CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
KHÁI QUÁT VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.3 1 Một số khái niệm cơ bản
Tiêu thụ là quá trình trao đổi nhằm thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đồng thời chuyển đổi vốn của doanh nghiệp từ hình thức hiện vật sang hình thức tiền tệ.
Thành phẩm và hàng hóa của doanh nghiệp được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc chuyển giao sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và khách hàng đã thực hiện thanh toán hoặc đồng ý thanh toán.
Xác định kết quả kinh doanh:
Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng trong quy trình tiêu thụ sản phẩm, phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng doanh thu từ hoạt động tài chính với các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Quá trình này thường diễn ra vào cuối kỳ và kết quả được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, cho thấy doanh nghiệp có lãi hay lỗ.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động khoa học quan trọng, theo dõi chặt chẽ quá trình tiêu thụ và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho công tác quản lý doanh nghiệp Hoạt động này giúp tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tượng chi tiết như sản phẩm và hàng hóa, từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp kinh doanh hợp lý.
1.1.2 Vai trò của quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp, việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp thu hồi vốn mà còn thúc đẩy quá trình tái sản xuất Khi tiêu thụ diễn ra tốt, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô hoạt động và đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Việc thực hiện hiệu quả khâu tiêu thụ thành phẩm là yếu tố quan trọng giúp cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa tiền và hàng hóa.
SVTH: Mai Thị Như Trang 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp của GVHD Th.S Thái Nữ Hạ Uyên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế Kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ giúp Nhà nước thu đúng và đủ thuế mà còn đảm bảo công bằng xã hội Đồng thời, thông qua việc nắm bắt khả năng và xu thế phát triển của từng ngành, Nhà nước có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư hợp lý, từ đó góp phần vào sự phát triển đồng đều và bền vững của nền kinh tế và đất nước.
1.1.3 Nhiệm vụ của quá trình tiêu thụ và xác định KQKD
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Hoạt động này liên quan chặt chẽ đến nhiều khâu trong công tác kế toán Do đó, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là rất quan trọng.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình xuất bán thành phẩm
+ Tính chính xác doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và thanh toán ngân sách nhà nước về khoản phải nộp.
+ Hạch toán chính xác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
1.1.4 Ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và xác định KQKD
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp người sử dụng, bao gồm nhà quản lý, nhà đầu tư, chủ nợ và cơ quan thuế, đánh giá tình hình và khả năng phát triển của doanh nghiệp Đặc biệt, nhà quản lý có thể sử dụng những thông tin này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định quản lý chính xác và hiệu quả hơn.
CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
1.2.1 Phương thức tiêu thụ a Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức giao hàng trực tiếp tại kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp cho phép người mua nhận sản phẩm mà không qua kho trung gian Khi hàng hóa được giao, chúng chính thức được coi là đã tiêu thụ, và người bán sẽ mất quyền sở hữu đối với số hàng này Người mua có trách nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho số hàng mà họ đã nhận.
Doanh nghiệp có lợi thế khi thiết lập mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường, giúp họ nắm bắt rõ nhu cầu của khách hàng Việc này cho phép doanh nghiệp kiểm soát giá cả hiệu quả, thống kê thông tin chính xác và xây dựng uy tín với người tiêu dùng Hơn nữa, nhờ vào việc hiểu rõ tình hình bán hàng, doanh nghiệp có thể điều chỉnh kịp thời sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Chi phí tiêu thụ cao là một nhược điểm lớn khi doanh nghiệp phải thiết lập các cửa hàng, dẫn đến khả năng phân phối hạn chế Phương thức bán buôn có thể là một giải pháp để cải thiện tình hình này.
Bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc thương mại, với số lượng hàng hóa lớn được giao trong một lần Hàng hóa được coi là đã tiêu thụ khi người mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Doanh nghiệp thực hiện bán hàng trực tiếp, với người mua đến nhận hàng tại kho hoặc địa điểm quy định Thời điểm bán hàng được xác định khi người mua ký nhận hàng, trong khi thời điểm thanh toán phụ thuộc vào các điều kiện trong hợp đồng Bán buôn có hai hình thức chính.
Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại. c Phương thức bán lẻ
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi là hình thức bán hàng cho các cá nhân hoặc đơn vị tiêu thụ hàng hóa với số lượng nhỏ Trong phương thức này, hàng hóa được bán ra với số lượng hạn chế và thanh toán được thực hiện trực tiếp bằng tiền mặt.
Theo phương thức này, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đến hệ thống đại lý theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng Sản phẩm chuyển đến các đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là đã tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ thanh toán cho các đại lý một khoản tiền.
SVTH: Mai Thị Như Trang 5
Khóa Luận Tốt Nghiệp do Th.S Thái Nữ Hạ hướng dẫn đề cập đến hoa hồng đại lý, một khoản thù lao nhận được từ việc bán hàng Hoa hồng này được tính theo tỷ lệ phần trăm dựa trên tổng giá bán của sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể tiêu thụ một lượng lớn hàng hóa và dịch vụ mà không tốn nhiều chi phí cho hoạt động bán hàng Điều này giúp họ tập trung vào việc đầu tư vào sản xuất, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hóa trong quy trình sản xuất.
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tối đa hóa lợi ích do phải bán buôn và trả hoa hồng cho đại lý, dẫn đến việc phản hồi từ khách hàng chậm và ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh Để phục vụ người tiêu dùng có thu nhập trung bình, các doanh nghiệp áp dụng phương thức trả chậm, trả góp cho những mặt hàng có giá trị lớn Theo phương thức này, khi giao hàng, người mua thanh toán một phần ngay lập tức và phần còn lại sẽ được trả dần trong nhiều kỳ, kèm theo lãi suất nhất định Các khoản thanh toán thường được chia đều, bao gồm cả gốc và lãi trả chậm.
Chiến lược kinh doanh này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, tăng doanh số bán hàng và từ đó nâng cao doanh thu cùng lợi nhuận.
Khách hàng chậm thanh toán là một nhược điểm lớn, gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp và cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, cần xem xét các phương thức tiêu thụ khác để cải thiện tình hình tài chính và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
+ Dùng sản phẩm, hàng hóa để chi trả lương
+ Dùng sản phẩm, hàng hóa để trao đổi Chỉ những trường hợp trao đổi tương tự mới làm phát sinh quá trình tiêu thụ.
+ Dùng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng thưởng cho công nhân viên v.v…
Có 2 phương thức thanh toán tiền hàng cơ bản:
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức giao dịch tài chính mà doanh nghiệp thực hiện thông qua việc nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt, không cần thông qua ngân hàng.
+ Thanh toán bằng tiền gửi: Là hình thức thanh toán được thực hiện thông
NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường vốn chủ sở hữu.
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch phát sinh doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, cùng với các khoản phụ thu và phí ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu nội bộ là lợi ích kinh tế phát sinh từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty, với giá bán nội bộ.
Doanh thu thuần là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng, đã được điều chỉnh sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng hóa bị trả lại do không đáp ứng yêu cầu về quy cách sản phẩm theo hợp đồng kinh tế.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua, đồng thời thỏa mãn đầy đủ 5 điều kiện quy định.
SVTH: Mai Thị Như Trang 7
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
+ Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đựoc xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến chi phí bán hàng.
+ Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chinh.
Doanh thu chỉ được ghi nhận trong kỳ kế toán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện liên quan đến doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, cũng như doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận chia theo quy định hiện hành.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau có cùng bản chất và giá trị, thì giao dịch đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu, bao gồm cả doanh thu nội bộ, cần được theo dõi riêng biệt theo từng loại, như doanh thu từ bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Cần hạch toán riêng biệt các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ Những khoản giảm trừ này sẽ được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, từ đó làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
+ Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ
Giấy báo Có của ngân hàng
1.3.1.3 Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm kế toán sửa dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này phản ánh doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm doanh thu từ hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong tập đoàn.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh nghiệp phải nộp được tính trực tiếp dựa trên doanh thu bán hàng và dịch vụ thực tế trong kỳ.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số thu trợ giá, trợ cấp của Nhà nước
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
Tk này được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp, bao gồm các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
Kết cấu và nội dung của TK này như sau:
SVTH: Mai Thị Như Trang 9
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Nợ TK 512- Doanh thu nội bộ Có
Doanh nghiệp cần phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dựa trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kỳ.
-Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK911
TK này không có số dư cuối kỳ
+ TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5121: doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK 5122: doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 3387: doanh thu chưa thực hiện
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cần thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản
+ Khoản tiền chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp với giá bán ngay theo cam kết
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
Khoản chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể ảnh hưởng đến kết quả tài chính của dự án Việc theo dõi và quản lý tỷ giá hối đoái là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Kết cấu và nội dung phản ánh trên TK 3387:
Doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm giá, chiết khấu
K/c doanh thu thuần hàng hóa chưa thuế
Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu K/c doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện Có
-Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515( tiền lãi thu thập cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản… )
Phân bố chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Các khoản mục này cần được ghi nhận vào tài khoản 515 sau khi hoàn thành giai đoạn trước hoạt động Việc đánh giá đúng các khoản mục này giúp đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng giá trị thực của các khoản đầu tư.
-Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TẦM CAO MỚI
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TẦM CAO MỚI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Tầm Cao Mới đươc thành lập vào ngày
Vào ngày 14 tháng 10 năm 2014, công ty có trụ sở tại 90 Thái Phiên, phường Phước Ninh, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển Những thành tựu này đã góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của thành phố Đà Nẵng.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TẦM CAO MỚI
Người đại diện: Phạm Anh Tuấn
Địa chỉ: 90 Thái Phiên, phường Phước Ninh, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Công ty chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên và kỹ thuật viên có trình độ cao, đã thực hiện nhiều công trình nổi bật tại Đà Nẵng và Quảng Nam Chuyên về thiết kế và thi công, chúng tôi còn chú trọng đến các lĩnh vực nội thất và ngoại thất Với tinh thần học hỏi và cập nhật công nghệ mới, công ty luôn đầu tư vào phát triển năng lực cho nhân viên Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng, thiết kế và trang trí nội thất cho mọi công trình, khẳng định vị thế trên thị trường miền Trung.
2.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và đầu tư Tầm Cao Mới
Trong lĩnh vực xây dựng, công ty TNHH đầu tư và xây dựng Tầm Cao Mới đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất vật chất cho nền kinh tế quốc dân Hoạt động kinh doanh chính của công ty tập trung vào xây dựng cơ bản, với những đặc điểm nổi bật trong ngành xây dựng.
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc có quy mô lớn và kết cấu phức tạp, thường mang tính đơn chiếc và yêu cầu thời gian sản xuất dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán trong lĩnh vực này cần thiết phải dựa trên các dự toán thiết kế thi công chính xác.
- Sản phẩm xây lắp cố định nới sản xuất, còn các điều kiện sản xuất thì phải di chuyển theo điểm sản phẩm.
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam thường áp dụng phương thức "khoán gọn" cho các công trình và hạng mục, giao nhiệm vụ cho các đơn vị nội bộ như đội và xí nghiệp Giá khoán gọn không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao hàm tất cả các chi phí liên quan đến vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, cũng như chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Các đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý trong ngành xây lắp ảnh hưởng đáng kể đến công việc kế toán, tạo ra những khác biệt nhất định Tuy nhiên, kế toán cho các phần hành cụ thể như tài sản cố định, vật liệu, công cụ và chi phí nhân công trong doanh nghiệp xây lắp vẫn có nhiều điểm tương đồng với kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
2.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SVTH: Mai Thị Như Trang 35
Phòng kế toán hành chÝnh
Phòng hành chinh Phòng t vÊn thiÕt kÕ x©y dùng
Phòng tổ chức cán bé lao động Giám đốc §éi thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận
Giám đốc là người đứng đầu doanh nghiệp, có trách nhiệm điều hành và tổ chức tất cả các hoạt động trong công ty Họ đại diện cho doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng kinh tế và giao dịch với các đối tác, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý hoàn toàn trước các nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Thu thập thông tin thị trường, thiết lập các mối quan hệ với khách hàng và người cung ứng trên thị trường.
Lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả là điều cần thiết để khắc phục những điểm hạn chế và phát huy lợi thế của doanh nghiệp Để đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng nhanh nhất, doanh nghiệp cần xác định rõ chiến lược phân phối và tối ưu hóa quy trình vận chuyển.
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm quản lý công tác hành chính tổng hợp, bao gồm việc quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất của công ty Đồng thời, phòng cũng đảm nhiệm các nhiệm vụ liên quan đến lưu trữ, văn thư hành chính và quản lý tài sản công ty.
Phòng kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động kế toán của doanh nghiệp, đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả Bộ phận này tư vấn cho giám đốc về các vấn đề tài chính và chịu trách nhiệm lập báo cáo kết quả kinh doanh Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được ghi nhận đầy đủ và định kỳ để lập báo cáo tài chính chính xác.
Phòng tư vấn thiết kế xây dựng là một trong những phòng quan trọng nhất trong công ty, đóng vai trò đầu vào cho quá trình thi công công trình Công ty quản lý các hoạt động thi công thông qua văn bản và hợp đồng cụ thể, vì vậy nhiệm vụ của phòng này là thực hiện thủ tục ký kết hợp đồng và chuẩn bị mặt bằng thi công Hồ sơ thiết kế dự toán được phê duyệt sẽ trở thành kế hoạch thi công cho từng công trình.
Phòng tổ chức lao động có trách nhiệm tổ chức lao động cho các công trình thi công, bao gồm việc ký kết hợp đồng lao động, xác định mức lương hợp lý và phân chia lao động cho từng dự án Phòng cũng thực hiện việc lựa chọn và tuyển dụng nhân viên phù hợp với năng lực của từng ứng cử viên, nhằm đảm bảo công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực phục vụ tốt cho công việc được giao.
2.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quy mô kế toán theo kiểu tập trung
2.2.4.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán tài chính, có quyền hạn và trách nhiệm điều hành công tác chuyên môn của các nhân viên Họ đóng vai trò là trợ lý quan trọng cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính và tham gia vào việc lập phương án kinh doanh cho toàn doanh nghiệp Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác hoạch toán kế toán, tổng hợp số liệu kế toán và lập các báo cáo kế toán cuối kỳ.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi các khoản phải trả và phải thu giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng Ngoài ra, kế toán thanh toán còn chịu trách nhiệm quản lý các khoản thu chi cho cán bộ công nhân viên, bao gồm tạm ứng và lập bảng thanh toán lương Vào cuối tháng, kế toán thanh toán cần đối chiếu với thủ quỹ về các khoản thu chi, đồng thời gửi bảng thanh toán lương cho thu quỹ để thực hiện chi trả lương và lập các bảng kê nộp cho kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và tập hợp chi phí, cũng như tính giá thành sản phẩm và dịch vụ dựa trên số liệu từ các bộ phận liên quan Vào cuối quý và năm, kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các biểu mẫu báo cáo khác theo quy định của chế độ tài chính nhà nước.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ TẦM
2.3.1 Đặc điểm về hoạt động tiêu thụ tại công ty
- Sản phẩm xây dựng cơ bản được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho.
- Sản phẩm tiêu thụ trong xây dựng cơ bản vừa là sản phẩm chính, vừa có thể là sản phẩm hoàn thành trong giai đoạn quy ước.
- Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây dựng cơ bản là quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho người giao thầu
2.3.2.Phương thức thanh toán tại công ty
Phương thức thanh toán là bán hàng thu tiền ngay hoặc chuyển khoản qua ngân hàng, tùy theo giá trị hóa đơn để lựa chọn phương thức thanh toán.
2.3.3 Kế toán tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV Xây dựng và Đầu tư Tầm Cao Mới
2.3.3.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Lệnh thanh toán (Lệnh thanh toán lệnh có của ngân hàng)
- Sổ chi tiết tài khoản 511, sổ cái tài khoản 511
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
- Khi các nghiệp vụ về doanh thu tài chính phát sinh, kế toán phản ánh vào bên
Có TK 515 và vào cuối tháng thực hiện kết chuyển doanh thu tài chính vào bên Có
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 03/12/2019 quyết toán giá trị hợp đồng số 111/2018/HĐXD/ ANCHARM TCM ký ngày 11/11/2018 theo hóa đơn GTGT số
Hóa đơn GTGT có trị giá 2.195.487.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 10% Người mua đã thực hiện thanh toán qua chuyển khoản Kế toán lập hóa đơn thành 3 liên: liên 1 để lưu trữ, liên 2 giao cho khách hàng và liên 3 để kế toán giữ lại phục vụ cho thủ tục hoặc ghi sổ kế toán.
SVTH: Mai Thị Như Trang 41
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Căn cứ vào hóa đơn trên kế toán sẻ thực hiện các bước nhập liệu, hóa đơn sẻ được trình bày trên sổ sách như sau:
SVTH: Mai Thị Như Trang 43
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
SVTH: Mai Thị Như Trang 45
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.3.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ, sổ sách sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 632
Tài khoản sử dụng Tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: kê khai thường xuyên
Hằng ngày, kế toán sẽ nhập dữ liệu từ hóa đơn GTGT vào phần mềm kế toán trong phân hệ bán hàng và xuất kho Phần mềm tự động cập nhật và kết chuyển dữ liệu vào các sổ chi tiết TK 632, sổ nhật ký chung và sổ cái TK 632, hỗ trợ cho công tác kết chuyển cuối kỳ Đối với công ty xây dựng, TK 632 được tập hợp và kết chuyển dựa trên TK 154 Cuối kỳ kế toán, việc kết chuyển TK 154 chi tiết theo công trình sang TK 632 sẽ được thực hiện để xác định giá vốn.
SVTH: Mai Thị Như Trang 47
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Nghiệp vụ phát sinh: Doanh nghiệp mua vật tư xuất thẳng cho công trìnhAnCharm trị giá 399.999.776 đồng cả thuế GTGT 10%
Dựa trên hóa đơn GTGT số 0000213, kế toán sẽ thực hiện nhập liệu vào phân hệ mua hàng Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, hóa đơn sẽ được hiển thị trên các sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái.
SVTH: Mai Thị Như Trang 49
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Sau khi hoàn thành việc nhập liệu trên TK 154, cuối kỳ kế toán sẻ thực hiện các bước kết chuyển sang tài khoản 632 để xác định giá vốn.
SVTH: Mai Thị Như Trang 51
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
SVTH: Mai Thị Như Trang 53
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.4.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Bản phân bổ tiền lương
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ
- Giấy báo nợ, Giấy báo có
- Sổ chi tiết tài khoản 6422 (Doanh nghiệp không phát sinh chi phí bán hàng)
Tài khoản sử dụng Tài khoản 6422: Chi phí quản lý kinh doanh
Ngiệp vụ phát sinh: Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Vietcombank gửi giấy báo
Nợ với nội dung trừ phí chuyển khoản số tiền 22.000 đồng
SVTH: Mai Thị Như Trang 55
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Dựa trên Giấy báo nợ kế toán, người dùng nhập liệu vào phần mềm kế toán Sau khi hoàn tất việc nhập các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, phần mềm sẽ tự động tạo ra các sổ sách như Sổ chi tiết TK 6422 và sổ nhật ký chung Tiếp theo, phần mềm kế toán MISA sẽ tự động xử lý và đưa số liệu vào Sổ cái TK 642 Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, chi phí quản lý sẽ được chuyển khoản trực tiếp sang TK 911.
- Màn hình nhập liệu hạch toán nghiệp vụ:
Sau khi nhập đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, phần mềm sẽ tự động xử lý và cập nhật các sổ sách liên quan, bao gồm cả sổ chi tiết.
TK 6422 và sổ nhật ký chung.
SVTH: Mai Thị Như Trang 57
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Sau đó Phần mềm kế toán MISA tự động xử lý số liệu đưa vào Sổ cái TK
6422 Cuối kỳ, để phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trực tiếp sang TK 911.
SVTH: Mai Thị Như Trang 59
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.3.4.2.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ và sổ sách sử dụng
- Giấy báo nợ, Giấy báo có
- Sổ chi tiết tài khoản 515
Tài khoản sử dụng: 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Vietcombank gửi giấy báo Có với nội dung trả lãi tiền gửi số tiền 17.106 đồng
Dựa vào Giấy báo có, kế toán sẽ nhập liệu vào phần mềm để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến Doanh thu tài chính Phần mềm sẽ tự động tạo sổ sách như Sổ chi tiết TK 515 và sổ nhật ký chung Tiếp theo, phần mềm kế toán MISA sẽ xử lý dữ liệu và đưa vào Sổ cái TK 515 Cuối kỳ, nhằm xác định kết quả kinh doanh, chi phí quản lý kinh doanh sẽ được chuyển sang TK 911.
Sau khi hoàn tất việc nhập thông tin trên cửa sổ nhập liệu, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được ghi nhận vào Sổ chi tiết tài khoản 515 và sổ nhật ký chung Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ thực hiện các ghi chép liên quan.
SVTH: Mai Thị Như Trang 61
Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của Th.S Thái Nữ Hạ Uyên đã chỉ ra rằng ngân hàng sẽ tự động cộng lãi tiền gửi 17.106 đồng vào tài khoản công ty Điều này được thể hiện rõ ràng trên sổ phụ tài khoản mà kế toán nhận từ ngân hàng.
SVTH: Mai Thị Như Trang 63
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
- Sổ Nhật ký chung TK 515:
2.3.4.3 Kế toán chi phí tài chính
- Giấy báo nợ, Giấy báo có
- Sổ chi tiết tài khoản 635
Tài khoản sử dụng 635 “Chi phí tài chính”
Nghiệp vụ phát sinh: Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Á Châu gửi giấy báo Nợ với nội dung chuyển khoản thanh lý số tiền 151.011.369 đồng Trong đó tiền lãi là 1.011.369 đồng.
SVTH: Mai Thị Như Trang 65
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Dựa vào Giấy báo nợ kế toán, người dùng nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA Sau khi hoàn tất việc nhập các nghiệp vụ liên quan đến Doanh thu tài chính, phần mềm sẽ tự động cập nhật sổ sách như Sổ chi tiết TK 635 và sổ nhật ký chung Tiếp theo, phần mềm sẽ xử lý số liệu và đưa vào Sổ cái TK 635 Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, chi phí quản lý kinh doanh sẽ được chuyển sang TK 911.
SVTH: Mai Thị Như Trang 67
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Sau đó Phần mềm kế toán MISA tự động xử lý số liệu đưa vào Sổ cái TK
635 Cuối kỳ, để phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh trực tiếp sang TK 911.
2.3.4.4 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
Trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh các nghệp vụ thu nhập khác và chi phí khác.
2.3.4.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản sử dụng 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Nghiệp vụ phát sinh: Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 số tiền là 31.734.603
SVTH: Mai Thị Như Trang 69
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
- Tờ khai Thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Mai Thị Như Trang 71
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sẻ thực hiện các bước nhập liệu vào phần mềm.
Sau đó Phần mềm kế toán Việt Đà tự động xử lý số liệu đưa vào Sổ cái TK
515 Cuối kỳ, để phục vụ cho công tác xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kết chuyển chi phí thuế TNDN sang TK 911.
SVTH: Mai Thị Như Trang 73
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
2.3.4.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công ty sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh bằng cách thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu từ bán hàng, dịch vụ và hoạt động tài chính, cùng với chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ Sau khi kế toán nhập đầy đủ dữ liệu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phần mềm sẽ tự động xử lý và cập nhật số liệu vào sổ chi tiết TK 911, sổ chi tiết tài khoản 4212 và sổ nhật ký chung.
SVTH: Mai Thị Như Trang 75
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Sau khi dữ liệu được ghi nhận trên sổ chi tiết tài khoản 911 và 4212, phần mềm sẽ tự động cập nhật thông tin vào sổ cái của các tài khoản này.
SVTH: Mai Thị Như Trang 77
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên
Cuối năm kế toán tiến hành lập Báo cáo kết quả kinh doanh để phục vụ cho công tác quản lý của công ty.
SVTH: Mai Thị Như Trang 79
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Thái Nữ Hạ Uyên