1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED

71 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Thanh Toán Với Người Mua
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Đoan Trang
Trường học Công ty cổ phần dược phẩm Glomed
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Chuyên đề tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

    • 1.1 Khái quát về công tác kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

      • 1.1.1 Khái niệm, mối quan hệ giữa kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

      • 1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

      • 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

    • 1.2. Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho để bán

      • 1.2.1. Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

      • 1.2.2. Phương pháp giá bán lẻ

      • 1.2.3. Phương pháp bình quân gia quyền

      • 1.2.4. Phương pháp thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)

    • 1.3. Phương thức bán hàng

      • 1.3.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp

      • 1.3.2. Phương thức chuyển hàng

      • 1.3.3. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi

      • 1.3.4. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

      • 1.3.5. Phương thức tiêu thụ khác

    • 1.4. Phương thức thanh toán với người mua

      • 1.4.1. Phương thức thanh toán bằng tiền mặt

      • 1.4.1. Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

    • 1.5. Kế toán bán hàng

      • a) Tài khoản sử dụng

    • 1.6. Kế toán thanh toán với người mua

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA

Khái quát về công tác kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

1.1.1 Khái niệm, mối quan hệ giữa kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

Bán hàng là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm và hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng, kèm theo việc chuyển giao lợi ích và rủi ro Đây là giai đoạn cuối cùng trong chuỗi sản xuất - kinh doanh, nơi vốn sản phẩm được chuyển đổi thành vốn tiền tệ thông qua việc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Nói cách khác, bán hàng không chỉ là việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng mà còn là quá trình mà khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp.

Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi công nợ phải thu từ khách hàng Công nợ phải thu bao gồm các khoản nợ của cá nhân và tổ chức bên ngoài, liên quan đến số tiền chưa thanh toán cho doanh nghiệp từ việc mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các dịch vụ khác.

Bán hàng và công nợ phải thu là hai yếu tố quan trọng trong kế toán, liên kết chặt chẽ với nhau Quản lý hiệu quả các khâu này sẽ đảm bảo tính chính xác của số liệu kế toán, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính và hỗ trợ quyết định quản lý của ban lãnh đạo.

1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp nỗ lực tối đa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, nhằm gia tăng lợi nhuận Để đạt được điều này, sản phẩm và hàng hóa cần được phân phối hiệu quả đến tay người tiêu dùng thông qua quy trình bán hàng.

Doanh nghiệp luôn duy trì mối quan hệ với các bên liên quan như cơ quan, tổ chức và cá nhân, điều này đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Trong quá trình bán hàng, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, cũng như các cơ quan quản lý Nhà nước, sẽ hình thành Việc theo dõi các khoản phải thu không chỉ hỗ trợ quá trình bán hàng mà còn góp phần vào công tác kế toán, giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quá trình bán hàng và thanh toán giúp doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của từng khách hàng và khu vực Từ đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và áp dụng các biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.

Quá trình bán hàng và quản lý công nợ phải thu đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, với mối quan hệ chặt chẽ giữa hai yếu tố này.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và thanh toán với người mua

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng và thanh toán với khách hàng Để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ này, kế toán cần đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong mọi giao dịch tài chính.

Ghi chép kịp thời và đầy đủ khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra cùng với tiêu thụ nội bộ là rất quan trọng Đồng thời, việc tính toán chính xác giá trị giá vốn của hàng bán cũng cần được thực hiện để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và thanh toán của khách hàng là rất quan trọng để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

Việc tổ chức bán hàng và theo dõi công nợ phải thu là rất quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình tiêu thụ từng mặt hàng và khả năng thanh toán của khách hàng Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho để bán

1.2.1 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

Phương pháp này giả định rằng hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước, với việc xuất hết số hàng nhập trước trước khi chuyển sang hàng nhập sau, dựa trên giá mua thực tế của từng lô hàng xuất Điều này có nghĩa là giá thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được sử dụng để tính giá thực tế cho hàng hóa xuất trước, và do đó, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ phản ánh giá trị thực tế của số hàng mua vào sau cùng.

1.2.2 Phương pháp giá bán lẻ Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200 ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC

Phương pháp này phổ biến trong ngành bán lẻ để xác định giá trị hàng tồn kho, đặc biệt là với những mặt hàng có số lượng lớn và thay đổi nhanh chóng, đồng thời có biên lợi nhuận tương tự, trong trường hợp không thể áp dụng các phương pháp tính giá gốc khác.

Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách trừ lợi nhuận biên hợp lý từ giá bán của hàng tồn kho Tỷ lệ này phản ánh việc các mặt hàng có thể bị hạ giá so với giá bán ban đầu Mỗi bộ phận bán lẻ thường áp dụng một tỷ lệ phần trăm riêng biệt cho hàng tồn kho của mình.

Chi phí mua hàng trong kỳ bao gồm chi phí cho hàng hóa đã tiêu thụ và hàng tồn kho cuối kỳ Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí mua hàng phù hợp với tình hình cụ thể, đồng thời đảm bảo tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong quá trình thực hiện.

Phương pháp giá bán lẻ thường được áp dụng cho các đơn vị kinh doanh đặc thù như siêu thị, nơi có đa dạng mặt hàng và số lượng lớn Do tính chất này, siêu thị không thể tính toán giá vốn ngay lập tức cho từng sản phẩm, bởi vì số lượng hàng hóa và khách hàng rất đông Thay vào đó, họ xây dựng tỷ lệ lợi nhuận biên dựa trên giá vốn hàng mua vào để xác định giá bán Từ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị có thể tính toán giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng tồn kho.

Ngành bán lẻ, đặc biệt là hệ thống siêu thị, đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Mặc dù chưa có quy định chính thức trong Chuẩn mực Việt Nam về cách tính giá gốc hàng tồn kho theo phương pháp bán lẻ, nhiều siêu thị vẫn áp dụng phương pháp này do các phương pháp khác không phù hợp Việc bổ sung quy định này không chỉ phù hợp với thực tiễn kinh doanh mà còn đồng bộ với thông lệ quốc tế Thông tin về doanh số hàng ngày của siêu thị sẽ là cơ sở quan trọng để xác định giá vốn và giá trị hàng tồn kho.

1.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ được tinh theo công thức:

Giá thực tế xuất kho hàng hóa trong kỳ

= Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ x Giá đơn vị bình quân hàng hóa

Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng sau:

• Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:

• Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:

• Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

1.2.4 Phương pháp thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)

Theo phương pháp này, giá trị hàng hóa xuất kho sẽ được tính dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng tương ứng Đây là phương án tối ưu, đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, giúp chi phí thực tế khớp với doanh thu thực tế Giá đơn giá bình quân cuối kỳ của hàng tồn kho loại i được xác định một cách chính xác.

Trị giá thực tế hàng i tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng i tăng trong kỳ

Số lượng mặt hàng i tồn kho đầu kỳ

Số lượng mặt hàng i tăng trong kỳ

+ + Đơn giá mua bình quân cuối kỳ trước

Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)

Số lượng tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) Đơn giá mua bình quân sau mỗi lần nhập

Trị giá mua hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập Đơn giá mua bình quân cả kỳ dự trữ

Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ

Trị giá mua hàng nhập kho trong kỳ

Số lượng tồn kho đầu kỳ

Số lượng nhập kho trong kỳ

Giá trị của hàng xuất kho cần phải tương xứng với doanh thu mà nó tạo ra, đồng thời giá trị hàng tồn kho cũng phải phản ánh đúng thực tế của nó.

Phương pháp này chính xác trong việc phản ánh từng lô hàng xuất và đảm bảo sự cân đối giữa giá trị và hiện vật Nó thường được áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị lớn, số lượng mặt hàng ít, ổn định và có thể nhận diện được trong kho.

Phương thức bán hàng

1.3.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp

Theo phương thức này, bên mua cử nhân viên đến nhận hàng tại kho hoặc phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp Sau khi giao hàng, bên mua ký vào chứng từ bán hàng, xác nhận hàng hóa đã được tiêu thụ và bên bán không còn quyền sở hữu Bên mua sẽ thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận hình thức thanh toán khác Tất cả chi phí liên quan đến việc chuyển hàng sẽ do bên mua chịu.

Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng cho khách hàng dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán Số hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi hàng được giao và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng cách ký vào chứng từ giao hàng, lúc đó quyền sở hữu mới được chuyển giao và doanh thu được ghi nhận Doanh nghiệp sẽ chịu mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến khách hàng, và phương thức này thường áp dụng cho những khách hàng có mối quan hệ mua bán thường xuyên.

1.3.3 Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi

Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến các đại lý theo các điều khoản hợp đồng, và hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ Sau khi hợp đồng bán hàng kết thúc, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng đại lý cho các đại lý, được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.

1.3.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì được xác định là đã tiêu thụ Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm

1.3.5 Phương thức tiêu thụ khác

Các doanh nghiệp có thể sử dụng sản phẩm không chỉ để tiêu thụ mà còn để thanh toán tiền lương, thưởng cho nhân viên, trao đổi vật tư hàng hóa khác, hoặc cung cấp hàng hóa theo yêu cầu của nhà nước.

Phương thức thanh toán với người mua

1.4.1 Phương thức thanh toán bằng tiền mặt

Là phương thức thanh toán dùng tiền mặt là quan hệ thanh toán trực tiếp sử dụng tiền mặt

1.4.1 Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

Theo quy định số 22/QH-NH của thống đốc nhà nước ban hành ngày 21/02/1994, quan hệ thanh toán không trực tiếp sử dụng tiền mặt mà qua ngân hàng cho phép khách hàng mở tài khoản và lựa chọn các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó có phương thức thanh toán bằng cheque.

Các loại Cheque: Cheque có 2 loại:

+ Cheque ký danh: Là Cheque có ghi rõ họ tên của người được thụ hưởng số tiền trên tờ Cheque.

+ Cheque vô danh: Là Cheque không ghi rõ họ tên của người thụ hưởng. Quá trình tổ chức thanh toán Cheque

Khi cần thanh toán cho hàng hóa, vật tư hoặc dịch vụ, người mua sẽ dựa vào số dư tài khoản tiền gửi tại đơn vị thanh toán để phát hành séc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Sau đó, họ sẽ trực tiếp giao tờ séc đã phát hành cho người thụ hưởng.

Người thụ hưởng cần kiểm tra tính hợp lệ của tờ Cheque, bao gồm mẫu, số tiền, chữ ký và ngày phát hành Trong thời hạn hiệu lực, họ có quyền nộp Cheque trực tiếp cho đơn vị thanh toán hoặc thông qua đơn vị thu hộ Đối với thanh toán bằng ủy nhiệm chi, đây là lệnh chi tiền do chủ tài khoản lập theo mẫu ngân hàng, yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản người được hưởng Khác với Cheque, ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền do người lập chủ động gửi ngân hàng để thực hiện chi hộ.

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi diễn ra khi bên bán giao hàng hóa hoặc cung ứng lao vụ, sau đó bên mua kiểm tra và nếu chấp nhận sẽ lập ủy nhiệm chi gửi ngân hàng để yêu cầu thanh toán Trong khi đó, ủy nhiệm thu là giấy nhờ thu do bên bán lập, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền từ bên mua sau khi hoàn tất giao hàng hoặc cung ứng lao vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Nội dung thanh toán bằng ủy nhiệm thu yêu cầu bên bán lập chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng để nhờ thu hộ tiền sau khi giao hàng Nếu hai bên cùng mở tài khoản tại một ngân hàng, ngân hàng sẽ tự động trích tiền từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán nếu đủ số dư Trong trường hợp hai bên mở tài khoản tại ngân hàng khác nhau, ngân hàng bên bán cần chuyển giấy ủy nhiệm thu đến ngân hàng bên mua để thực hiện giao dịch.

Thư tín dụng là một lệnh từ ngân hàng của bên mua gửi đến ngân hàng của bên bán, nhằm đảm bảo việc chi trả cho đơn vị bán khi họ hoàn thành đầy đủ các điều khoản đã được quy định trong thư tín dụng.

Nội dung thanh toán bằng thư tín dụng bắt đầu khi bên mua gửi yêu cầu mở thư tín dụng tới ngân hàng của mình Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản hoặc cho vay để mở thư tín dụng và thông báo cho ngân hàng bên bán Sau khi nhận được thông báo, ngân hàng bên bán sẽ chuyển thư tín dụng cho bên bán Bên bán sau đó sẽ xuất hàng và gửi chứng từ thanh toán tới ngân hàng của mình để yêu cầu thanh toán Nếu bộ chứng từ phù hợp với điều khoản thư tín dụng, ngân hàng bên bán sẽ thanh toán cho bên bán và thông báo cho ngân hàng bên mua Cuối cùng, ngân hàng bên mua sẽ tất toán tài khoản tín dụng và thông báo cho bên mua về việc này.

Thẻ thanh toán là một công cụ hiện đại cho phép người dùng thực hiện giao dịch mà không cần tiền mặt, giúp chi trả cho hàng hóa và dịch vụ hoặc rút tiền mặt một cách tiện lợi.

Các loại thẻ thanh toán hiện nay ở Việt Nam: Thẻ thanh toán do ngân hàng ngoại thương phát hành gồm các loại như:

+ Loại thẻ không phải ký quỹ trước tại ngân hàng phát hành thẻ.

+ Loại thẻ phải ký quỹ trước tại ngân hàng phát hành thẻ.

Kế toán bán hàng

1.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.5.1.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu a) Khái niệm

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu Để ghi nhận doanh thu bán hàng, cần đảm bảo các điều kiện nhất định.

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả các điều kiện sau:

Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua Thông thường, thời điểm này trùng với lúc doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hợp pháp và quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hóa.

Doanh nghiệp không còn giữ quyền quản lý hoặc kiểm soát sản phẩm, hàng hoá, dẫn đến việc những sản phẩm này không còn là tài sản của doanh nghiệp Giá trị của sản phẩm sẽ được chuyển thành chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ, trong khi doanh thu từ việc bán hàng sẽ được ghi nhận.

Doanh thu cần được xác định một cách chắc chắn và dựa trên cơ sở tin cậy Để đo lường doanh thu bán hàng, cần căn cứ vào số lượng sản phẩm và hàng hóa đã bán cho khách hàng, cùng với giá bán ghi trên hóa đơn.

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi có bằng chứng rõ ràng về khả năng thu lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng, theo nguyên tắc thận trọng Nếu lợi ích kinh tế còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc chắn, doanh thu chỉ được ghi nhận khi các yếu tố này đã được xử lý xong.

Để xác định chi phí liên quan đến việc bán hàng, cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp, yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi nhận đồng thời trong cùng một giao dịch Các chi phí, bao gồm chi phí phát sinh sau ngày giao hàng như chi phí bảo hành, thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được đáp ứng.

1.5.1.2 Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được xác định là tổng giá thanh toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.

Doanh nghiệp gia công vật tư và hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu từ dịch vụ gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.

Trong trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay Đồng thời, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm sẽ được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, phù hợp với thời điểm xác định doanh thu.

 Không hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

+ Trị giá hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.

+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.

+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức đại lý ký gửi (chưa xác định là tiêu thụ).

1.5.1.3 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận doanh thu phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ Tài khoản này cũng phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá nhận được từ Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bất động sản đầu tư.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm dịch vụ vận tải, du lịch và cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản này gồm có các tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá

+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm

+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.

. b) Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng trong các phương thức bán hàng

 Phương thức bán hàng trực tiếp

Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ theo các trường hợp sau:

• Nếu Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.

Có TK 511, 515: Doanh thu chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1): Thuế GTGT phải nộp.

• Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.

Có TK 511, 515: Tổng giá thanh toán.

 Phương thức hàng đổi hàng

• Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:

Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.

Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT.

- Số thuế phải nộp (TTTĐB,

TXNK) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.

- Khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

-Kết chuyển doanh thu thuần vào

- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

- Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.

- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

Khi nhận hàng hoá, vật tư:

Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Có TK 131: Phải thu của khách hàng.

Nếu hàng hoá được đổi lấy để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán sẽ ghi nhận theo quy định.

Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.

Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).

Khi nhận vật tư, hàng hoá:

Nợ TK 152, 153, 156: Tổng giá thanh toán.

Có TK 131: Phải thu của khách hàng

 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi các đại lý gửi báo cáo bán hàng Sau khi nhận được báo cáo từ đại lý, bộ phận kế toán sẽ tiến hành phản ánh doanh thu tương ứng.

Nợ TK111, 112, 131: Tổng số tiền của hàng gửi bán.

Có TK511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.

Có TK333(1): Số thuế GTGT phải nộp. Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:

Nợ TK 6421: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.

Có TK111, 112, 131: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.

 Phương thức bán hàng trả góp

Kế toán thanh toán với người mua

1.6.1 Khái niệm công nợ phải thu

Nợ phải thu là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, thể hiện quyền nhận tiền, sản phẩm hoặc hàng hóa từ khách hàng và các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động kinh doanh.

1.6.2 Phân loại nợ phải thu

Nợ phải thu liên quan đến cả các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế Nội dung của các tài khoản phải thu rất đa dạng, phản ánh các giao dịch phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, nợ phải thu từ các đối tượng bên ngoài trong các giao dịch kinh doanh có thể gặp rủi ro, dẫn đến việc chậm thu hồi hoặc không thu hồi được nợ, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính Do đó, việc quản lý và kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu ngay từ khi phát sinh giao dịch là rất cần thiết Doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp thu hồi nợ nhanh chóng và lập dự phòng cho những khoản có khả năng không thu hồi được.

Các khoản phải thu của doanh nghiêp bao gồm các loại sau:

Nợ phải thu khách hàng là khoản nợ phát sinh từ chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với khách hàng Thông thường, khoản nợ này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các khoản phải thu của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và dòng tiền của công ty.

Nợ phải thu nội bộ là khoản nợ phát sinh trong mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị trong cùng một tổ chức, bao gồm quan hệ giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị có tổ chức kế toán riêng Khoản nợ này liên quan đến giao vốn, bán hàng nội bộ, chi hộ và các khoản phân phối theo quy chế tài chính của từng đơn vị.

- Phải thu khác: Là các khoản phải thu khác phát sinh.

1.6.3 Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua

Cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, đồng thời thường xuyên thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc để đảm bảo thanh toán được kịp thời.

Cần thực hiện kiểm tra và đối chiếu định kỳ hoặc vào cuối mỗi niên độ các khoản phải thu, bao gồm số đã thu và số còn phải thu, đặc biệt với những đối tượng có giao dịch thường xuyên và số dư lớn Cuối mỗi kỳ kế toán, bộ phận kế toán công nợ cần tiến hành đối chiếu các khoản phải thu với từng đối tượng nhằm tránh nhầm lẫn và phát hiện kịp thời sai sót để sửa chữa Điều này cũng là cần thiết để lập bộ chứng từ thanh toán công nợ hoàn chỉnh.

Đối với các khoản công nợ bằng ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam Cuối mỗi kỳ, số dư phải được điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái thực tế.

Các khoản nợ bằng vàng, bạc và đá quý cần được ghi chép chi tiết cả về giá trị và hiện vật Vào cuối kỳ, số dư phải được điều chỉnh theo giá thực tế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.

Khi lập bảng cân đối kế toán, cần căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ hoặc bên Có của các tài khoản phải thu để ghi số liệu, tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ và Có.

1.6.4 Hạch toán thanh toán với người mua

1.6.4.1 Tài khoản sử dụng: TK131, TK136, TK138

 Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”

Tài khoản 131 có chức năng phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán nợ của doanh nghiệp với khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và dịch vụ cung cấp Ngoài ra, tài khoản này cũng ghi nhận các khoản phải thu từ người nhận thầu xây dựng cơ bản đối với người giao thầu về khối lượng công việc xây dựng đã hoàn thành.

- Kết cấu và nội dung tài khoản

Nợ TK 131 “ Phải thu của khách hàng” Có SDĐK: Số tiền còn phải thu khách hàng đầu kỳ

-Số tiền bán vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ phải thu ở khách hàng

-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

-Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng ( với các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ)

SDĐK: Số tiền khách hàng ứng trước còn lúc đầu kỳ

- Số tiền đã thu khách hàng (kể cả số tiền khách hàng ứng trước)

- Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại trừ vào nợ phải thu

Các nghiệp vụ giảm khoản phải thu khách hàng bao gồm điều chỉnh giảm do tỷ giá hối đoái giảm, thực hiện thanh toán bù trừ và xóa sổ nợ phải thu khó đòi SDCK là số tiền còn phải thu khách hàng tại thời điểm cuối kỳ.

SDCK: Số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa

 Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”

Tài khoản này phản ánh tình hình nợ và thanh toán các khoản phải thu của doanh nghiệp, giúp cấp trên và các đơn vị trực thuộc nắm bắt rõ ràng các khoản đã chi hộ, trả hộ, thu hộ Đồng thời, nó cũng ghi nhận các nghĩa vụ nộp lên cấp trên từ đơn vị cấp dưới và các khoản mà cấp trên phải cung cấp cho cấp dưới trong một tổng công ty độc lập.

Nội dung và kết cấu:

Nợ TK 136 “Phải thu nội bộ” Có SDĐK: Số tiền còn phải thu ở đơn vị nội bộ lúc đầu kỳ.

-Các khoản vốn đã cấp cho đơn vị trực thuộc.

-Các khoản đơn vị cấp dưới phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp.

-Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp dưới, giữa các đơn vị nội bộ.

-Số tiền cấp trên phải thu về các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp.

-Các khoản chi hộ lẫn nhau.

-Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.

- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.

- Số tiền đã thu về các khoản phải thu nội bộ.

- Doanh thu của số hàng bán bị người mua trả lại.

- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.

SDCK: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ lúc cuối kỳ.

-Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” có 2 tài khoản cấp 2

+Tài khoản 1361: Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

Sử dụng ở cấp tổng công ty hoặc doanh nghiệp độc lập để ghi nhận số vốn kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc, bao gồm vốn cấp trực tiếp từ cấp trên hoặc hình thành qua các phương thức khác cho các đơn vị này.

+Tài khoản 1368: Phải thu khác

Sử dụng ở cấp trên, cấp dưới để phản ánh tất cả các khoản phải thu giữa các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp

 Tài khoản 138 “Phải thu khác”

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu không nằm trong phạm vi của các tài khoản phải thu khác như Tài khoản 131, 133 và 136, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán liên quan đến các khoản nợ phải thu này.

- Nội dung và kết cấu:

Nợ TK 138 “ Phải thu khác” Có

SDĐK: Số nợ phải thu khác còn phải thu vào lúc đầu kỳ

- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết.

Phải thu của cá nhân và tập thể, cả trong và ngoài đơn vị, cần phải được xác nhận rõ nguyên nhân đối với tài sản thiếu và có biên bản xử lý kịp thời.

-Số tiền phải thu phát sinh khi cổ phần hóa công ty nhà nước.

- Phải thu về tiền lãi cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động tài chính

- Các khoản nợ phải thu khác

- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào tài khoản liên quan ghi trong biên bản xử lý.

- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa công ty nhà nước

- Số tiền đã thu được về các khoản phải thu khác.

SDCK: Số nợ phải thu khác chưa thu được vào luc cuối kỳ

Ngày đăng: 29/03/2022, 13:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

NGTSCĐHH Nguyên giá Tài Sản Cố Định hữu hình - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
guy ên giá Tài Sản Cố Định hữu hình (Trang 1)
DANH MỤC VIẾT TẮT - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
DANH MỤC VIẾT TẮT (Trang 1)
2.3 Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty 30 - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
2.3 Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty 30 (Trang 2)
2.13 Bảng kê chứng từ gốc cùng loại (Số 18) 45 - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
2.13 Bảng kê chứng từ gốc cùng loại (Số 18) 45 (Trang 3)
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một Tổng công ty về các khoản đ - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
ng dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một Tổng công ty về các khoản đ (Trang 22)
TSCĐ hữu hình dùng cho HĐKD thiếu chưa rõ nguyên nhân - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
h ữu hình dùng cho HĐKD thiếu chưa rõ nguyên nhân (Trang 26)
Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty (Trang 34)
Từ các bảng kê chứng từ gốc cùng loại, kế toán lên các chứng từ ghi sổ - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
c ác bảng kê chứng từ gốc cùng loại, kế toán lên các chứng từ ghi sổ (Trang 49)
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI (Trang 50)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0002235 ngày 25/08/2016 kế toán lên Bảng kê ghi Có TK511 (trang 45) sau đó lên Chứng từ ghi sổ 124 (trang 47) - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
n cứ vào hóa đơn GTGT số 0002235 ngày 25/08/2016 kế toán lên Bảng kê ghi Có TK511 (trang 45) sau đó lên Chứng từ ghi sổ 124 (trang 47) (Trang 56)
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU KHÁCH HÀNG (Trang 58)
Cuối tháng, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết nợ phải thu như sau: - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
u ối tháng, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết nợ phải thu như sau: (Trang 58)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NỢ PHẢI THU - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NỢ PHẢI THU (Trang 59)
- Chưa theo dõi công nợ theo tuổi nợ và không lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu để đánh giá khả năng trả nợ (nợ dưới 1 năm, nợ quá từ 1-2 năm, nợ quá hạn từ 2-3 năm, nợ quá hạn từ 3 năm trở lên) - KẾ TOÁN bán HÀNG và THANH TOÁN với NGƯỜI MUA tại CÔNG TY cổ PHẦN dược PHẨM GLOMED
h ưa theo dõi công nợ theo tuổi nợ và không lập bảng phân tích tình hình công nợ phải thu để đánh giá khả năng trả nợ (nợ dưới 1 năm, nợ quá từ 1-2 năm, nợ quá hạn từ 2-3 năm, nợ quá hạn từ 3 năm trở lên) (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w