GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đối với chương trình và sách giáo khoa
Phân môn Luyện từ và câu lớp 5 bao gồm 62 tiết học, chia thành 32 tiết ở học kỳ I và 30 tiết ở học kỳ II Nội dung chính của môn học này là mở rộng và hệ thống hóa vốn từ cho học sinh.
Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa các chủ điểm.
Học kì I: 9 tiết: - Mở rộng vốn từ: Tổ quốc (Tuần 2)
- Mở rộng vốn từ: Nhân dân (Tuần 3)
- Mở rộng vốn từ: Hòa bình (Tuần 5)
- Mở rộng vốn từ: Hữu nghị - Hợp tác (Tuần 6)
- Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên (Tuần 8 và 9)
- Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường (Tuần 12 và 13)
- Mở rộng vốn từ: Hạnh phúc (Tuần 15)
Học kì II: 9 tiết: - Mở rộng vốn từ: Công dân (Tuần 20 và 21)
- Mở rộng vốn từ: Trật tự - An ninh (Tuần 24)
- Mở rộng vốn từ: Truyền thống (Tuần 26 và 27)
- Mở rộng vốn từ: Nam và nữ (Tuần 30 và 31)
- Mở rộng vốn từ: Trẻ em (Tuần 33)
- Mở rộng vốn từ: Quyền và bổn phận (Tuần 34)
Các từ ngữ được mở rộng và hệ thống hóa thông qua các bài tập:
+ Tìm từ ngữ theo chủ điểm
+ Tìm hiểu, nắm nghĩa của từ
+ Tìm hiểu nghĩa của thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm
Trong chương trình học, học sinh sẽ luyện tập sử dụng từ ngữ qua các lớp từ như từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm và từ nhiều nghĩa trong 11 tiết Bên cạnh đó, từ loại sẽ được dạy trong 8 tiết, câu trong 13 tiết, và dấu câu trong 8 tiết Cuối cùng, sẽ có 3 tiết tổng kết vốn từ và 1 tiết ôn tập về từ và cấu tạo từ.
Như vậy số tiết học để giúp HS mở rộng vốn từ là 18 tiết, chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong chương trình phân môn Luyện từ và câu.
Về phía giáo viên
Phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh mở rộng vốn từ và trang bị kiến thức cơ bản về Tiếng Việt qua các tình huống giao tiếp thường gặp Mục tiêu là nâng cao kỹ năng sử dụng Tiếng Việt của học sinh Để đạt được điều này, giáo viên đóng vai trò quyết định trong quá trình dạy học.
Mục tiêu của việc mở rộng vốn từ là giúp học sinh hiểu và sử dụng chính xác các từ ngữ thuộc một chủ đề nhất định Tuy nhiên, thực tế dạy học cho thấy nhiều giáo viên không chú trọng vào việc giải thích nghĩa của từ, thường chỉ giao bài tập cho học sinh tự làm mà không hướng dẫn sâu sắc Kết quả là học sinh không nắm vững nghĩa của từ, dẫn đến việc sử dụng từ ngữ kém Mặc dù bài tập có thể đã hoàn thành, nhưng kiến thức thực sự mà học sinh thu nhận lại rất hạn chế, khiến cho việc sử dụng từ ngữ trong giao tiếp trở nên khó khăn.
Vốn từ ngữ của một số giáo viên còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu hướng dẫn học sinh mở rộng và phát triển vốn từ Nhiều giáo viên gặp khó khăn trong việc miêu tả và giải thích nghĩa của từ, dẫn đến hiệu quả thấp trong việc hướng dẫn học sinh làm bài tập giải nghĩa từ Kiến thức về từ vựng và ngữ nghĩa học của một số giáo viên còn thiếu sót, gây ra những sai lầm trong việc truyền đạt kiến thức.
Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian nghiên cứu để phát triển phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh, dẫn đến việc phụ thuộc vào sách giáo viên và tạo ra tiết học đơn điệu, kém hấp dẫn Họ thường chỉ thực hiện các bước theo quy trình mà không hiểu rõ lý do và hiệu quả của từng hoạt động, khiến cho việc đổi mới phương pháp dạy học trở nên hình thức và thiếu hiệu quả.
Về phía học sinh
Qua khảo sát ý kiến học sinh, tôi nhận thấy phần lớn các em chưa nhận thức rõ về vị trí và tầm quan trọng của môn Luyện từ và câu, dẫn đến việc các em chưa dành đủ thời gian để học tập môn này một cách nghiêm túc.
Nhiều HS chưa nắm vững khái niệm từ, tiếng dẫn đến việc nhận diện phân loại, xác định hướng làm bài lệch lạc.
Học sinh thường không hiểu đúng nghĩa của từ, dẫn đến việc sử dụng sai từ trong cả nói và viết Trong các bài tập điền từ vào chỗ trống, học sinh chưa có thói quen đọc toàn bộ câu và phân tích ngữ cảnh cụ thể, do đó thường vội vàng điền từ theo cảm tính, gây ra lỗi sai trong việc chọn từ.
Học sinh thường ít hứng thú với môn Luyện từ và câu, vì nhiều em cho rằng đây là một môn học khô khan và khó khăn Một số chủ đề trong môn học này còn trừu tượng và không gần gũi với thực tế, khiến cho việc tiếp thu trở nên khó khăn hơn Hơn nữa, cách miêu tả và giải thích nghĩa của một số từ trong sách giáo khoa mang tính chất ngôn ngữ học, không phù hợp với lối tư duy trực quan của học sinh Bên cạnh đó, các bài tập yêu cầu viết đoạn văn ngắn sử dụng từ cũng không rõ ràng và khó thực hiện, gây trở ngại cho việc học tập.
Đề tài "phủ xanh đồi trọc" rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Việc trồng cây trên những vùng đồi trọc không chỉ giúp cải thiện chất lượng không khí mà còn ngăn chặn xói mòn đất Cây cối còn tạo môi trường sống cho nhiều loài động vật và góp phần cân bằng hệ sinh thái Hơn nữa, hoạt động này còn mang lại lợi ích kinh tế cho người dân thông qua việc phát triển du lịch sinh thái Vì vậy, mỗi chúng ta cần chung tay hành động để phủ xanh đồi trọc, bảo vệ trái đất cho thế hệ mai sau.
Cách dạy của giáo viên thường thiên về giảng giải khô khan và áp đặt, dẫn đến tâm lý mệt mỏi cho học sinh và làm cho các em ngại học môn Luyện từ và câu.
Để nâng cao hiệu quả dạy - học Luyện từ và câu cho học sinh lớp 5, việc tìm kiếm và áp dụng nhiều hình thức truyền thụ kiến thức là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp gây hứng thú cho học sinh mà còn nâng cao chất lượng học tập trong môn Luyện từ và câu.
Để nâng cao chất lượng giờ học Luyện từ và câu, tôi nhận thấy cần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi đã nghiên cứu tài liệu và thu thập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp đi trước Trong năm học 2015, tôi đã áp dụng một số biện pháp dạy học mới vào lớp 5 của mình để tạo ra những giờ học nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả hơn.
Vào năm 2016, tôi nhận thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả giờ học, với học sinh thể hiện sự hứng thú hơn trong việc luyện từ và câu Giờ học trở nên vui vẻ, nhẹ nhàng và sôi nổi, đặc biệt là mỗi học sinh đều có cơ hội bộc lộ suy nghĩ và vốn sống của bản thân.
CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH
3.1 Khảo sát phân loại học sinh Để nắm được vốn từ HS tích lũy được và khả năng sử dụng vốn từ, ngay từ khi nhận lớp vào khoảng đầu tháng 9, tôi đã tiến hành kiểm tra khảo sát phân loại HS, nội dung đề bài như sau:
Bài 1: Khoanh vào chữ cái đặt trước từ ngữ nói về lòng nhân hậu, tình thương yêu con người. a thương người e đùm bọc b hiền từ g thông minh c nhân ái h nhân từ d thiện chí i khoan dung
Bài 2: a Tìm 2 từ trái nghĩa với nhân hậu.
M: độc ác b Tìm 2 từ trái nghĩa với đoàn kết.
Bài 3: Xếp những từ sau vào từng cột cho phù hợp nhân dân, nhân đạo, nhân tâm, nhân từ, nhân lực, nhân vật, nhân nghĩa, nhân quyền.
Tiếng nhân trong từ có nghĩa là người
Tiếng nhân trong từ có nghĩa là lòng thương người
Bài 4: Khoanh tròn chữ cái đặt trước câu dùng sai từ có tiếng nhân a Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài. b Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù. c Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn, bà thường hết lòng giúp đỡ. d Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.
Qua bài kiểm tra khảo sát, tôi đã hiểu rõ hơn về trình độ của học sinh trong lớp Để tìm hiểu chi tiết hơn về từng học sinh, tôi đã gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm cũ để trao đổi Dựa trên những thông tin này, tôi lập kế hoạch cụ thể cho việc giảng dạy và hỗ trợ học sinh hiệu quả hơn.
3.2 Vận dụng linh hoạt, hợp lí các biện pháp dạy học
Khi thực hiện quy trình giảng dạy, GV cần lưu ý sử dụng các biện pháp dạy học như sau:
Đọc và xác định yêu cầu bài tập: GV hướng dẫn HS đọc kĩ bài tập (1,
Khi thực hiện bài tập, học sinh cần đọc to và cả lớp theo dõi, đọc thầm theo Nếu thấy cần thiết, có thể gạch chân các từ ngữ quan trọng, chẳng hạn như những từ ngữ thể hiện yêu cầu của bài tập hoặc những từ ngữ trừu tượng, khó hiểu cần được làm sáng tỏ Sau đó, học sinh lần lượt xác định từng nhiệm vụ của bài tập để hiểu rõ hơn về yêu cầu và nội dung của bài tập.
Hướng dẫn chữa một phần bài tập theo mẫu là phương pháp hiệu quả cho học sinh Tiểu học, giúp các em nhận diện và phân tích các đặc điểm của bài tập Giáo viên có thể sử dụng mẫu có sẵn hoặc đưa ra mẫu phù hợp để hướng dẫn học sinh nắm vững cách thực hiện bài tập Việc này rất quan trọng, vì nếu giáo viên bỏ qua hoặc thực hiện không kỹ lưỡng, học sinh sẽ khó có thể hiểu rõ cách làm Tuy nhiên, cần tránh lạm dụng phương pháp này để không kìm hãm sự phát triển tư duy của trẻ.
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập linh hoạt tùy thuộc vào nội dung, độ khó và đặc điểm nhận thức của học sinh Các hình thức làm bài có thể bao gồm làm trong vở, bảng con, phiếu học tập, hoặc trên bảng lớp, bảng nhóm, và có thể thực hiện cá nhân, cả lớp hoặc theo nhóm Đối với các bài tập dễ hiểu, giáo viên nên khuyến khích học sinh làm việc cá nhân, trong khi các bài tập khó hơn thì nên áp dụng hình thức hoạt động nhóm để phát huy khả năng hợp tác và tư duy của học sinh.
HS làm bài tập, GV cần theo dõi sát sao, xuống từng nhóm, từng HS (đặc biệt là
Giáo viên cần dự đoán các khó khăn của học sinh để chuẩn bị các phương án hỗ trợ cụ thể, như đưa ra câu hỏi gợi ý và phân tách bài tập thành các thao tác nhỏ Khi xác định đúng yêu cầu bài tập và hướng dẫn làm mẫu, học sinh sẽ có khả năng tự thực hiện hoặc hợp tác với nhau để hoàn thành bài tập hiệu quả.
Tổ chức cho học sinh trao đổi và nhận xét về kết quả bài tập là bước quan trọng trong quá trình dạy và học, giúp giáo viên đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh Giáo viên nên yêu cầu tất cả học sinh trong nhóm trình bày kết quả, không chỉ cử đại diện, để phát triển khả năng giao tiếp và tránh tình trạng ỷ lại Sau khi các nhóm nhận xét, giáo viên sẽ kết luận và đưa ra đáp án đúng Đối với những bài làm sai, giáo viên cần phân tích nguyên nhân và hướng dẫn học sinh cách sửa chữa để ghi nhớ lâu hơn và hạn chế lặp lại lỗi Cuối cùng, giáo viên nên giúp học sinh nhận diện các kiến thức và kỹ năng cần thiết sau khi hoàn thành bài tập.
3.3 Tổ chức dạy học nội dung mở rộng vốn từ theo quan điểm tích hợp 3.3.1 Tích hợp trong các phân môn của môn học Tiếng Việt
Tích hợp trong phân môn Luyện từ và câu giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ và mở rộng vốn từ vựng Khi dạy nội dung này kết hợp với việc mở rộng vốn từ, các ngữ liệu và bài tập sẽ xoay quanh một chủ điểm nhất định, từ đó nâng cao khả năng sử dụng từ của học sinh.
Tích hợp trong dạy Tập đọc là rất quan trọng, vì mỗi văn bản đọc cung cấp từ vựng cho học sinh, bao gồm cả từ được chú giải trong sách giáo khoa Giáo viên cần chọn lọc từ chìa khóa và những từ học sinh chưa hiểu để giải thích rõ ràng Qua việc học Tập đọc, học sinh sẽ cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn từ, đặc biệt trong các văn bản nghệ thuật, và học cách sử dụng từ ngữ phù hợp với các phong cách văn bản khác nhau.
Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 được thiết kế theo hướng tích hợp, giúp học sinh học Chính tả trong ngữ cảnh của môn học Khi học sinh viết sai chính tả do không hiểu nghĩa từ, giáo viên cần phân tích ngữ nghĩa để hỗ trợ học sinh hiểu và viết đúng Hơn nữa, các bài tập chính tả không chỉ rèn luyện kỹ năng viết mà còn rõ ràng mở rộng vốn từ cho học sinh, đặc biệt là phân biệt các âm vần dễ nhầm lẫn.
Ví dụ: Bài 3 trang 87 (Tiếng Việt 5 - Tập I): Thi tìm nhanh: Các từ láy âm đầu l
Trong quá trình dạy Kể chuyện, giáo viên giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nghe và nói thông qua việc sử dụng từ ngữ Khi nghe, học sinh cần hiểu nghĩa của từ trong câu và văn bản để nắm bắt nội dung câu chuyện Đối với kỹ năng nói, học sinh phải có vốn từ phong phú và biết cách sử dụng từ để tạo ra câu, đoạn và văn bản Việc luyện tập từ vựng không chỉ giúp học sinh mở rộng vốn từ mà còn củng cố hiểu biết về nghĩa của từ.
Tích hợp trong dạy Tập làm văn giúp học sinh củng cố và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ như nói, viết, nghe và đọc Nội dung luyện tập từ vựng bao gồm hai khía cạnh chính: thứ nhất, hiểu từ để tiếp thu văn bản qua việc nghe và đọc; thứ hai, sử dụng từ để tạo lập văn bản qua nói và viết Qua các bài tập Tập làm văn, học sinh không chỉ mở rộng vốn từ mà còn tích cực hóa khả năng sử dụng từ ngữ của mình.
3.3.2 Tích hợp dạy mở rộng vốn từ qua các môn học khác
Mọi môn học đều có khả năng dạy từ vựng, vì bất kỳ khi nào có khái niệm mới hoặc kiến thức được truyền đạt, từ ngữ sẽ được sử dụng Chẳng hạn, trong các môn học như Toán hay Tự nhiên và Xã hội, việc dạy từ là điều không thể thiếu.
Người GV cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để làm giàu vốn từ cho
GIÁO ÁN MINH HỌA
Mở rộng vốn từ theo chủ điểm là một phần quan trọng trong môn Luyện từ và câu lớp 5, giúp học sinh tăng cường khả năng sử dụng từ ngữ một cách hệ thống và phù hợp Để đạt được điều này, cần thiết kế các hoạt động kích thích tư duy, khuyến khích học sinh tìm kiếm từ vựng liên quan đến chủ điểm Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp và hình thức học tập hiệu quả giúp học sinh nắm nghĩa từ một cách tự nhiên và dễ dàng cũng là yếu tố then chốt trong quá trình học.
GIÁO ÁNBài MỞ RỘNG VỐN TỪ: TỔ QUỐC (Tuần 2) (xem phụ lục 5).
HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy, tôi đã nỗ lực nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nhằm mở rộng vốn từ cho học sinh, và tôi nhận thấy đã đạt được những kết quả tích cực Trước khi áp dụng những biện pháp này, vốn từ của học sinh còn hạn chế.
Năng lực từ vựng của học sinh (HS) còn hạn chế, thể hiện rõ khi giáo viên (GV) yêu cầu tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc đặt câu với từ cho sẵn Nhiều HS gặp khó khăn trong việc tìm ra từ đồng nghĩa, trái nghĩa, và số lượng từ mà các em có thể nêu ra là rất ít Bên cạnh đó, khi đặt câu, HS thường mắc lỗi không phù hợp với ngữ cảnh sử dụng Ngoài ra, khi được yêu cầu tìm các từ hoặc câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến một chủ đề nhất định, nhiều HS cũng không đáp ứng được yêu cầu này.
Sau khi áp dụng các biện pháp cải thiện, tôi nhận thấy rằng vốn từ của học sinh đã được nâng cao đáng kể Số lượng học sinh sử dụng sai từ trong nói và viết đã giảm rõ rệt Khi được yêu cầu tìm từ hoặc các câu tục ngữ, thành ngữ liên quan đến một chủ đề cụ thể, các em có khả năng tìm kiếm nhanh chóng và chính xác, đồng thời sử dụng đúng trong giao tiếp.
Kết quả khảo sát giữa hai lớp học vào giữa HKII cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thành tích học tập Lớp học năm 2015-2016, nơi tôi chưa áp dụng các biện pháp cải tiến, có kết quả thấp hơn so với lớp học năm 2016-2017, khi các biện pháp này đã được triển khai Điều này chứng tỏ hiệu quả tích cực của những phương pháp giảng dạy mới trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Bài 1: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ truyền thống? a) Phong tục và tập quán của tổ tiên, ông bà. b) Cách sống và nếp nghĩ của nhiều người ở nhiều địa phương khác nhau. c) Lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Bài 2: Dựa theo nghĩa của tiếng truyền, xếp các từ trong ngoặc đơn thành ba nhóm:
(truyền thống, truyền bá, truyền nghề, truyền tin, truyền máu, truyền hình, truyền nhiễm, truyền ngôi, truyền tụng)
- Nhóm 1: Truyền có nghĩa là trao lại cho người khác (thường thuộc thế hệ sau)
- Nhóm 2: Truyền có nghĩa là lan rộng hoặc làm lan rộng ra cho nhiều người biết.
- Nhóm 3: Truyền có nghĩa là nhập vào hoặc đưa vào cơ thể người.
……… Bài 3: Xếp các thành ngữ, tục ngữ sau đây vào các nhóm thích hợp:
Thương người như thể thương thân thể hiện lòng nhân ái và sự đồng cảm; máu chảy ruột mềm nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người với nhau Có công mài sắt có ngày nên kim khuyến khích sự kiên trì và nỗ lực; môi hở răng lạnh chỉ ra sự cần thiết của sự đoàn kết trong khó khăn Chị ngã, em nâng thể hiện tinh thần tương trợ; đồng sức đồng lòng là sức mạnh của sự hợp tác Kề vai sát cánh tượng trưng cho sự gắn bó chặt chẽ; chết vinh còn hơn sống nhục nhấn mạnh giá trị của danh dự Cuối cùng, chết đứng còn hơn sống quỳ khẳng định lòng tự trọng và sự kiên cường trong cuộc sống.
- Nhóm 1: Truyền thống yêu nước, đoàn kết:
- Nhóm 2: Truyền thống kiên cường, bất khuất:
- Nhóm 3: Truyền thống lao động, cần cù:
- Nhóm 4: Truyền thống nhân ái:
Thông tư 22 quy định không sử dụng điểm số để đánh giá thường xuyên, vì vậy trong bài khảo sát giữa HKII, tôi đã không chấm điểm mà chỉ đánh giá mức độ hoàn thành của học sinh Mục tiêu là điều chỉnh và đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học Kết quả khảo sát cho thấy tất cả 55 học sinh lớp 5 đều đạt mức hoàn thành, không có học sinh nào chưa hoàn thành, thể hiện sự khả quan khi áp dụng các biện pháp này.
- Đây là lớp chưa áp dụng những biện pháp trên (năm học 2015-2016)
Hoàn thành Chưa hoàn thành
Tốt Khá Đạt yêu cầu SL %
- Đây là lớp đã áp dụng những biện pháp trên (năm học 2016-2017)
Lớp Sĩ Hoàn thành Chưa hoàn thành số Tốt Khá Đạt yêu cầu SL %
Kết quả đạt được là nhờ nỗ lực không ngừng của giáo viên và ý thức học tập của học sinh, cùng với sự chỉ đạo nhiệt tình từ Ban giám hiệu và các cấp lãnh đạo Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo Giờ Luyện từ và câu trở nên sinh động, thu hút học sinh, giúp các em tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả Vốn từ của học sinh ngày càng phong phú, đồng thời bồi dưỡng ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.