MỞ RỘNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VI MÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VI MÔ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng doanh nghiệp vi mô tại ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Doanh nghiệp vi mô a Khái niệm doanh nghiệp vi mô
Cho đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về doanh nghiệp vi mô trên thế giới, vì mỗi tổ chức quốc tế và quốc gia dựa vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn phát triển để định nghĩa Doanh nghiệp vi mô (Super small enterprises) được phân loại dựa trên một số tiêu chí như quy mô vốn, quy mô lao động, doanh thu, tài sản, chi phí và tính độc lập không phụ thuộc của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (SSE) là những doanh nghiệp có dưới 10 lao động, tổng tài sản không vượt quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm cũng không quá 100.000 USD.
Liên minh Châu Âu xác định doanh nghiệp vi mô, nhỏ và vừa dựa trên ba tiêu chí: số lao động, doanh thu hàng năm và giá trị tài sản Trong đó, tiêu chí số lao động được giữ cố định, trong khi hai tiêu chí còn lại có thể linh hoạt kết hợp với số lao động để xác định quy mô doanh nghiệp.
Theo khuyến nghị của Ủy ban Châu Âu số 96/280, tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (SSE) dựa vào số lao động (dưới 10 người) và yêu cầu doanh nghiệp phải độc lập, tức là không bị sở hữu 25% hoặc hơn bởi doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp khác Ngày 6/5/2003, Liên minh Châu Âu đã ban hành tiêu chí mới tại Thông cáo báo chí số 2003/361/EC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005, theo đó SSE sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động và có tổng giá trị tài sản hoặc doanh thu tối đa 2 triệu Euro.
Năm 2003, Ủy ban Kinh tế của Liên minh châu Âu đưa ra tiêu chí xác định SSE
- Nhóm các nước chỉ căn cứ vào quy mô lao động gồm: Albania (từ 0 đến 5 NLĐ);
Armenia có thể có đến 5 NLĐ, trong khi Romania có ít hơn 9 NLĐ Czech và Hungary đều có mức tối đa là 10 NLĐ Bulgaria, Liên bang Nam Tư và Macedonia cũng cho phép tối đa 10 NLĐ Uzbekistan được phân chia thành hai loại: SSE trong sản xuất công nghiệp với tối đa 10 NLĐ và các lĩnh vực khác với tối đa 5 NLĐ Croatia cho phép đến 10 NLĐ và phải là doanh nghiệp độc lập theo quy định của EU.
Nhóm nước được phân loại dựa trên tiêu chí lao động, tài sản và doanh thu bao gồm Bosnia và Herzegovina với yêu cầu ít hơn 10 người lao động, tài sản 100.000 EUR và doanh thu 200.000 EUR Trong khi đó, Latvia yêu cầu ít hơn 9 người lao động, tài sản dưới 400.000 Latvian và doanh thu dưới 500.000 Latvian, đồng thời phải là doanh nghiệp độc lập theo quy định của EU.
- Nhóm nước căn cứ vào tiêu chí lao động và doanh thu: Moldova (đến 9 NLĐ, doanh thu đến 3 triệu Leu Moldova); Ukraine (đến 10 NLĐ , doanh thu đến 100.000 EUR).
Litva: SSE là một doanh nghiệp cá nhân, nơi nhân viên là chủ sở hữu và bao gồm các thành viên trong gia đình như vợ hoặc chồng, cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi.
Năm 2004, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã phát hành cuốn sách "Chính sách cho doanh nghiệp nhỏ: Tạo môi trường thuận lợi cho việc làm", trong đó nêu rõ các tiêu chí xác định doanh nghiệp quy mô nhỏ (SSE) tại một số quốc gia.
Nhóm nước được phân loại theo quy mô lao động bao gồm: Nam Phi với số lượng lao động từ 0 đến 4 người, Pakistan từ 1 đến 9 người, và Genuine với từ 1 đến 4 lao động, trong đó bao gồm cả người sử dụng lao động.
Nhóm nước được phân loại dựa trên tiêu chí lao động và doanh thu bao gồm Chile, với số lượng lao động từ 2 đến 9 người và doanh thu từ 1 đến 2.400 Peso, và Tanzania, nơi có từ 1 đến 4 lao động, bao gồm cả người sử dụng lao động, với doanh thu lên đến 12 triệu shilling.
Năm 2011, Ban Thư ký ASEAN đã phát hành cuốn sách "Những doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất sắc của ASEAN", trong đó đưa ra định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (SSE) cho bảy nước thành viên, ngoại trừ Lào, Singapore và Thái Lan, nơi không có quy định cụ thể về SSE.
Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Nhóm nước căn cứ vào tiêu chí lao động, tài sản và/hoặc doanh thu để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (SSE) bao gồm: Campuchia (từ 1 đến 9 NLĐ, tài sản dưới 50.000 USD nếu NLĐ trên 9), Indonesia (SSE trong ngành công nghiệp truyền thống, tài sản ròng không quá 50 triệu rupiah và doanh thu hàng năm không quá 300 triệu rupiah), Philippines (từ 1 đến 9 NLĐ, doanh thu tối đa 3 triệu peso), Malaysia (dưới 5 NLĐ hoặc doanh thu không quá 250.000 Ringgit, từ 2014 quy định doanh thu dưới 300.000 Ringgit cho SSE có dưới 5 NLĐ) Ba quốc gia không có quy định về SSE là Lào, Singapore và Thái Lan Nhật Bản định nghĩa SSE là doanh nghiệp chế tạo sử dụng đến 20 NLĐ và doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, dịch vụ sử dụng đến 5 NLĐ Hàn Quốc quy định SSE trong lĩnh vực chế tạo, khai thác mỏ, xây dựng và giao thông vận tải sử dụng dưới 10 NLĐ, trong khi các lĩnh vực khác sử dụng dưới 5 NLĐ.
Brazil xác định doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ (SSE) dựa trên hai tiêu chí chính: số lao động từ 1 đến 10 và doanh thu tối đa 134.078 USD Tại Colombia, SSE cũng được xác định với số lao động lên đến 10 Ở Nigeria, SSE có dưới 10 lao động và doanh thu dưới 5 triệu naira, trong đó số lượng lao động là tiêu chí ưu tiên hàng đầu Doanh nghiệp SSE tại Nigeria thường được điều hành bởi một chủ sở hữu duy nhất, với sự tham gia quản lý chủ yếu từ các thành viên gia đình không được trả lương và một số lao động thời vụ.
Chính phủ Hoa Kỳ định nghĩa “doanh nghiệp siêu nhỏ là một doanh nghiệp với
10 nhân viên trở xuống (kể cả những thành viên trong gia đình làm việc không lương) do người nghèo sở hữu và điều hành”
Tại Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp được phân loại thành ba loại chính: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp siêu nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp có quy mô lao động dưới 10 người, hoạt động trong các lĩnh vực như nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Số lao động Tổng nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn vốn
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người
Theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định dựa trên tiêu chí số lao động mà không xem xét đến doanh thu hay nguồn vốn Đến đầu năm 2018, Nghị định 39/2018/NĐ-CP đã được ban hành, bổ sung các tiêu chí mới để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
KINH NGHIỆM MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VI MÔ TẠI MỘT SỐ NHTM VÀ BÀI H Ọ C RÚT RA C HO NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT
TẠI MỘT SỐ NHTM VA BÀI HỌC R ÚT RA CHO NHTMCP HÀNG HAI VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ tại một số ngân hàng thương mại
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả nhận thấy tài liệu tham khảo về kinh nghiệm mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vi mô rất khan hiếm Do đó, tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ tại một số ngân hàng thương mại, từ đó rút ra bài học quý giá cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
1.3.1.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng TMCP
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đang chú trọng đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì đây là nguồn khách hàng tiềm năng lớn, hứa hẹn mang lại doanh thu và lợi nhuận chính cho ngân hàng trong tương lai Từ năm 2014 đến 2016, ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp và chương trình nhằm thúc đẩy tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó nguồn thu từ tín dụng vẫn là trọng tâm chính.
Ngân hàng SHB đã mở rộng mạng lưới chi nhánh để phục vụ lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ phân bố rộng khắp, nhằm bao phủ thị trường lớn Đến cuối năm 2016, ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã có hơn 500 điểm giao dịch tại 40 tỉnh thành trên toàn quốc và thành lập 2 ngân hàng con tại Campuchia và Lào.
Ngân hàng SHB đã tập trung xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ cao và thân thiện với khách hàng Từ năm 2014 đến cuối năm 2016, lãi suất của SHB đã giảm từ 0.5% đến 1% tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng.
Ngân hàng SHB đang nỗ lực hoàn thiện quy trình cấp tín dụng nhằm đạt được hai mục tiêu quan trọng: rút ngắn thời gian cấp tín dụng và giảm thiểu rủi ro liên quan Đội ngũ nhân viên của ngân hàng cũng đang xây dựng các văn bản pháp lý đầy đủ, tuân thủ luật pháp nhà nước và phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, nhằm nâng cao tính thực tiễn trong hoạt động kinh doanh.
Qua 2 năm đẩy mạnh mở rộng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các đơn vị kinh doanh Nhìn chung, ngân hàng SHB đã thu được những thành quả nhất định: dư nợ của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng trên 20% qua 2 năm, thu thuần tăng 16% và số lượng khách hàng tín dụng tăng 27%.
1.3.1.2 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ tại ngân hàng TMCP
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã trải qua một giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhanh chóng khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thứ nhất, ngân hàng Vpbank tăng cường độ bao phủ với thị trưởng trong nước.
Từ năm 2012 đến 2017, số điểm giao dịch của ngân hàng tăng 30%, đạt 300 điểm trên toàn quốc Để mở rộng thị trường, năm 2017, VPBank đã khai trương 6 Trung tâm SME và Hub bán trực tiếp tại các thành phố lớn như Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh, cùng với các tỉnh thành như Móng Cái.
Ngân hàng Vpbank đang xây dựng nguồn vốn giá rẻ nhằm kích cầu tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc biệt, ngân hàng đã triển khai gói tín dụng trị giá 4.000 tỷ đồng để hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh vào cuối năm, với lãi suất ưu đãi chỉ từ 8-9%.
Ngân hàng Vpbank đã phát triển nhiều sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc biệt, ngân hàng này đã triển khai sản phẩm tín chấp, rất phù hợp cho những doanh nghiệp chưa có nhiều tài sản tích lũy.
1.3.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ tại một số ngân hàng thương mại
Bài học rút ra về mở rộng tín dụng doanh nghiệp vi mô cho ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội và Việt Nam Thịnh Vượng rất quý báu Từ đó, tác giả rút ra một số bài học quan trọng.
Để ngân hàng có thể mở rộng quy mô và chiếm lĩnh thị trường khách hàng doanh nghiệp, việc chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân sự, bao gồm cả số lượng và chất lượng, là điều vô cùng quan trọng.
Huy động nguồn vốn giá rẻ từ các tổ chức tài chính quốc tế hoặc chính phủ giúp giảm lãi suất cho vay, từ đó thu hút một lượng lớn khách hàng doanh nghiệp.
Vào thứ ba, chúng tôi sẽ hoàn thiện các văn bản pháp lý dành cho khách hàng doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quy trình tín dụng diễn ra suôn sẻ, tiết kiệm thời gian trong việc thu thập hồ sơ, phê duyệt và giải ngân cho khách hàng.
Thứ tư, không ngừng tung ra thị trường các sản phẩm mới Những sản phẩm này
Quá trình chuyển từ lý luận sang thực tiễn trong hoạt động tín dụng là rất quan trọng, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại (NHTM) Chương 1 của khóa luận đã trình bày chi tiết về tín dụng doanh nghiệp vi mô, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mở rộng tín dụng Khóa luận cũng nghiên cứu kinh nghiệm mở rộng tín dụng doanh nghiệp nhỏ tại một số NHTM Việt Nam và rút ra bài học cho ngân hàng thương mại Hàng Hải Việt Nam Dựa trên cơ sở lý luận từ chương 1, tác giả sẽ tiếp tục phân tích thực trạng mở rộng tín dụng.
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Nhóm chỉ tiêu quy mô
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VI MÔ TẠI NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VI MÔ TẠI NGÂN HÀNG T H ƯƠ NG M Ạ I CỒ PH Ầ N HÀNG HẢI VIỆT N AM
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.2.1 Các văn bản pháp lý về tín dụng doanh nghiệp vi mô tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam i Quyết định tín dụng 126 về chương trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vi mô tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngày 23 tháng 3 năm 2016, Tổng giám đốc ban hành quyết định tín dụng 126 về chương trình tín dụng với khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ tại Ngân hàng chuyên doanh Quyết định tín dụng 126 có 4 nội dung chính: Thứ nhất, tiêu chí sàng lọc khách hàng; thứ hai, bộ tiêu chí chấm điểm khách hàng; thứ ba, bố tiêu chí cấp tín dụng; thứ tư, TSBĐ mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải có thể chấp nhận.
Quyết định tín dụng mới của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, khi lần đầu tiên có chương trình dành riêng cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp vi mô, một lĩnh vực đã bị bỏ quên Chương trình này được xây dựng dựa trên thực tế và nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp vi mô, thể hiện sự quan tâm và cam kết của ngân hàng trong việc hỗ trợ phát triển kinh doanh cho phân khúc này Quyết định này không chỉ mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp vi mô mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Văn bản pháp lý này cung cấp hướng dẫn cho các RM trong việc tiếp cận khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm giúp họ xây dựng chương trình và giải pháp tài chính hợp lý cho đối tượng này.
Quyết định mới được ban hành không chỉ hoàn thiện khung pháp lý mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Điều này mang lại cho họ cơ hội nhận các giải pháp tài chính, tư vấn về tài chính và thị trường từ đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Sau đây, tác giả xin trình bày chi tiết về Quyết định tín dụng 126: a Bộ tiêu chí sàng lọc khách hàng (Pre - screen):
Pre-screen là bước đầu tiên trong việc loại bỏ những Khách hàng tiềm năng không đáp ứng các yêu cầu cơ bản của Chương trình tín dụng Tất cả Khách hàng tín dụng cần phải thỏa mãn các tiêu chí được nêu trong phụ lục 2.
Bộ tiêu chí sàng lọc khách hàng bao gồm 9 tiêu chí, mỗi tiêu chí phục vụ cho mục đích cụ thể trong việc lựa chọn khách hàng Nhìn chung, thông qua các tiêu chí này, chuyên viên ngân hàng có khả năng phân loại và đánh giá khách hàng dựa trên các yếu tố pháp luật, tài chính và đạo đức.
Bộ 9 tiêu chí đã giúp các chuyên viên ngân hàng xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, tập trung vào những khách hàng có doanh thu từ 3 đến 20 tỷ trong báo cáo tài chính thuế Tiêu chí này không chỉ đánh giá tình hình tài chính cơ bản của khách hàng mà còn lọc ra những khách hàng không đạt yêu cầu, từ đó giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro ngay từ khâu tiếp cận Đối với khách hàng thông thường, ngân hàng áp dụng Công cụ thẩm định tín dụng định tính QCA SSE với các tiêu chí được nêu trong phụ lục 2.
Bộ tiêu chí xếp hạng khách hàng bao gồm 11 tiêu chí, giúp phân loại Khách hàng Doanh nghiệp siêu nhỏ từ hạng A đến D, trong đó hạng A là cao nhất.
D là hạng thấp nhất (hạng A tương ứng với xác suất nợ quá hạn thấp nhất và hạng D tương ứng với xác nhất nợ quá hạn cao nhất).
Bộ tiêu chí xếp hạng khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro, từ thấp đến cao, giúp xác định khả năng trả nợ của họ Khách hàng có khả năng trả nợ cao sẽ nhận được nhiều ưu đãi, khuyến khích họ sử dụng thêm sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Đồng thời, tiêu chí này cũng tạo động lực cho các Chuyên viên Ngân hàng tìm kiếm những khách hàng tiềm năng với độ rủi ro thấp Hơn nữa, việc xếp hạng khách hàng còn giúp các Chuyên viên kiểm soát tốt hơn các khách hàng có độ rủi ro cao, phòng ngừa các rủi ro tài chính, đồng thời tăng cường chăm sóc khách hàng xếp hạng cao để tối ưu hóa doanh thu.
CAC là các điều khoản và điều kiện mà Maritime Bank áp dụng để cấp tín dụng cho khách hàng, sau khi đã thực hiện đánh giá và xếp hạng tín dụng cho họ.
CAC thể hiện khẩu vị rủi ro mà NHDN chấp nhận đối với Khách hàng, được cân dối trên cơ sở các yếu tổ rủi ro sau:
- Rủi ro theo ngành kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh
- Xếp hạng Khách hàng theo QCA SSE
- Các sản phẩm tín dụng
- Tỷ lệ bảo đảm, không tài sản bảo đảm
Các điều khoản và điều kiện đối với Khách hàng bao gồm:
- Các sản phẩm tín dụng tối đa
- Giới hạn về kỳ hạn và tỷ lệ cấp tín dụng tối đa trên giá trị TSBĐ
Danh mục các sản phẩm tín dụng ở phụ lục 2.
Các tham số chi tiết ở phụ lục 2. d Tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng (hoặc của bố mẹ ruột,
Năm 2018, Q1 xác định tài sản bảo đảm bao gồm Bất động sản, Phương tiện vận tải và Tiền gửi/Giấy tờ có giá, với quy định chi tiết tại phụ lục 2 Đối với lãi suất cho vay khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ điều chỉnh ít nhất một lần mỗi tháng, tuân thủ các quy định trong các văn bản pháp lý của Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
- Hàng tháng, ngân hàng Hàng Hải sẽ thông báo Lãi suất cơ sở cho cán bộ nhân viên các phòng ban.
- Ngân hàng sẽ thông báo các chương trình lãi suất ưu đãi nếu được triển khai cho từng đối tượng khác nhau.
Theo quy định về lãi suất cho vay với Khách hàng Doanh nghiệp thì các Doanh nghiệp siêu nhỏ sẽ được áp dụng mức lãi suất:
✓ Cơ chế áp dụng lãi suất nguồn - FTP thông thường:
- LSCVTT/LSCKTT bằng Lãi suất cơ sở + Biên độ lãi suất tối thiểu.
- LS thấu chi tối thiểu = Lãi suất cơ sở kỳ hạn 1M, kỳ hạn điều chỉnh 1M + Biên độ lãi suất tối thiểu.
+ Lãi suất cơ sở xác định theo Loại tiền Khách hàng vay, kỳ hạn vay, kỳ hạn điều chỉnh lãi suất tương ứng.
+ Biên độ lãi suất tối thiểu của Khách hàng Doanh nghiệp siêu nhỏ là 5%.
✓ Cơ chế áp dụng nguồn lãi suất ưu đãi - FTP Revised
- LSCVTT/LSCKTT bằng Lãi suất cơ sở + Biên độ lãi suất tối thiểu.
- Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với các khoản giải ngân bằng VNĐ của khách hàng xuất nhập khẩu thuộc phân khúc Khách hàng Doanh nghiệp.
Các cán bộ nhân viên sẽ tính toán lãi suất cho vay cho từng khách hàng dựa trên các thay đổi lãi suất hàng tháng và quy định về tính lãi suất.
2.2.2 Thực trạng mở rộng tín dụng Doanh nghiệp vi mô tại ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tháng 9 năm 2015, kế hoạch xây dựng phân khúc Doanh nghiệp siêu nhỏ được đang dân được triển khai với sự tham gia của Ngân hàng chuyên doanh Doanh nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro và các bộ phận khác trong ngân hàng Hàng Hải Qua hơn 2 năm được xây dựng và phát triển, phân khúc doanh nghiệp siêu nhỏ đã vượt qua rất nhiều khó khăn ngay từ lúc ban đầu nhưng cũng gặt hái không ít thành công trong quá trình triển khai Sau đây, tác giả xin được phân tích thực trạng mở rộng tín dụng doanh nghiệp vi mô tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam từ quý 4 năm 2015 đến quý 1 năm 2018.
Bảng 2.2: Số liệu tín dụng doanh nghiệp siêu nhỏ từ quý 4/2015 đến quý 1/2018
Dựa trên bảng số liệu, chúng ta nhận thấy rằng cả ba chỉ tiêu tổng hạn mức, tổng dư nợ và tổng khách hàng tín dụng đều có xu hướng tăng qua các quý Bài viết này sẽ tiến hành phân tích chi tiết từng chỉ tiêu trong giai đoạn từ quý 4/2015 đến quý 1/2018.
Từ quý 4/2015 đến quý 1/2018, tổng hạn mức tín dụng đã tăng từ 16 tỷ đồng lên 713.5 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 44.59 lần Trung bình mỗi quý, hạn mức tín dụng duy trì mức tăng gần 4.5 lần, cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng trong ngành ngân hàng, trong khi mức tăng trung bình của ngành thường chỉ từ 10-20%.
Biểu đồ 2.1: Tổng hạn mức tín dụng doanh nghiệp vi mô từ Q4/2015 đến Q1/2018
Thứ hai, cũng như tổng hạn mức thì tổng dư nợ các doanh nghiệp vi mô tăng từ