật năm 1970 và các nguyên tắc của nó đã tạo điều kiện cho việc điều tra tội phạm rửa tiền và trốn thuế, yêu cầu các tổ chức tài chính lưu trữ chứng từ liên quan đến giao dịch từ 10.000 USD trở lên trong cùng một ngày Mỹ cũng đã ban hành nhiều luật quan trọng khác nhằm phòng chống rửa tiền, bao gồm Luật quản lý toàn diện tội phạm (1984), Luật Quản lý rửa tiền (1986), Luật Chống sử dụng ma túy (1988) và Luật Chống rửa tiền Annunzio-Wylie (1992) Năm 2004, Luật Thông tin tình báo và ngăn chặn khủng bố được ban hành, yêu cầu các tổ chức tín dụng báo cáo và cung cấp thông tin về các giao dịch chuyển tiền quốc tế để hỗ trợ công tác chống rửa tiền và tài trợ khủng bố Các luật này tại Mỹ luôn được cập nhật để phù hợp với sự phát triển ngày càng tinh vi của tội phạm rửa tiền.

Chiến lược phòng chống rửa tiền tại Mỹ tập trung vào ba mục tiêu chính: ngăn chặn tội phạm rửa tiền và tài trợ khủng bố tiếp cận hệ thống tài chính quốc tế; nâng cao khả năng của chính quyền liên bang trong việc xử lý các tổ chức rửa tiền và tài trợ khủng bố; và hoàn thiện hệ thống phòng chống rửa tiền cho các tổ chức tài chính.

Mỗi năm, FinCEN nhận được hơn 14,7 triệu giao dịch, chủ yếu là báo cáo giao dịch vượt ngưỡng (13,67 triệu) và báo cáo giao dịch đáng ngờ (khoảng 0,66 triệu) Để đối phó với vấn nạn rửa tiền, vào năm 1989, Mỹ và các nước trong nhóm G7 đã thành lập cơ quan FATF, nhằm đưa ra các biện pháp phòng chống rửa tiền hiệu quả Sự ra đời của FATF cùng với bộ 40+9 khuyến nghị đã tạo ra một khung chuẩn quan trọng cho các quốc gia xây dựng hệ thống pháp lý trong công tác phòng chống rửa tiền.

Mỹ thường xuyên tổ chức hội nghị thường niên với nhiều quốc gia nhằm đánh giá tình hình tội phạm rửa tiền Các hội nghị này không chỉ giúp hợp tác quốc tế mà còn hỗ trợ điều tra và xử lý các đường dây rửa tiền xuyên quốc gia hiệu quả hơn.

Mỹ đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nhân lực trong công tác phòng chống rửa tiền, không chỉ thực hiện trong nước mà còn mở rộng đào tạo tại nhiều quốc gia khác, bao gồm cả Việt Nam.

Một trong những vụ việc nổi bật nhất về việc ngân hàng bị phạt vì vi phạm quy định liên quan đến rửa tiền tại Mỹ là vụ Ngân hàng Boston Dù đã được yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt việc lưu giữ chứng từ giao dịch từ năm 1980, Ngân hàng Boston vẫn tiếp tục giao dịch với các ngân hàng nước ngoài và đại lý mà không lưu giữ chứng từ cho đến tận sau này.

Vào năm 1984, các chi nhánh của Ngân hàng Boston đã có những giao dịch với nhiều tội phạm nổi tiếng mà không báo cáo hay lưu giữ chứng từ liên quan đến các phi vụ kinh doanh bất động sản Đến năm 1985, ngân hàng này mới thực hiện đúng các quy định pháp luật và đã bị kết án với mức phạt 500.000 USD.

Công cuộc phòng chống rửa tiền tại Mỹ đã đạt nhiều thành tựu quan trọng nhờ vào việc hoàn thiện khung pháp lý và điều tra các giao dịch đáng ngờ Một số chiến dịch tiêu biểu bao gồm Chiến dịch Casablanca (1995-1998) với 167 đối tượng tội phạm bị bắt và hơn 103 triệu USD bị tịch thu; Chiến dịch chuyển đổi đồng Pesp chợ đen với 14 cáo trạng và 29 bị cáo; Chiến dịch Choza Rica tịch thu 40 triệu USD; và Chiến dịch Dinezo tịch thu 90 triệu USD.

1.4.2 Phòng chống rửa tiền tại Singapore

Singapore là một trung tâm tài chính lớn tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nổi bật với tỷ lệ tội phạm thấp nhờ vào việc thực thi pháp luật nghiêm ngặt và hiệu quả Tuy nhiên, với tư cách là một quốc gia phát triển có nền kinh tế mở và ổn định trong khu vực Đông Nam Á, Singapore phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến rửa tiền và tài trợ khủng bố, cả ở cấp độ khu vực lẫn quốc tế.

Singapore đã thiết lập một chế độ chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố (AML/CFT) chặt chẽ và nghiêm ngặt thông qua hệ thống pháp lý và chính sách toàn diện Là thành viên của FATF, Singapore tích cực tham gia vào việc xây dựng các tiêu chuẩn quốc tế về AML/CFT.

Singapore đã thực hiện nhiều bước quan trọng để giải quyết các kiến nghị từ chương trình đánh giá lẫn nhau FATF năm 1998-1999, bao gồm việc thành lập một đơn vị tình báo tài chính (FIU) và cải thiện chế độ báo cáo các giao dịch đáng ngờ Những cải cách này đã nâng cao khả năng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố (ML/FT) của quốc gia Thông báo AML/CFT đã được phát hành, cung cấp yêu cầu và hướng dẫn cụ thể cho các tổ chức tài chính Ngoài ra, việc cải thiện thông tin phản hồi, tăng cường giám sát và đào tạo đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả của chế độ AML/CFT tại Singapore.

Phương pháp tiếp cận đa phương đã dẫn đến sự gia tăng số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ qua các năm, với tổng cộng 6.356 báo cáo, trong đó 2.063 báo cáo chủ yếu đến từ các ngân hàng.

1.4.3 Kinh nghiệm phòng chống rửa tiền ở một số ngân hàng nước ngoài 1.4.3.1 Kinh nghiệm của ngân hàng Malaysia

MayBank, tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu tại Malaysia, thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền thông qua hệ thống báo cáo và xử lý giao dịch đáng ngờ Ngân hàng áp dụng quy trình nhận biết khách hàng (KYC) và cập nhật thông tin khách hàng (CDD), trong đó bao gồm việc thẩm tra danh tính khách hàng từ các nguồn độc lập, xác định và kiểm tra quyền sở hữu của người hưởng lợi, cũng như xác minh mục đích và bản chất của mối quan hệ kinh doanh Thủ tục CDD thường được áp dụng khi khách hàng thực hiện giao dịch vượt mức quy định hoặc khi có nghi ngờ về hoạt động rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố, cũng như tính chính xác của thông tin mà khách hàng cung cấp.

Giống như MayBank, AffinBank cũng thiết lập hệ thống để giám sát các giao dịch đáng ngờ Các dấu hiệu cần chú ý bao gồm thông tin khách hàng không nhất quán, có sự sai lệch hoặc nghi ngờ; các giao dịch tiền mặt, mua bán hoặc gửi tiền không phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng; và hoạt động giao dịch khác biệt so với thói quen giao dịch thường xuyên của khách hàng.

1.4.3.2 Kinh nghiệm của ngân hàng Nhật Bản

THỰC TRẠNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ NGÀNH NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TẠI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP 2006- 2014 (đơn vị: %) - Hội nhập quốc tế ngành NH công tác phòng chống rửa tiền. Thực trạng và giải pháp - Khoá luận tốt nghiệp 273
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP 2006- 2014 (đơn vị: %) (Trang 41)
Bảng 2.2: Thống kê tình hình tội phạm qua các năm 2006- 2008 - Hội nhập quốc tế ngành NH công tác phòng chống rửa tiền. Thực trạng và giải pháp - Khoá luận tốt nghiệp 273
Bảng 2.2 Thống kê tình hình tội phạm qua các năm 2006- 2008 (Trang 44)
Sơ đồ 2.1: Quy trình phòng, chống rửa tiền của HSBC Việt Nam - Hội nhập quốc tế ngành NH công tác phòng chống rửa tiền. Thực trạng và giải pháp - Khoá luận tốt nghiệp 273
Sơ đồ 2.1 Quy trình phòng, chống rửa tiền của HSBC Việt Nam (Trang 59)
Bảng 2.5: Số lượng yêu cầu tương trợ tư pháp để điều tra và đối phó với hoạt động rửa tiền - Hội nhập quốc tế ngành NH công tác phòng chống rửa tiền. Thực trạng và giải pháp - Khoá luận tốt nghiệp 273
Bảng 2.5 Số lượng yêu cầu tương trợ tư pháp để điều tra và đối phó với hoạt động rửa tiền (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w