Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp
Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp bao gồm các loại chi phí được tập hợp trong một khoảng thời gian nhất định, phục vụ cho việc kiểm tra và phân tích chi phí cũng như giá thành sản phẩm Việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất liên quan đến nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu trách nhiệm về chi phí đó.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, do tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm, mỗi công trình và hạng mục công trình đều có dự toán thiết kế thi công riêng Điều này dẫn đến việc hạch toán chi phí sản xuất có thể được thực hiện theo công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, bộ phận thi công hoặc từng giai đoạn công việc Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị xây lắp thường ưu tiên hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình.
1.1.1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình và hạng mục công trình yêu cầu tập hợp chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng công trình hoặc hạng mục cụ thể Điều này giúp quản lý hiệu quả hơn và đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích và đánh giá chi phí.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng tập trung vào việc tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh cho từng đơn đặt hàng cụ thể Khi đơn đặt hàng hoàn tất, tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành sẽ được tính là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán Đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất và các khu vực thi công Mỗi đơn vị thi công được tập hợp theo từng đối tượng chi phí, chẳng hạn như hạng mục công trình.
Khái quát về giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp thể hiện giá trị tiền tệ của toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa, được tích lũy trong khối lượng công việc xây lắp đã hoàn thành theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp được cấu thành từ bốn khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Phân loại giá thành
Giá thành dự toán là tổng chi phí cần thiết để hoàn thành công trình xây lắp, được xác định dựa trên định mức và quy định của Nhà nước về quản lý giá xây dựng Giá thành này được áp dụng theo từng vùng lãnh thổ và thường nhỏ hơn giá trị dự toán trong phần thu nhập chịu thuế tính trước cùng với thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Giá thành kế hoạch trong doanh nghiệp xây lắp được tính toán dựa trên các điều kiện cụ thể, bao gồm biện pháp thi công, định mức và đơn giá áp dụng Việc xác định giá thành này là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình thực hiện dự án.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành và bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu Nó bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức, như thiệt hại trong sản xuất, bội chi, cũng như lãng phí về vật tư, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Việc hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm hoàn thành có sự khác biệt cơ bản, dẫn đến việc phân chia quá trình sản xuất thành hai giai đoạn: hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm Để xác định giá thành sản phẩm, trước tiên cần làm rõ đối tượng tính giá thành, bao gồm các công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, và các khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
Tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán chi phí xây lắp
1.2.1.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, cấu kiện và bộ phận tách rời Những chi phí này có thể xác định rõ ràng cho từng sản phẩm và được tính theo giá thực thể khi xuất dùng Ngoài ra, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao gồm chi phí thu mua và vận chuyển từ nơi mua về kho hoặc đến chân công trình.
Trong xây dựng, việc tính toán vật liệu cho công trình phải dựa trên chứng từ gốc và giá thực tế của nguyên vật liệu Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, cần kiểm kê vật liệu còn lại để điều chỉnh chi phí Nếu vật liệu được sử dụng cho nhiều hạng mục không thể tách biệt, cần áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân chia chi phí cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường áp dụng các phương pháp như phân bổ theo định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng và số lượng sản phẩm Công thức phân bổ được sử dụng để xác định cách phân chia chi phí hoặc tài nguyên một cách hợp lý và hiệu quả.
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Tài khoản 621 “chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” được sử dụng để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất phát sinh trong kỳ Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất nhằm tính toán giá thành sản phẩm.
1.2.1.1.3.2 Kết cấu của tài khoản
Nợ Tài khoản 621 phản ánh giá trị nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng trong quá trình xây lắp các công trình và hạng mục công trình.
Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất là bước quan trọng để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ Việc này giúp doanh nghiệp xác định chính xác chi phí sản xuất, từ đó tối ưu hóa quy trình kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính.
Sơ đồ 1.1 Hạch toán nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Xuất kho NVL dùng sản xất sản phẩm xây lắp
NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Mua NVL sử dụng ngay
Kết chuyển hoặc phân bổ vào cuối kỳ
Hoàn tạm ứng về chi phí NVL trong kỳ
Chi phí NVL vượt trên định mức bình thường
Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh tổng chi phí lao động sống mà doanh nghiệp đã chi cho việc sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán theo từng công trình và hạng mục cụ thể, dựa trên chứng từ gốc như bảng chấm công và bảng thanh toán lương Nếu chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, vào cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp sẽ phân bổ chi phí theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất Lưu ý rằng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN của công nhân xây lắp không được tính vào chi phí này.
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành
- Bảng thanh toánt iền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích các khoản nộp theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” được sử dụng để ghi nhận và tập hợp chi phí nhân công phát sinh trong kỳ Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất nhằm tính toán giá thành sản phẩm.
Nợ TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” Có
-Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công tác xây lắp trong kỳ.
-Khoản trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm
-Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ 1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tiền lương phả trả cho công nhân sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNSX tính
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Trích trươc tiền lương nghỉ phép
Tiền công lao động thuê ngoài phải trả
Hoàn tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản trích theo lương của CNSX tính vào chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc vận hành xe và máy, như nguyên vật liệu cho máy, lương công nhân điều khiển và phục vụ, khấu hao máy, tiền thuê máy, và chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho máy thi công.
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải phù hợp với hình thức quản lý của doanh nghiệp Chi phí này phải được ghi chép chi tiết theo từng loại máy hoặc nhóm máy, và theo từng khoản mục quy định Đối với máy thi công phục vụ cho một công trình cụ thể, chi phí phải được hạch toán trực tiếp cho công trình đó Nếu máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình, có thể tập hợp chi phí chung và phân bổ vào từng công trình dựa trên số giờ hoạt động hoặc ca máy thi công vào cuối kỳ.
- Bảng chấm công nhn viên lái máy
- Hóa đơn mua nhiên liệu
- Phiếu sữa chũa máy thi công
TK 623 là tài khoản dùng để hạch toán chi phí phát sinh từ việc sử dụng máy thi công trong kỳ Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
Tk 6231 “chi phí nhân công sử dụng máy thi công”
Tk 6232 “chi phí vật liệu phục vụ máy thi công”
Tk 6233 “chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ máy thi công”
Tk 6234 “chi phí khấu hao máy thi công”
Tk 6237 “chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công”
Tk 6238 “chi phí bằng tiền khác”
Nợ TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” Có
-Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Chi phí máy thi công vượt trên mức bình thường
-Các khoản được ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
-Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp không sở hữu đội xe và máy thi công riêng, hoặc có tổ chức đội xe và máy thi công nhưng không thực hiện kế toán riêng cho chúng, cần chú ý đến các quy định về quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động Việc không tổ chức kế toán riêng có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát chi phí và tối ưu hóa quy trình thi công Do đó, doanh nghiệp nên xem xét việc thiết lập hệ thống kế toán phù hợp để đảm bảo minh bạch tài chính và nâng cao hiệu quả công việc.
Sơ đồ 1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp 1)
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng và tổ chức kế toán riêng cho đội máy.
-Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Sơ đồ 1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp 2)
Tiền lương phả trả cho công nhân điều khiển
Căn cứ bảng phân bổ sử dụng máy thi công tính cho công trực tiếp cho từng công trình
Vật liệu, công cụ - dụng cụ dùng cho máy thi công
Hoàn tạm ứng chi phí máy móc thi công TK
Khấu hao máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường
Chi phí dịch vụ dùng máy thi công
Doanh nghiệp áp dụng phương thức bán dịch vụ xe và máy giữa các bộ phận nội bộ, trong đó chi phí máy thi công được hạch toán theo sơ đồ quy định.
Sơ đồ 1.5 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (trường hợp 3)
1.2.1.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí xây lắp dở dang phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp kinh doanh, bao gồm khối lượng sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ Cuối kỳ, chi phí xây lắp dở dang liên quan đến các hoạt động xây lắp chính, phụ và thuê ngoài được ghi nhận Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, không sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, đặc biệt vào cuối kỳ hoặc khi công trình hoàn thành Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán áp dụng tài khoản 154 để chi tiết hóa chi phí theo từng đối tượng, nhằm tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh Đối với các doanh nghiệp xây lắp, tài khoản 154 bao gồm các tài khoản chi tiết liên quan.
- TK 1542: “sản phẩm dịch vụ khác”
- TK 1544: “chi phí bảo hành xây lắp”
Nợ TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có
Tổng hợp chi phí bao gồm nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, và chi phí sản xuất chung trong kỳ.
- Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chử được.
- Trị giá hàng hóa, vật liệu gia công xong nhập lại kho.
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành bàn giao.
SDCK: Chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang, chưa hoàn thành.
Sơ đồ 1.7 Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp
Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang
Khối lượng xây lắp dở dang là phần công trình còn trong quá trình thi công, và giá trị của nó được xác định thông qua kiểm kê hàng tháng Việc tính toán khối lượng này phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa nhà thầu và người giao thầu cho các công việc xây lắp đã hoàn thành.
1.3.2.2 Các phương pháp xác định VLDD
Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp chỉ sau khi hoàn thành toàn bộ, thì khối lượng xây lắp dở dang sẽ được tính từ lúc khởi công đến thời điểm xác định Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn tất và được bàn giao, toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh sẽ được tính vào giá thành sản phẩm.
Giá trị khối lương xây lắp
Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK
Chi phí xây lắp PSTK
TK632 k/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp k/c chi phí nhân công trực tiếp k/c chi phí sử dụng máy thi công k/c chi phí sản xuất chung Thuế GTGT
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành chưa bàn giao
Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính
Giá thành thực tế SPXL hoàn thành bàn giao
Giá trị khối lượng nhận bàn giao do nhà thầu phụ bàn giao
Nếu thanh toán khối lượng xây lắp được quy định theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, thì khối lượng xây lắp dở dang là những phần chưa đạt tới điểm dừng này Khối lượng dở dang được xác định dựa trên chi phí thực tế, bằng cách phân bổ chi phí của công trình cho các giai đoạn và tổ hợp công việc đã hoàn thành cũng như phần còn lại theo giá trị dự toán.
Giá trị khối lượng xây lắp
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp DDCK
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp DDCK
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp tính giá thành giản đơn là lựa chọn phù hợp cho các sản phẩm xây lắp có quy trình công nghệ đơn giản Phương pháp này giúp xác định giá thành dựa trên số liệu chi phí xây lắp đã được tập hợp trong kỳ và chi phí của khối lượng xây lắp dở dang Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính toán theo từng khoản mục chi phí, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá trị sản phẩm xây lắp DDĐK
Giá trị khối lượng xây lắp DDCK
1.3.3.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí xây lắp rộng hơn đối tượng tính giá thành Theo đó, giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành sẽ được xác định dựa trên các chi phí liên quan.
Chi phí xây lắp PSTK -
Hệ số của từng KLXL hoàn thành Tổng hệ số của tất cả các KLXL hoàn thành
Công thức trên áp dụng cho từng khoản mục chi phí.
1.3.3.3 Phương pháp áp dụng theo tỷ lệ
Phương pháp này được sử dụng khi phạm vi tập hợp chi phí xây lắp lớn hơn phạm vi tính giá thành, và không có hệ số giá thành cho từng khối lượng xây lắp cụ thể.
- Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Tổng giá thành thực tế từng khoản mục Tổng giá thành dự toán từng khoản mục
- Tính giá thành thực tế của từng khối lượng xây lắp:
Giá thành thực tế từng khoản mục
Giá thành dự toán từng khoản mục
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục
1.3.3.4 Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh sẽ được ghi nhận cho từng đối tượng hợp đồng cụ thể Khi khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng, kế toán sẽ xác định giá thành của các khối lượng đó.
Mối quan hệ giữa kế toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm
Hoạt động xây lắp là sự kết hợp giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong quá trình sản xuất, trong khi giá thành sản phẩm thể hiện kết quả cuối cùng của quá trình này.
Các hao phí trong quá trình thi công xây lắp bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp phải chi trả.
Chi phí sản xuất thể hiện hao phí trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi giá thành sản phẩm chỉ phản ánh hao phí liên quan đến khối lượng công việc đã hoàn thành và nghiệm thu Giá thành không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến sản xuất, và chi phí thực tế phát sinh chờ phân bổ Tuy nhiên, giá thành sản phẩm lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước trong kỳ, cùng với chi phí phát sinh trong kỳ trước nhưng phân bổ cho kỳ này.
Giá thành sản phẩm là một khái niệm quan trọng trong sản xuất hàng hóa, phản ánh giá trị thực của các khoản chi phí sản xuất Việc tính toán không chính xác các yếu tố giá trị trong giá thành có thể làm gián đoạn mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, gây khó khăn trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và cản trở quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG THĂNG TIẾN.
1.1 Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Thăng Tiến.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty.
Trong bối cảnh hiện nay, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng đủ yêu cầu của nền kinh tế, với các công trình công nghiệp và quy hoạch đô thị chưa phù hợp với sự phát triển chung Do đó, ngành xây dựng trong nước cần nỗ lực để thỏa mãn nhu cầu cấp thiết này, nhằm đẩy mạnh sự phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ hiệu quả cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Công ty TNHH Thăng Tiến được thành lập vào ngày 09/03/2001 theo Quyết định số 32002204 của Sở kế hoạch và Đầu tư Đà Nẵng, trong bối cảnh đất nước đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt sau khi gia nhập WTO Những cơ hội lớn đã đến với công ty, giúp ban lãnh đạo phát triển các chiến lược mới Vào ngày 27/04/2006, công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thăng Tiến.
Người đại diện: Ông Văn Thăng
Trụ sở: số 03 đường Chu Văn An – Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: (0511) 2216671
Email: thangtien co@yahoo.com.vn
Mã số thuế: 0400388316 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp Vốn điều lệ của công ty: 15.000.000.000 đồng
Công ty chuyên về xây lắp, thực hiện thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm giao thông, thủy lợi, thủy điện, sân bay, bến cảng, cùng với việc xây dựng đường dây và trạm biến thế điện Ngoài ra, công ty còn đảm nhận các dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và xây dựng trạm cấp phát xăng dầu.
Về nhân lực, tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp là 364 người, trong đó:
+ Cán bộ quản lý : 18 người
+ Công nhân kỹ thuật : 92 người
+ Lao động phổ thông : 254 người
1.1.2 Bộ máy quản lí Công Ty Cổ phần Đầu Tư và Xây Dựng Thăng Tiến.
1.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty
Hình 2.1- Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp:
Quan hệ chỉ đạo phụ thuộc:
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng chức năng
Giám đốc là người đứng đầu Công ty, được Nhà Nước bổ nhiệm và có trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh, thực hiện các phương án xã hội mà Nhà Nước đề ra.
Phó giám đốc không chỉ là trợ lý cho giám đốc trong các lĩnh vực chuyên môn mà còn đảm nhận vai trò huy trưởng cho một số công trình hoặc cụm công trình, tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG
P Kỹ thuật P Vật tư, thiết bị P Tổ chức hành chính
Kế toán trưởng là người lãnh đạo trực tiếp công tác kế toán tại từng bộ phận của công ty, hỗ trợ Giám đốc trong việc thống nhất thực hiện kế toán và thống kê Họ chịu trách nhiệm chính về báo cáo kế toán và cung cấp tư vấn cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý của mình, đồng thời tổ chức và kiểm tra công tác kế toán trong công ty.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế và thi công công trình, giám sát quá trình thi công, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đồng thời đề xuất các biện pháp thi công hiệu quả Ngoài ra, phòng cũng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao hiệu suất và chất lượng công trình.
Phòng vật tư thiết bị chịu trách nhiệm cung ứng vật tư đúng thời gian, đảm bảo chất lượng và tiến độ cho các công trình theo kế hoạch Đồng thời, phòng cũng bố trí lực lượng thiết bị hợp lý cho từng dự án và đề xuất mua sắm thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ sắp xếp hợp lý lực lượng lao động tại Công ty và xây dựng các quy chế quản lý phù hợp Dựa trên tổng hợp toàn bộ lực lượng lao động, phòng thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại theo ủy quyền, đồng thời đảm bảo công tác phục vụ hành chính hiệu quả cho Công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, bao gồm tất cả các chi phí sản xuất Phòng cũng theo dõi tình hình tăng giảm tài sản của công ty theo tháng, quý và năm Ngoài ra, phòng lập các báo cáo tài chính theo từng kỳ và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính, tăng tích lũy, tái đầu tư và cải thiện thu nhập cho người lao động.
1.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty CP Đầu Tư và Xây Dựng Thăng Tiến.
1.1.3.1 Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại Công Ty.
Hình 2.2- Sơ đồ tổ chức của công ty
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
1.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý tài chính và kế toán, theo dõi và kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị theo chỉ đạo của Phó giám đốc Hàng tháng, kế toán trưởng thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng và đại lý, đồng thời đảm bảo nguồn vốn cho việc mua sắm vật tư và thiết bị Ngoài ra, vị trí này cũng kiểm tra và giám sát giá mua bán vật tư để đảm bảo chi tiêu hợp lý và hiệu quả.
Kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố định : Tính toán, trích khấu hao và theo dõi tài sản cố định trong toàn Công ty.
Kế toán phải thu, phải trả : Theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu, phải trả công nợ của công ty.
Kế toán tiền mặt, ngân hàng : Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của tài khoản tiền mặt, tiền giử ngân hàng