1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình khoá luận tốt nghiệp 045

72 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 332,55 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (0)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (11)
      • 1.1.1. Khái niệm DNVVN (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ (13)
      • 1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (13)
    • 1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (14)
      • 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng (14)
      • 1.2.2. Các hình thức cấp tín dụng đối với DNVVN (15)
      • 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN (17)
    • 1.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM (19)
      • 1.3.1. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNVVN (19)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (20)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng DNVVN (24)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG T M C P AN BÌNH (28)
    • 2.1. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình (28)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP An (0)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình (30)
      • 2.1.4. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNVVN trong xu thế hội nhập (40)
    • 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ABBANK (42)
      • 2.2.1. Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng đối với ABBANK (42)
      • 2.2.2. Dư nợ cho vay DNVVN (44)
      • 2.2.3. Biến động cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN (45)
      • 2.2.4. Chất lượng các khoản cho vay DNVVN (47)
      • 2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay (49)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ABBANK (50)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (50)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (53)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH (59)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình (59)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP An Bình (59)
      • 3.1.2. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN tại ABBANK (60)
    • 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại ABBANK (0)
      • 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, hợp lý (61)
      • 3.2.2. Đa dạng hóa phương thức cho vay và các gói sản phẩm phong phú (62)
      • 3.2.3. Tăng cường khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý để có nguồn mở rộng cho vay (63)
      • 3.2.4. Tăng cường hoạt động tư vấn, hỗ trợ DNVVN (63)
      • 3.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ trong quá trình cho vay đối với DNVVN (64)
      • 3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng (64)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối với DNVVN (65)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với DNVVN (65)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (67)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (NHNN) (68)
      • 3.3.4. Kiến nghị đối với Hiệp hội DNVVN (69)
  • Kết luận (27)

Nội dung

QUÁT CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về vốn, doanh thu, lao động.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, nhưng khái niệm này có sự khác biệt tùy theo điều kiện và định hướng phát triển của từng quốc gia Mỗi quốc gia có tiêu chí riêng để xác định DNVVN, thường dựa trên các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

Tổng vốn ( tổng giá trị tài sản )

Số lượng lao động Doanh thu

Các chỉ tiêu xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có ưu điểm và nhược điểm khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia Tại Việt Nam, định nghĩa và phân loại DNVVN được quy định trong Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ban hành ngày 30/9/2009, trong đó DNVVN được định nghĩa rõ ràng.

DNVVN là một cơ sở kinh doanh hợp pháp, được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNVVN tại Việt Nam

Nguồn : Tổng hợp từ nghị định 56/2009/NĐ-CP

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) nổi bật với sự năng động, linh hoạt và khả năng thích nghi nhanh chóng với biến động thị trường Chúng chủ yếu sản xuất các sản phẩm tiêu dùng đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và doanh nghiệp lớn, từ đó dễ dàng thâm nhập thị trường Với vốn đầu tư hạn chế và chu kỳ vốn ngắn, DNVVN có khả năng điều chỉnh quy mô và sản phẩm một cách nhanh chóng khi thị trường thay đổi, tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể.

Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã chú trọng vào phát triển công nghệ để nâng cao năng suất lao động, nhưng thực trạng chung vẫn là việc sử dụng máy móc và thiết bị lạc hậu Dù đã nhập khẩu nhiều công nghệ và thiết bị hiện đại, trình độ tay nghề của người lao động còn thấp, dẫn đến việc sử dụng máy móc không hiệu quả Hơn nữa, với quy mô vốn hạn chế, việc đổi mới công nghệ thường xuyên trở thành thách thức lớn đối với các DNVVN tại Việt Nam.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường có quy mô vốn hạn chế, số lượng lao động ít và công nghệ lạc hậu, dẫn đến khả năng cạnh tranh yếu hơn so với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nước ngoài Việc tiếp cận nguồn vốn để mở rộng sản xuất và kinh doanh trở thành một thách thức lớn đối với các DNVVN.

DN đang còn là vấn đề rất khó khăn.

1.1.3 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Mặc dù quy mô lao động tại các DNVVN không lớn, nhưng nhờ vào vốn đầu tư thấp, quy trình thành lập doanh nghiệp trở nên dễ dàng và chi phí thấp, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng và phân bổ rộng rãi của các DNVVN trong nhiều lĩnh vực kinh doanh Sự linh hoạt và không yêu cầu tay nghề cao đã thu hút nhiều lao động, tạo ra công ăn việc làm ổn định, từ đó góp phần giảm chênh lệch thu nhập giữa các khu vực và thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các vùng Hơn nữa, sự phát triển của DNVVN cũng giúp giảm thiểu các tệ nạn xã hội và đóng góp đáng kể vào thu nhập quốc dân.

DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với số lượng lớn sản phẩm và doanh nghiệp, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Mặc dù quy mô nhỏ, các doanh nghiệp này hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ, du lịch và thủ công nghiệp, cả ở thành phố và nông thôn, miền núi.

Vì thế mà sản phẩm của DNVVN hết sức đa dạng, phong phú, ngày càng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Thứ ba: DNVVN góp phần khai thác tiềm năng phong phú trong dân cư.

DNVVN có mô hình hoạt động linh hoạt, cho phép phát triển trong mọi lĩnh vực kinh tế Những doanh nghiệp này thu hút và khai thác nguồn vốn nhỏ lẻ, góp phần vào sản xuất kinh doanh Đồng thời, DNVVN tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống và mang lại an sinh xã hội Sự phát triển của DNVVN có tác động lan tỏa lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhờ vào sự năng động và linh hoạt của mình Khả năng thích ứng nhanh chóng với nhu cầu thị trường giúp DNVVN dễ dàng chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, điều mà các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn Việc thay đổi trong các công ty lớn có thể dẫn đến rủi ro cao, thậm chí là sự sụp đổ, trong khi DNVVN lại có thể điều chỉnh một cách hiệu quả để phù hợp với biến động của thị trường.

Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại các vùng nông thôn và miền núi đã thu hút một lượng lớn lao động, góp phần điều hòa sự mất cân đối trong dân cư.

Thứ năm: Tạo môi trường cạnh tranh Việc gia nhập vào thị trường của các

Sự gia tăng nhanh chóng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã tạo ra một thị trường đa dạng với nhiều loại sản phẩm phong phú Điều này không chỉ làm tăng tính cạnh tranh mà còn giúp ngăn chặn tình trạng độc quyền Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp buộc phải đổi mới sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao chất lượng nhằm thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại sự chênh lệch giữa người thừa vốn và người thiếu vốn Điều này dẫn đến mối quan hệ tín dụng, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với cam kết hoàn trả sau một khoảng thời gian nhất định kèm theo lãi suất Quan hệ tín dụng không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Theo Điều 14 của Luật Tổ Chức Tín Dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác Những đặc điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng bao gồm tính linh hoạt, khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng, và sự đa dạng trong các hình thức tín dụng.

Tín dụng ngân hàng phải dựa trên cơ sở tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay.

Tín dụng là quá trình ngân hàng cung cấp tạm thời một lượng giá trị hoặc tài sản cho người vay, với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

Hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều loại rủi ro, trong đó có sự mất cân xứng thông tin, rủi ro thị trường, thanh khoản.

1.2.2 Các hình thức cấp tín dụng đối với DNVVN

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng phong phú với nhiều hình thức khác nhau Phân loại tín dụng giúp ngân hàng quản lý các khoản tín dụng một cách thống nhất và hiệu quả, đồng thời hỗ trợ kế hoạch hóa vốn trong hoạt động ngân hàng thương mại, giảm thiểu rủi ro Hơn nữa, việc phân loại tín dụng còn giúp ngân hàng kết nối quá trình cấp vốn với luân chuyển vật tư hàng hóa.

Căn cứ vào các tiêu thức khác để có thể phân loại tín dụng cụ thể như sau.

1.2.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay. Đây là tiêu chí mà ngân hàng thường xuyên sử dụng nhất Thời hạn cho vay được xác định từ khi ngân hàng bỏ tiền ra cho đến khi ngân hàng thu hồi vốn Trong tiêu thức này tín dụng được chia thành 3 loại. a Tín dụng ngắn hạn.

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay với thời hạn không vượt quá 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp Các hình thức tín dụng ngắn hạn rất đa dạng và phù hợp với nhu cầu tài chính ngắn hạn của các tổ chức.

Chiết khấu là hình thức tín dụng ngắn hạn, cho phép khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng, đổi lấy số tiền tương ứng với giá trị giấy tờ trừ đi lãi suất và hoa hồng Trong khi đó, ứng trước trên tài khoản là dịch vụ tín dụng mà ngân hàng cấp một khoản tiền vào tài khoản của khách hàng, cho phép họ lập chi phiếu rút tiền trong một hạn mức tín dụng nhất định trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.

Thấu chi là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng rút vượt quá số tiền đã gửi trong tài khoản vãng lai trong một khoảng thời gian nhất định Hình thức tín dụng này thường áp dụng cho các khoản vay trung hạn.

Tín dụng trung hạn là hình thức tín dụng có thời gian từ 12 đến 60 tháng, tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia Loại tín dụng này thường được sử dụng để đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, và xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Cho vay theo dự án: Là hình thức trung hạn mà ngân hàng tiến hành cho vay dự án dựa trên dự án đầu tư của khách hàng.

Cho thuê tài chính là hình thức cho vay tài sản thông qua hợp đồng tín dụng thuê mua, trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê sử dụng Người đi thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có quyền gia hạn thuê hoặc mua lại tài sản theo thỏa thuận trong hợp đồng Đây là một phương thức tín dụng dài hạn phổ biến.

Tín dụng dài hạn là hình thức tín dụng có thời gian vay trên 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào việc hình thành tài sản cố định mới với thời gian thu hồi vốn kéo dài Tín dụng dài hạn bao gồm hai hình thức chính: cho vay theo dự án và cho thuê tài chính.

1.2.2.2 Căn cứ vào mức độ đảm bảo.

Ngân hàng phân loại tín dụng thành hai loại: tín dụng có đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo Tín dụng có đảm bảo yêu cầu khách hàng cung cấp tài sản hoặc người bảo lãnh trước khi vay, thường là bất động sản hoặc động sản, nhằm tăng trách nhiệm và giảm rủi ro cho ngân hàng Thời hạn vay cũng ảnh hưởng đến yêu cầu tài sản đảm bảo Ngược lại, tín dụng không có đảm bảo dựa vào lòng tin và tình hình tài chính của người vay, thường áp dụng cho khách hàng quen thuộc có khả năng quản trị doanh nghiệp tốt và tình hình tài chính ổn định Những khách hàng này sẵn sàng cung cấp báo cáo tài chính để ngân hàng theo dõi tiến trình của họ.

1.2.2.3 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.

Căn cứ vào hình thức hoàn trả khoản vay của khách hàng.

Tín dụng trả góp là hình thức cho vay yêu cầu hoàn trả theo định kỳ, có thể là hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm Phương thức này giúp người vay trả dần khoản vay trong suốt thời gian hợp đồng, giảm bớt gánh nặng tài chính so với việc phải trả toàn bộ khoản vay một lần Đặc biệt, trong lĩnh vực đầu tư bất động sản, tín dụng trả góp rất phổ biến do nguồn thu từ bất động sản thường đến từ tiền thuê, được thanh toán theo chu kỳ tương tự.

Tín dụng phi trả góp là hình thức cho vay mà người vay phải hoàn trả toàn bộ số tiền vay trong một lần duy nhất vào thời điểm đáo hạn.

Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng có thể hoàn trả bất cứ khi nào có thu nhập.

1.2.2.4 Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng.

Tín dụng trực tiếp là hình thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng cung cấp khoản vay trực tiếp cho người vay, và người vay có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã vay cho ngân hàng.

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

1.3.1 Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DNVVN

1.3.1.1 Quan niệm về mở rộng tín dụng Đối với doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp tín dụng ngân hàng là nguồn vốn hỗ trợ kịp thời khi phát sinh nhu cầu về vốn Do đó, quan niệm về mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp tức là tín dụng phải thỏa mãn được yêu cầu tối đa của doanh nghiệp về khối lượng tín dụng cung cấp, đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng. Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: Tín dụng ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế, kênh dẫn vốn hiệu quả, khơi thông tiền tệ cho nền kinh tế. Đối với ngân hàng thương mại: Tín dụng ngân hàng được xem là hoạt động cốt lõi, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM Vậy mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với việc phát triển kinh tế theo từng thời kỳ Mở rộng tín dụng được hiểu là sự gia tăng dư nợ tín dụng theo nhiều cách như mở rộng đối tượng, phạm vi cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế, đa dạng phương thức, hình thức cho vay Bên cạnh việc gia tăng dư nợ thì mở rộng tín dụng còn quan tâm đến thu nhập từ việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng Việc làm tăng về số lượng phải gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng và cần phải đặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế khác.

1.3.1.2 Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với ngân hàng thương mại: Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng Với tốc độ phát triển của các DNVVN như hiện nay đã nhanh chóng trở thành đối tượng khách hàng tiềm năng của các Ngân hàng Hệ thống các Ngân hàng có xu hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ thì tiếp cận các DNVVN là điều tất yếu. Với lợi thế các DNVVN chiếm phần đa số sẽ giúp các ngân hàng mở rộng tăng trưởng tín dụng, đồng thời phân tán rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.

Nhà nước đang tích cực hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thông qua việc khuyến khích ngân hàng mở rộng tín dụng, giúp điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro DNVVN thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn để mở rộng sản xuất, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế, khi việc vay vốn trở nên khó khăn hơn Việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng giá rẻ sẽ giúp DNVVN có đủ nguồn lực đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp Sự phát triển của DNVVN không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn cho hệ thống ngân hàng, góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng với

Chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) vay vốn tại ngân hàng là một chỉ số quan trọng phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Chỉ tiêu này thể hiện tổng số DNVVN có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, đồng thời cho thấy mức độ biến động của chỉ số này trong một khoảng thời gian nhất định.

• Mức tăng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

M SLDN = Số lượng khách hàng DNVVN năm t - Số lượng khách hàng DNVVN năm t-1

M SLDN : Mức tăng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

• Tỷ lệ tăng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với DNVVN.

Mức tầng số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với Ngần hằng

Tỷ lệ tăng số lượng DNVVN = - —N,n"' ʊ qnhhd'd:'e q y - - - j ° ’° Số lượng khách hằng DNVVN nầm t-1

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng của năm sau so với năm trước.

Nếu tốc độ này > 0 cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng DNVVN tăng so với năm ngoái.

Nếu tốc độ này < 0 cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng DNVVN giảm so với năm ngoái.

Nếu tốc độ này = 0 cho thấy xu hướng năm nay số lượng khách hàng DNVVN không thay đổi so với năm ngoái.

• Tỷ trọng DNVVN có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

Tỷ trọng DNVVN = sỗ DNVVN có quan hệ tín dụng với NH năm t

Tổng sỗ lượng KH DN có quan hệ tín dụng với NH năm t X100 % có QHTD với NH

Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng là DNVVN chiếm bao nhiêu phầm trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

Nếu tỷ trọng này tăng có nghĩa là ngân hàng mở rộng tín dụng với DNVVN trong cơ cấu cho vay.

Nếu tỷ trọng tín dụng cho DNVVN giảm, điều này cho thấy ngân hàng đang thu hẹp khả năng cho vay đối với nhóm doanh nghiệp này so với các thành phần khác trong nền kinh tế Chỉ tiêu dư nợ cho vay phản ánh khối lượng vốn mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, thường được thể hiện qua số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán Sự gia tăng dư nợ so với kỳ trước cho thấy ngân hàng đang mở rộng tín dụng.

• Mức tăng dư nợ tín dụng.

Mức tăng dư nợ = Dư nợ tín dụng DNVVN năm t - Dư nợ tín dụng DNVVN năm t-1 tín dụng đối với DNVVN.

Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về con số tuyệt đối của dư nợ tín dụng DNVVN.

Nếu chỉ tiêu tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) lớn hơn 0, điều này cho thấy ngân hàng đang tích cực mở rộng tín dụng cho các DNVVN Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 0, điều đó chứng tỏ ngân hàng đang thu hẹp tín dụng dành cho các DNVVN.

• Tốc độ tăng dư nợ tín dụng DNVV.

Tỷ lệ tăng dư nợ tín dụng DNVVN - " '' J -ΣiτXτκτ L \ „ - j & & D n tín d ng DNVVN năm t-1ư ợ ụ

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi dư nợ cho vay DNVVN của ngân hàng năm nay so với năm trước là bao nhiêu phần trăm.

• Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN.

Dư nợ tín dụng DNVVN năm t „ nr

Tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN = “ _ ‘ & ɪ ɪ ɪ X 100 %

Tổng dư nợ tín dụng năm t

Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xắu của DNVVN „ nnn,

1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tín dụng.

Dư nợ tín dụng DNVVN được phân chia theo thời hạn cho vay thành ngắn hạn và trung dài hạn Việc mở rộng kỳ hạn cho vay không chỉ đa dạng hóa các loại hình cho vay mà còn linh hoạt đáp ứng nhu cầu của khách hàng Điều này mang lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn và giúp ngân hàng phát triển thêm nhiều sản phẩm vay vốn phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường.

, _ Dư nợ cho vay DNVVN ngắn hạn tnnn ,

Tỷ trọng cho vay DNVVN ngắn hạn = - j - , _ - V 100%

Tong dư nợ cho vay

, 1 τ - 1π , τ , 1 , 1 Dư nợ cho vay DNVVN trung-dàí hạn

Tỷ trọng cho vay DNVVN trung- dài hạn = ợ o v "X-N ' -—* 100%

∙ , ■ ∙ , Tong dư nợ cho vay

Khi ngân hàng mở rộng tín dụng cho cả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, điều này không chỉ tăng cường dịch vụ cho vay mà còn giúp ngân hàng thu hút nhiều khách hàng hơn Việc mở rộng thành phần kinh tế vay này góp phần quan trọng vào việc cơ cấu nguồn vốn tín dụng, phục vụ hiệu quả cho cả khu vực tư nhân và nhà nước.

„ Dư nợ cho vay DNNN λ „„

Tỷ trọng cho vay DNNN = ' ' , -— X 100 %

Tong dư nợ cho vay rτ ,, , , ,.A 11 Dư nợ Cho vay DN ngoài quõc doanh

Tỷ trọng cho vay DN ngoài quốc doanh = -ɪ—— , , -X 100

Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của khách hàng, nhưng khi khách hàng không làm ăn hiệu quả, tài sản đảm bảo (TSĐB) trở thành nguồn thu nợ chính cho ngân hàng Do đó, để được vay vốn, khách hàng cần có phương án sản xuất khả thi, tình hình tài chính lành mạnh và TSĐB Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), TSĐB lại trở thành rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng Khi ngân hàng mở rộng tín dụng, các điều kiện về tài sản đảm bảo sẽ trở nên linh hoạt hơn.

Tỷ trọng cho vay DNVVN có TSĐB = -jʃ y —-—V- - X 100%

Dư nợ cho vay DNVVN

Dư nợ cho vay không có TSĐB

Tỷ trọng cho vay DNVVN = - nợ _ * _ „ - v100%

Dư nợ cho vay DNVVN không có TSĐB

1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng và hiệu quả tín dụng DNVVN. a Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn.

Nợ quá hạn là tổng số dư nợ, bao gồm cả gốc và lãi, của các doanh nghiệp mà đã đến thời hạn thanh toán nhưng chưa được gia hạn hoặc xóa nợ.

Chỉ tiêu này thể hiện chất lượng tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc phát triển các giải pháp mở rộng tín dụng một cách hiệu quả và bền vững.

Tỷ lệ nợ quá hạn của DNVVN. rτ ,, 1 N ợ quả hạn của DNVVN n/

Tỷ lệ nợ quá hạn = —- - -■ -~.τ,,,,.τ X 100 %

Tong dư nợ cho vay DNVVN

Tỷ trọng nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) phản ánh chất lượng tín dụng trong lĩnh vực này Nếu tỷ trọng nợ quá hạn cao, điều này cho thấy việc cho vay DNVVN không hiệu quả, và ngân hàng cần xem xét hạn chế mở rộng tín dụng để bảo vệ chất lượng tín dụng Ngược lại, tỷ trọng nợ quá hạn thấp chỉ ra rằng DNVVN hoạt động hiệu quả và có khả năng trả nợ đúng hạn, do đó ngân hàng nên xem xét mở rộng tín dụng trong khu vực này để tăng lợi nhuận và giảm rủi ro tín dụng.

Nợ xấu là các khoản nợ nhóm 3,4,5 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN.

Chỉ tiêu chất lượng tín dụng DNVVN của ngân hàng rất quan trọng, vì nó phản ánh sự an toàn vốn, lợi nhuận và uy tín của ngân hàng Để đảm bảo hiệu quả trong việc mở rộng tín dụng, ngân hàng cần cân nhắc giữa việc thu hẹp và mở rộng tín dụng trong lĩnh vực này Khi tỷ lệ nợ xấu nằm trong giới hạn cho phép, việc mở rộng tín dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay.

,ʌ ,,, , Thu nhậ p từ C ho vay DNVV N

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay = -÷ -7 -

Tỷ lệ này càng cao cho thấy, thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN là lớn.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng DNVVN.

1.3.3.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng.

Quy mô và chất lượng vốn huy động là yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh tài chính của ngân hàng Vốn chủ sở hữu lớn cho thấy ngân hàng có khả năng phát triển kinh doanh đa dạng mà không bị giới hạn Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng cần duy trì tổng dư nợ đối với một khách hàng trong giới hạn nhất định so với vốn tự có Do đó, vốn tự có lớn giúp ngân hàng mở rộng cho vay và giảm thiểu rủi ro, đóng vai trò như một tấm lá chắn bảo vệ ngân hàng.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG T M C P AN BÌNH

Tổng quan về hoạt động của ngân hàng TMCP An Bình

Tên công ty : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH.

Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301412222

Trụ sở chính : 170 Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) được thành lập vào ngày 13 tháng 5 năm 1993, với giấy phép số 535/GP-UB do UBND TP.HCM cấp Sau 24 năm hoạt động, ABBANK đã đạt vốn điều lệ gần 4.800 tỷ đồng và được công nhận là một trong những ngân hàng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam Sự phát triển của ABBANK được hỗ trợ bởi các cổ đông lớn như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Geleximco, Maybank và IFC Với định hướng kinh doanh bền vững, ABBANK luôn duy trì sự tăng trưởng ổn định về các chỉ tiêu tài chính và đảm bảo an toàn, đồng thời sở hữu nguồn lực tài chính mạnh mẽ và cơ cấu quản trị tốt, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ.

ABBANK tự hào phục vụ gần 664.599 khách hàng cá nhân và hơn 21.904 khách hàng doanh nghiệp tại 34 tỉnh/thành với mạng lưới 159 điểm giao dịch Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói cho doanh nghiệp, bao gồm tài trợ, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các sản phẩm tiền gửi Đặc biệt, ABBANK chú trọng vào phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) với gói giải pháp tài chính tối ưu và Trung tâm dịch vụ khách hàng SME, nhờ vào sự tư vấn từ cổ đông nước ngoài IFC Các sản phẩm được tùy chỉnh theo loại hình hoạt động và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, giúp tối đa hóa hiệu quả tài chính ABBANK cũng tham gia dự án SMEFP III do Chính phủ Nhật Bản tài trợ và triển khai các gói ưu đãi cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của SME, với hạn mức tham gia dự án được Ngân hàng Nhà nước tăng lên 200 tỷ đồng vào năm 2014.

ABBANK tự hào cung cấp cho khách hàng cá nhân các sản phẩm tiền gửi an toàn và hiệu quả, cùng với các khoản vay tiêu dùng linh hoạt như vay mua nhà, vay mua xe, vay du học và vay sản xuất kinh doanh Ngân hàng cũng cung cấp các dịch vụ đa dạng như chuyển tiền trong và ngoài nước, thanh toán tiền điện Đặc biệt, ABBANK chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Online Banking, SMS Banking, Mobile Banking, và các tiện ích liên quan đến sản phẩm thẻ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Sau 24 năm hoạt động, ABBANK đã khẳng định được niềm tin vững chắc vào tiềm năng phát triển của mình trên thị trường tài chính Việt Nam Hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ của ngân hàng được minh chứng qua sự tin tưởng của Cổ đông, Đối tác và Khách hàng, cùng với việc nhận nhiều giải thưởng danh giá như Quả Cầu Vàng, Doanh nghiệp Thương mại Dịch vụ tiêu biểu, và Thương hiệu Việt được yêu thích ABBANK cũng nhiều lần được vinh danh là Thương hiệu mạnh Việt Nam và Ngân hàng có hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc.

Tổng nguồn vốn huy động (triệu đồng) 60.911.435 57.425.886 66.673.304

2.1.2 Bộ máy tồ chức của Ngân hàng TMCP An Bình.

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của ABBANK

Nguồn : Báo cáo thường niên của ABBANK.

Tính đến ngày 31/12/2016, ABBANK có tổng số lao động là 3.260 người, với ban lãnh đạo chú trọng phát triển nguồn nhân lực như chìa khóa thành công Trong năm 2016, ABBANK được cấp giấy phép hoạt động tại một số tỉnh như Thanh Hóa và Vĩnh Phúc, nâng tổng số điểm giao dịch lên 159 Mạng lưới hoạt động của ABBANK ngày càng mở rộng, khẳng định vị thế trên thị trường.

• 2 công ty con và 1 công ty liên kết.

2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP An Bình.

2.1.3.1 về công tác h uy động vốn.

Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu là huy động tiền gửi và cho vay Khác với các doanh nghiệp khác, vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Để đáp ứng nhu cầu vay của nền kinh tế, các NHTM cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả từ dân cư và các tổ chức kinh tế Điều này giúp ngân hàng tập trung nguồn vốn lớn, sau đó cho vay và đầu tư trở lại nền kinh tế nhằm tạo ra lợi nhuận.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, ABBANK luôn chú trọng công tác này, xem đây là một trong những nghiệp vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh So với các ngân hàng nhà nước, vốn tự có của ngân hàng thương mại thường thấp hơn, chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động Các nguồn vốn huy động của ABBANK bao gồm tiền gửi từ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, dân cư, cũng như việc phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của ABBANK từ năm 2014-2016 Đơn vị : Triệu đồng.

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn 34.453.49

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm. Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Tình hình huy động vốn của ABBANK trong giai đoạn 2014-2016 cho thấy sự ổn định đáng kể Năm 2014, ABBANK đã huy động được 60.911.435 triệu đồng, tăng 119% so với năm 2013 và vượt 110% kế hoạch năm 2014, mặc dù nền kinh tế thế giới phục hồi chậm Sang năm 2015, mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã có sự ổn định hơn, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm nhẹ xuống còn 57.425.886 triệu đồng, giảm 5,72% so với năm trước, đạt 94% kế hoạch năm 2015 Tuy nhiên, huy động vốn tại thị trường 1 đạt 47.811 tỷ đồng, tăng 105% so với năm 2014, cho thấy khả năng huy động vốn vẫn tốt Đến năm 2016, mặc dù kinh tế có phần chững lại, nhưng nhờ vào các chính sách cải cách và xử lý nợ xấu, ABBANK đã đạt được thành tựu ấn tượng với nguồn vốn huy động đạt 66.673.304 triệu đồng, tăng 161% so với năm 2015.

112 % so với kế hoạch năm 2016.

Với tiềm năng huy động lớn và tăng trưởng ổn định, ABBANK có khả năng chủ động trong kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn, đầu tư và thanh toán của khách hàng Sự tăng trưởng lợi nhuận hàng năm giúp ABBANK có cơ hội đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động và xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, từ đó nâng cao vị thế trên thị trường.

Bảng 2.2 Bảng huy động vốn của ABBANKphân theo kỳ hạn Đơn vị : Triệu đồng.

Số tiền Số tiền Chênh lệch so với

Số tiền Chênh lệch so với

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Tiền gửi có kỳ hạn đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2014 đến 2016, với tổng số tiền gửi đạt 34.453.494 triệu đồng vào năm 2014, tăng 21,86% so với năm trước Chiếm 75% trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi có kỳ hạn giúp ngân hàng duy trì nguồn vốn ổn định, mặc dù có thể làm gia tăng chi phí huy động Sự gia tăng này phản ánh mức độ uy tín ngày càng cao của ngân hàng trên thị trường và tạo dựng lòng tin với công chúng Hiện tại, ABBANK đang chủ động tiếp cận nguồn tiền gửi không kỳ hạn và thanh toán để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức có nguồn vốn thanh toán ổn định Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi ký quỹ vẫn còn thấp trong tổng nguồn vốn huy động.

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn.

Nghiệp vụ cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, đóng góp chủ yếu vào thu nhập của họ Qua việc cho vay, ngân hàng có thể đánh giá khả năng quản lý tín dụng và hiệu quả kinh doanh Do đó, ngân hàng luôn nỗ lực tối đa để khai thác các nguồn lực cho vay, đồng thời xây dựng các chính sách tín dụng hợp lý nhằm tạo ra lợi nhuận bền vững và đảm bảo an toàn tín dụng.

Bảng 2.3 Tổng dư nợ cho vay của ABBANK giai đoạn 2014-2016 Đơn vị : Triệu đồng.

Nợ có khả năng mất vốn 722.20 4

Nợ cho vay được 1 khoanh và chờ xử lý

Tổng dư nợ tín dụng 25.969.15

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Tổng dư nợ cho vay của ABBANK đã liên tục tăng nhanh qua các năm nhờ vào chính sách mở rộng tín dụng hiệu quả, giúp tháo gỡ khó khăn trong nền kinh tế Năm 2014, nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, dẫn đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng đạt 42.633.073 triệu đồng, tăng 114% so với năm 2013 và hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra Mặc dù năm 2015 tổng dư nợ giảm nhẹ, nhưng dư nợ cho vay trên thị trường 1 vẫn ấn tượng với mức tăng 119% so với năm 2014 Trong bối cảnh nền kinh tế biến động, ABBANK kiên định với mục tiêu ngân hàng bán lẻ, và đã tăng trưởng tín dụng lên 49.209.972 triệu đồng, tăng 120% so với năm 2015.

Bảng 2.4 Dư nợ cho vay theo chất lượng cho vay của ABBANK giai đoạn 2014-2016 Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối (%)

Ngân hàng ABBANK đã thực hiện phân loại nhóm nợ theo công văn 5482/NHNH-TTGSNH ngày 30/7/2014, cho thấy sự nâng cao chất lượng cho vay với tỷ lệ nợ đủ tiêu chuẩn tăng 19,78% trong năm 2014, đạt 4.017.318 triệu đồng, trong khi tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức 2,75%, đảm bảo yêu cầu của NHNN Năm 2015, chất lượng tín dụng tiếp tục cải thiện với tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,72%, dưới 3% so với 2,75% năm 2014 Đến năm 2016, ABBANK mở rộng cho vay với mức tăng 120% so với năm trước, trong khi tỷ lệ nợ xấu vẫn được kiểm soát tốt ở mức 1,95%, cho thấy ngân hàng ngày càng chú trọng vào quản lý nợ xấu nhằm hạn chế rủi ro.

Bảng 2.5 Dư nợ cho vay theo thời gian đáo hạn của ABBANK qua các năm Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền Số tiền Tuyệt đối Tương đối (%) Số tiền

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

ABBANK chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, giúp giảm thiểu rủi ro và tăng tốc độ quay vòng vốn Tuy nhiên, điều này có thể ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng Từ năm 2015 đến 2016, tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm, trong khi cho vay trung và dài hạn đang gia tăng nhanh chóng.

Năm 2014, tỷ lệ cho vay giảm xuống còn 48,66%, nhưng đến năm 2015, đã có sự tăng nhẹ, tuy nhiên mức tăng không đáng kể Trong năm 2016, các ngân hàng đang tích cực đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh Việc này không chỉ giúp gia tăng thu nhập từ cho vay cho ngân hàng mà còn yêu cầu ngân hàng phải có chính sách quản lý chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro về nguồn vốn cho vay.

Bảng 2.6 Cho vay theo đối tượng khách hàng Đơn vị : Tỷ đồng

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Thực trạng mở rộng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ABBANK

2.2.1 Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng đối với ABBANK.

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là số lượng DNVVN đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng.

Bảng 2.9 Số lượng DNVVN của ABBANK trong giai đoạn 2014-2016

Tỷ trọng số DNVVN/ DN (%) 925 92,76 927

Chênh lệch số DNVVN ở VN 95.239 54.659

Dư nợ cho vay DNVVN 5.475 6.923 8.104

Tổng dư nợ cho vay KHDN 17.795 19.682 25.118

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN 30,76% 35,17% 32,27%

Mức tăng trưởng tuyệt đối về dư nợ cho vay n/a 1.887 5,.430

Tỷ lệ tăng trưởng tương đối về dư nợ cho vay n/a 26,45% 17,06%

Theo báo cáo tài chính của ABBANK, số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có quan hệ tín dụng với ngân hàng này ngày càng tăng Cụ thể, năm 2014, có 18.041 doanh nghiệp, trong đó 16.688 DNVVN, chiếm 92,5% Đến năm 2015, số DNVVN tăng thêm 1.879 doanh nghiệp, tương ứng với mức tăng 11,2%, và tỷ trọng DNVVN chiếm 90,7% tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng Năm 2016, chỉ tiêu này tiếp tục gia tăng với 1.304 DNVVN mới, cho thấy sự phát triển bền vững trong mối quan hệ giữa ABBANK và các doanh nghiệp.

Trong năm 2015, tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ở Việt Nam tăng 27.637 doanh nghiệp, tương ứng với mức tăng 18,6% so với năm 2014, trong khi số DNVVN có quan hệ tín dụng với ABBANK tăng 11,25% Đến năm 2016, tỷ lệ tăng DNVVN có quan hệ tín dụng với ABBANK đạt 7,02%, thấp hơn so với mức tăng 9% của DNVVN trên toàn quốc, cho thấy sự phù hợp với chiến lược mở rộng tín dụng của ABBANK Để đạt được những kết quả này, ABBANK đã liên tục nghiên cứu và triển khai các gói giải pháp tài chính đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo sự biến động của thị trường.

2.2.2 Dư nợ cho vay DNVVN.

Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Việt Nam Nhận thức được điều này, ABBANK đã xác định DNVVN là khách hàng chiến lược và phát triển các gói giải pháp tài chính tối ưu, cùng với việc thành lập trung tâm dịch vụ khách hàng chuyên biệt Với sự hỗ trợ từ cổ đông nước ngoài IFC, ABBANK cam kết “Trao giải pháp - nhận nụ cười”, đồng hành cùng khách hàng ngay cả trong những thời điểm khó khăn Mức lãi suất ưu đãi và nguồn vốn thuận lợi từ ABBANK sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất và gia tăng lợi nhuận, đáp ứng kỳ vọng của nền kinh tế trong bối cảnh hiện tại.

Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVVN của ABBANK trong giai đoạn 2014-2016. Đơn vị : Tỷ đồng

Loại hình sở hữu 2014 2015 Tốc độ tăng trưởng

ABBANK đã tập trung chiến lược vào phân khúc khách hàng DNVVN (SME), dẫn đến những thành tích ấn tượng trong cho vay Đến cuối năm 2014, cho vay DNVVN tăng trưởng 30,17% với 632 khách hàng mới và dư nợ tăng 2.248 tỷ đồng so với năm 2013 Từ 2014 đến 2016, dư nợ cho vay tiếp tục tăng mạnh, trong đó năm 2015 ghi nhận mức tăng trưởng 35,17%, tương ứng với 1.887 tỷ đồng Năm 2016, nhờ vào các sản phẩm mới như cho vay siêu tốc 6 giờ và duyệt nhanh 24 giờ, cùng với việc xây dựng chuyên trang và tính năng chat tư vấn trên website, dư nợ cho vay DNVVN đã tăng lên 5.430 tỷ đồng, tương đương 17,05% so với năm 2015.

Từ những ngày đầu, ABBANK đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng với phương châm “An toàn, chất lượng, hiệu quả” Đội ngũ cán bộ của ngân hàng được sắp xếp một cách hợp lý và khoa học, nhằm phát huy tối đa khả năng của từng cá nhân.

2.2.3 Biến động cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN.

2.2.3.1 Cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức sở hữu.

Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình từ thời kỳ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến sự giảm dần của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thông qua giải thể, sáp nhập và cổ phần hóa, trong khi số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng gia tăng Do đó, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ABBANK, đã điều chỉnh cơ cấu cho vay để phù hợp với nhu cầu xã hội Tỷ trọng cho vay DNNN đang giảm, thay vào đó là việc mở rộng cho vay cho các công ty cổ phần, công ty TNHH và các tổ chức kinh tế khác, đánh dấu sự thay đổi đáng kể trong hoạt động cho vay của ABBANK trong năm qua.

Bảng 2.11 Cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức sở hữu

Chỉ tiêu 2014 2015 Tốc độ tăng trường

Chỉ tiêu 2014 2015 Tốc độ tăng

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường đa dạng hóa đối tượng khách hàng từ nhiều thành phần kinh tế, tránh việc "để tất cả trứng vào một giỏ" Theo báo cáo thường niên của ABBANK, vào cuối năm 2016, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã giảm xuống còn 45,6%, trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh chóng, phản ánh xu hướng phát triển tích cực của nền kinh tế.

2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn nợ

Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn nợ

Nguồn : Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Cơ cấu dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại ABBANK chủ yếu là các khoản cho vay ngắn hạn, với dư nợ ngắn hạn đạt 4.174 tỷ đồng vào cuối năm 2016, chiếm 51,5% và tăng trưởng 113,2% so với năm 2015 Các DNVVN có nhu cầu vay để đáp ứng chu kỳ sản xuất, mua nguyên vật liệu và trả tiền cho người bán, do đó cần các khoản vay ngắn hạn để duy trì vòng quay vốn Đồng thời, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn của ABBANK đối với DNVVN cũng tăng trưởng mạnh, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào các dự án dài hạn và nâng cao công nghệ, từ đó cải thiện năng suất lao động Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn thấp do các khoản vay này thường lớn và tiềm ẩn nhiều rủi ro Để khắc phục, ngân hàng đã thiết kế gói sản phẩm cho vay trung và dài hạn tối ưu, đảm bảo hiệu quả và an toàn, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.

2.2.3.3 Dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức tài sản đảm bảo.

Bảng 2.13 Phân loại cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo TSĐB 2014- 2016 Đơn vị: tỷ đồng

Dư nợ quá hạn DNVVN 237,615 266,54 252,85

Dư nợ tín dụng DNVVN 5.475 6.923 8.104

Tỷ lệ nợ quá hạn 4,34% 3,85% 3,12%

Nguồn : Báo cáo thường niên của ABBANK qua các năm.

Theo số liệu tính đến ngày 31/12/2016, tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) và cho vay không có TSĐB của ABBANK lần lượt là 45-55% Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đang giảm, trong khi tỷ trọng dư nợ không có TSĐB tăng, cho thấy ABBANK đang nới lỏng điều kiện cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Mặc dù việc cho DN vay không có TSĐB giúp họ mở rộng hoạt động kinh doanh, nhưng ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao nếu DN hoạt động không hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn Hơn nữa, ngay cả khi ngân hàng hoạt động hiệu quả, nếu DN không có thiện chí trả nợ, ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn.

2.2.4 Chất lượng các khoản cho vay DNVVN.

Nợ quá hạn là tổng số dư, bao gồm cả gốc và lãi, của doanh nghiệp đã đến thời hạn thanh toán nhưng chưa được gia hạn hoặc xóa nợ.

Bảng 2.14 Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại ABBANK. Đơn vị : Tỷ đồng.

Dư nợ tín dụng của DNVVN 5.475 6.923 8.104

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK qua các năm.

Dư nợ quá hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại ABBANK đã giảm từ 4,34% năm 2014 xuống còn 3,12% năm 2016, cho thấy ngân hàng đang mở rộng tín dụng hiệu quả Khi cung cấp vốn, ngân hàng giúp DNVVN phát triển sản xuất, mở rộng hoạt động và cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và khả năng trả nợ Ngân hàng cũng tích cực tìm hiểu nguyên nhân nợ quá hạn và áp dụng các chính sách hỗ trợ khách hàng, giúp thu hồi nợ nhanh chóng Để duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức cho phép trong tương lai, ngân hàng cần chú trọng quản lý tín dụng và thường xuyên thẩm định lại các khoản vay.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, dư nợ tín dụng và bảo lãnh cho khách hàng được phân loại thành 5 nhóm Trong đó, nợ xấu được xác định là dư nợ tín dụng thuộc nhóm 3 đến nhóm 5.

Bảng 2.15 Tình hình nợ xấu của DNVVN tại ABBANK Đơn vị: Tỷ đồng

Thu nhập từ cho vay DNVVN 569,37 663,92 706,05

TN cho vay DNVVN/ Tổng thu nhập 34,32% 33,75% 31,63%

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ABBANK qua các năm.

Tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã giảm xuống còn 2,97%, giảm 1,15% so với năm 2014 Mặc dù nợ xấu năm 2016 có tăng nhẹ lên 6,69% so với năm 2014, nhưng dư nợ tín dụng lại tăng trưởng mạnh mẽ 48,018% Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của các khoản vay đang được cải thiện Ngân hàng không chỉ mở rộng tín dụng để gia tăng lợi nhuận mà còn chú trọng đến việc quản lý các khoản vay để đảm bảo hoạt động ngày càng ổn định và hiệu quả.

ABBANK đã cẩn trọng trong việc thẩm định, giám sát trước và trong khi cho vay xem khách hàng có sử dụng nguồn vốn đúng mục đích hay không.

2.2.5 Thu nhập từ hoạt động cho vay.

Các ngân hàng hoạt động chủ yếu với hai nghiệp vụ: huy động vốn và cho vay Huy động vốn thường tốn nhiều chi phí, trong khi cho vay là nguồn thu chính của ngân hàng Do đó, dư nợ cho vay tỷ lệ thuận với số tiền lãi mà ngân hàng thu về sau này Các ngân hàng thường áp dụng chính sách mở rộng tín dụng nhằm tăng dư nợ, nhưng việc mở rộng này cần phải hiệu quả.

Bảng 2.15 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN tại ABBANK Đơn vị : Tỷ đồng.

Nguồn: Báo cáo tài chính của ABBANK qua các năm.

Đánh giá thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ABBANK

2.3.1 Những kết quả đạt được.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động mạnh mẽ do các yếu tố như trừng phạt kinh tế giữa phương Tây và Nga, Fed tăng lãi suất cơ bản, và Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, việc hoàn thành đàm phán TPP sau 5 năm được coi là một tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, nền kinh tế trong nước cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, giá xăng dầu leo thang, và biến động liên tục của giá vàng và ngoại tệ Những yếu tố này đã dẫn đến lãi suất cho vay cao hơn và ảnh hưởng tiêu cực đến tiêu dùng do thiên tai, bệnh dịch, và điều kiện thời tiết khắc nghiệt Mặc dù vậy, ABBANK đã nỗ lực mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực này.

Thứ nhất: ABBANK đã xác định phân khúc khách hàng DNVVN là đối tượng khách hàng chiến lươc trong hoạt động kinh doanh của mình.

DNVVN hiện đang chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ABBANK, đã tích cực mở rộng quy mô và tăng cường cho vay đối với DNVVN ABBANK đã xác định DNVVN là phân khúc khách hàng chiến lược và thành lập trung tâm dịch vụ chuyên biệt, được hỗ trợ từ các cổ đông IFC Ngân hàng này cũng đã thiết kế các gói sản phẩm phù hợp, như cho vay siêu tốc trong 6 giờ và duyệt nhanh trong 24 giờ, cùng với việc cập nhật website và tính năng tư vấn cho khách hàng Kết quả là số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ABBANK đã tăng từ 16.688 vào năm 2014 lên 19.871 vào năm 2016 Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN cũng tăng từ 30,76% lên 32,27%, với số dư đạt 8.104 tỷ đồng, cho thấy ABBANK đang có những định hướng chiến lược hiệu quả trong việc thay đổi cơ cấu cho vay theo sự phát triển của nền kinh tế.

Vào thứ hai, cơ cấu vốn cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã được xác lập, với thành công trong việc thiết lập thời hạn tín dụng Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ tín dụng, cho thấy ngân hàng đã xây dựng được cơ cấu hiệu quả trong việc cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này.

Ngân hàng đã cung cấp nguồn vốn hiệu quả cho DNVVN, giúp họ hoạt động tốt trong chu kỳ kinh doanh Dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng qua các năm cho thấy ngân hàng không chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn mà còn hỗ trợ DNVVN mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao trình độ lao động Việc cho vay trung và dài hạn giúp ngân hàng đảm bảo nguồn thu ổn định, với các khoản vay có tài sản đảm bảo và nguồn thu từ dự án, đồng thời khẳng định uy tín và năng lực tài trợ cho các dự án lớn, phức tạp.

Thứ ba: Tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn cho DNVVN phục vụ cho mục tiêu phát triển.

Chất lượng các khoản tín dụng là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng quản lý cho vay của ngân hàng ABBANK, như nhiều ngân hàng khác, luôn chú trọng đến chất lượng khoản vay khi cấp tín dụng cho khách hàng Ngân hàng thực hiện quy trình cho vay chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn và khả năng thu hồi nợ.

ABBANK đang cải thiện việc tài trợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) bằng cách nới lỏng điều kiện cho vay cho những doanh nghiệp có mối quan hệ thân thiết, uy tín và dự án đầu tư khả thi Tình hình nợ xấu của ngân hàng cũng ngày càng giảm qua các năm, nhờ vào nhiều biện pháp thu hồi nợ hiệu quả và việc tích cực xử lý các khoản nợ xấu thông qua trích lập dự phòng.

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đã góp phần làm tăng tổng doanh số và dư nợ cho vay, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của các ngân hàng, mang lại nguồn thu đáng kể cho họ Các ngân hàng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của DNVVN và hệ thống tài chính thông qua việc cung cấp các gói sản phẩm và chính sách hỗ trợ, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn và nhận tư vấn tài chính chuyên nghiệp Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho DNVVN mà còn cho chính ngân hàng Hơn nữa, ngân hàng đã giải quyết những khó khăn đặc thù của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của nền kinh tế.

Tiếp tục nâng cao phát triển nguồn nhân lực bằng cách hoàn thiện chính sách tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ, đồng thời gắn kết quyền lợi và trách nhiệm của người lao động để đạt hiệu quả công việc tối ưu.

Tính đến ngày 31/12/2016, ABBANK có tổng số 3.260 cán bộ nhân viên, với định hướng xây dựng đội ngũ có đạo đức nghề nghiệp, cam kết và năng suất cao Ban lãnh đạo xác định con người là chìa khóa thành công, kiểm soát chất lượng nhân viên từ quy trình tuyển dụng nghiêm túc ABBANK đã tổ chức các chương trình đào tạo trong và ngoài nước, đạt gần 150% kế hoạch, đồng thời thực hiện chương trình đào tạo theo chức danh trọn gói Ngoài ra, ngân hàng cũng tổ chức các cuộc thi để tăng cường sự đoàn kết và thu hút ý tưởng mới từ nhân viên Chính sách đãi ngộ và chế độ lương thưởng được xây dựng phù hợp, và trong năm 2016, ABBANK lần đầu vinh danh những cán bộ nhân viên lâu năm, tạo sự gắn bó và động lực cho đội ngũ.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân.

Trong thời gian qua, ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động cho vay và huy động, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều biến động Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) vẫn chưa hiệu quả, chưa khai thác triệt để tiềm năng của ngân hàng Hạn chế này thể hiện rõ qua nhiều khía cạnh khác nhau trong hoạt động cho vay đối với DNVVN.

Mặc dù số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) được ngân hàng cho vay đã tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn chưa cao Cụ thể, vào năm 2016, chỉ có 19.871 DNVVN có quan hệ tín dụng với ABBANK, với mức tăng chỉ đạt 7,02%, bằng một nửa so với tốc độ tăng của năm 2015, mặc dù năm 2016 có nhiều thuận lợi hơn về mặt kinh tế.

Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại ABBANK đã cải thiện, nhưng chỉ chiếm 20,18% tổng dư nợ cho vay trên thị trường Để trở thành Ngân hàng bán lẻ số 1, ABBANK cần tích cực mở rộng cho vay cho phân khúc DNVVN, đây là phân khúc khách hàng tiềm năng trong tương lai Ngân hàng cần xây dựng chính sách khai thác hợp lý để đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế.

Cơ cấu thời hạn cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) hiện còn nhiều hạn chế, khi mà khoảng 52% tổng dư nợ cho vay là tín dụng ngắn hạn Trong khi nhu cầu vay trung và dài hạn của DNVVN rất cao để mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh, quy mô cho vay ở các lĩnh vực này lại rất thấp Việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn không chỉ giúp DNVVN phát triển bền vững mà còn tạo cơ hội cho các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

Quy trình cấp tín dụng hiện nay khá phức tạp và tốn thời gian, với nhiều bước thủ tục trung gian Điều này tạo ra rào cản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng.

Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi TSĐB là đất hoặc nhà ở, và khách hàng sử dụng một TSĐB cho nhiều khoản vay khác nhau Điều này phần nào do cơ chế, chính sách và các văn bản pháp luật còn chồng chéo, thiếu sự rõ ràng và hợp lý.

> Nhóm nguyên nhân chủ quan.

Thứ nhất: ABBANK chưa xây dựng được chính sách pháp luật phù hợp với

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Học viện Ngân hàng - NGND - PGS - TS. Tô Ngọc Hưng- Nhà xuất bản lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động - xã hội
3. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp - Học viện Ngân hàng - TS. Lê Thị Xuân- Nhà xuất bản lao động 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
Năm: 2016
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - TS. Lê Thị Xuân - Nhà xuất bản Đại học KTQD- 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học KTQD
Năm: 2012
5. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng - TS Tô Kim Ngọc - Nhà xuất bản thống kê 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: TS Tô Kim Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2005
19. Tham khảo khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (https://voer.edu.vn /) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham khảo khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
14. Kênh thông tin kinh tế - tài chính Việt Nam (http://cafef.vn/ ) Link
15. Hiệp hội các DNVVN (http://www.vinasme.com.vn/) Link
16. Cổng thông tin DNVVN (http://hasmea.org.vn/) Link
17. Cổng thông tin tài chính chứng khoán Vietstock ( http://vietstock.vn/ ) Link
2. Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng - Học viện Ngân hàng- Nhà xuất bản thống kê 2012 Khác
6. Slide Lập và phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng thương mại - Khoa Ngân hàng - Học viện ngân hàng Khác
7. Khóa luận “ Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Ba Đình ’’ Khác
9. Thông tư 02/ 2013/TT- NHNN về phân loại loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro và việc xử dụng dự phòng Khác
10. Thông tư 09/2014/TT- NHNN sửa đổi một số điều trong thông tư 02//2013/TT- NHNN Khác
11. QĐ 1627/2001/QĐ- NHNN quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng Khác
12. QĐ 127/2005/QĐ- NHNN sửa đổi bổ sung một số điều quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo QĐ 1627/2001/QĐ- NHNN Khác
13. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP An Bình năm 2013, 20114, 2015, 2016 Khác
18. Cơ hội cho các DNVVN trong năm 2017 - Cổng thông tin điện tử bộ tài chính (www.mof.vn) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG CHỮ CẢI VIẾT TẮT. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
BẢNG CHỮ CẢI VIẾT TẮT (Trang 4)
1.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ABBANK từ năm 2014 - 2016. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
1.2.1. Tình hình nguồn vốn huy động của ABBANK từ năm 2014 - 2016 (Trang 6)
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh củaNgân hàng TMCP An Bình. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh củaNgân hàng TMCP An Bình (Trang 30)
Bảng 2.5. Dư nợ cho vaytheo thời gian đáo hạn của ABBANK qua các năm. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
Bảng 2.5. Dư nợ cho vaytheo thời gian đáo hạn của ABBANK qua các năm (Trang 34)
Bảng 2.6. Cho vaytheo đối tượng khách hàng. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
Bảng 2.6. Cho vaytheo đối tượng khách hàng (Trang 35)
2.2.3.3. Dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức tài sản đảm bảo. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
2.2.3.3. Dư nợ cho vay DNVVN theo hình thức tài sản đảm bảo (Trang 46)
Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại ABBANK. - Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP an bình   khoá luận tốt nghiệp 045
Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn của DNVVN tại ABBANK (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w