1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng và chữa lỗi chính tả phụ âm đầu cho học sinh lớp 1

31 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 34,07 MB

Cấu trúc

  • 1. Kết luận:

  • 2. Bài học kinh nghiệm:

  • 3. Kiến nghị:

  • Hoạt động của HS

    • Nghỉ giải lao

  • Hoạt động của HS

    • Nghỉ giải lao

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1 Vị trí của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học:

Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học, Chính tả đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục phẩm chất đạo đức và kiến thức văn hóa cho học sinh Nó không chỉ giúp phát triển cái hay, cái đẹp mà còn là nền tảng cho các môn học khác Phân môn Chính tả được giảng dạy liên tục từ lớp 1 đến lớp 5, bao gồm các dạng bài như Tập chép, Nghe - viết và Nhớ - viết.

Chính tả là một phần quan trọng trong môn Tiếng Việt, tuy nhiên, nhiều học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 1, vẫn mắc lỗi chính tả Dù giáo viên đã nỗ lực trong việc giảng dạy, nhưng kết quả chưa cao do nhiều giáo viên vẫn dạy theo cách máy móc và dập khuôn từ sách giáo khoa Bên cạnh đó, trình độ và năng lực của giáo viên cũng còn hạn chế Đặc biệt, trí nhớ của học sinh lớp 1 chưa bền vững, dẫn đến việc hay quên.

Tôi đã chọn đề tài "Một số biện pháp rèn kỹ năng viết đúng và chữa lỗi chính tả phụ âm đầu cho học sinh lớp 1" để nghiên cứu Bài viết này sẽ trình bày một số giải pháp tôi đã áp dụng trong giảng dạy nhằm góp phần tìm hiểu thực trạng lỗi chính tả của học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 tại trường tôi Mục tiêu là xác định các biện pháp hiệu quả để sửa lỗi chính tả cho học sinh theo tiêu chuẩn hiện hành.

1.2 Xuất phát từ thực tiễn dạy học

Trong quá trình dự giờ thăm lớp, tôi nhận thấy rằng sau mỗi tiết dạy, có những nhận xét và rút kinh nghiệm, tuy nhiên quy trình giảng dạy cho các dạng bài chính tả vẫn chưa được thống nhất, dẫn đến nhiều ý kiến khác nhau trong tổ khối chuyên môn.

Trong một lớp học, học sinh có sự khác biệt về năng lực, vì vậy tôi đã rút ra một số kinh nghiệm dạy học và đề xuất giải pháp giúp học sinh viết đúng và khắc phục lỗi chính tả Bài viết này nhằm chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân và mong nhận được ý kiến đóng góp từ đồng nghiệp để làm phong phú thêm đề tài nghiên cứu của tôi.

1.3 Xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho bản thân

Là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực bản thân và thường xuyên tự học để hòa nhập tốt hơn với cộng đồng giáo dục Qua bài viết này, tôi mong muốn tự nghiên cứu và tìm ra giải pháp cho những vấn đề thực tiễn trong giảng dạy Chính vì lý do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đề tài nghiên cứu thuộc phân môn Chính tả lớp 1 trong chương trình tiểu học.

- Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối lớp 1 (học sinh đại trà).

- Kiểu bài nghiên cứu là kiểu bài chính tả (Tập chép).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp thu thập tài liệu:

- Đọc sách báo, thu thập tài liệu qua sách báo.

- Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng các môn học ở tiểu học, tạp chí giáo dục tiểu học.

- Sách giáo khoa, sách bài tập của học sinh và sách giáo viên, sách tham khảo.

3.2 Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng ở trường học ở khối lớp mình và qua dự giờ, tọa đàm, trao đổi với đồng nghiệp, tôi thấy nhiều lúc giáo viên còn lúng túng chưa phân biệt được thế nào là đúng, đồng thời còn do cách phát âm chưa chuẩn.

Trò chuyện trực tiếp là một phương pháp hiệu quả để kích thích hứng thú học tập môn Chính tả cho học sinh Việc kịp thời động viên học sinh, ngay cả khi họ chỉ có những tiến bộ nhỏ, sẽ giúp nâng cao tinh thần và động lực học tập của các em.

Kiểm tra vở viết của học sinh để khảo sát trình độ học sinh.

Kiểm tra chất lượng học sinh bằng viết, bằng phiếu bài tập.

3.3 Phương pháp dạy thực nghiệm:

Dạy thử nghiệm 1 bài chính tả (Tập chép).

Tập chép bài "Cái Bống" (Giáo án kèm theo sau).

3.4 Phương pháp kiểm tra đánh giá:

Thông qua nội dung các bài tập, thông qua phiếu học tập của học sinh để rút ra phương pháp rèn luyện cho học sinh.

PHẦN NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ

Chính tả là hệ thống quy tắc viết thống nhất cho các từ trong một ngôn ngữ, nhằm đảm bảo sự hiểu biết đồng nhất giữa người viết và người đọc Nó không chỉ là quy định xã hội bắt buộc mà còn là yếu tố quan trọng giúp giao tiếp bằng chữ viết trở nên hiệu quả, tránh sự khác biệt giữa các vùng miền và thế hệ Sự thống nhất trong chính tả phản ánh trình độ văn hóa phát triển của một dân tộc.

Chữ viết Tiếng Việt có tính chất ghi âm, với mỗi âm tiết và từ ngữ được quy định cách viết cụ thể Do đó, chuẩn chính tả đóng vai trò bắt buộc và ổn định, ít thay đổi theo thời gian, giúp hình thành thói quen viết cho người sử dụng Những chuẩn không còn phù hợp sẽ được thay thế bằng các chuẩn chính tả mới.

Phân môn Chính tả trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả và phát triển kỹ năng viết đúng Việc viết đúng chính tả không chỉ là yêu cầu cần thiết đối với học sinh học Tiếng Việt mà còn hình thành thói quen tốt trong việc sử dụng ngôn ngữ Những cách viết sai lệch so với chuẩn mực sẽ được coi là lỗi chính tả.

Chính tả Tiếng Việt không chỉ dựa vào ngữ âm học mà còn yêu cầu người viết phải nắm vững nghĩa của từ Việc hiểu nghĩa từ là cơ sở quan trọng giúp học sinh viết đúng chính tả Do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần cung cấp kiến thức chính tả đồng thời giúp học sinh hiểu rõ nghĩa của từ Hơn nữa, chữ viết và cách phát âm của giáo viên cần phải chuẩn mực, đặc biệt là trong việc phát âm các từ thường dễ nhầm lẫn do ảnh hưởng của địa phương.

Phân môn Chính tả trong nhà trường giúp học sinh hiểu và áp dụng quy tắc chính tả trong hệ thống chữ viết Việc nắm vững đặc điểm chính tả phương ngữ sẽ giúp học sinh khắc phục các lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách viết địa phương Qua đó, học sinh sẽ hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả.

Phân môn Chính tả trong Tiếng Việt nổi bật với tính chất thực hành, cho phép học sinh hình thành kỹ năng và thói quen viết đúng thông qua luyện tập Việc dạy chính tả cần dựa trên quy tắc chính tả và những lỗi thường gặp của học sinh, nhằm giúp họ ghi nhớ cách viết chính xác.

Nhiệm vụ dạy chính tả ở tiểu học là giúp học sinh nắm vững các quy tắc chính tả và phát triển kỹ năng viết đúng Việc này không chỉ hình thành thói quen viết thuần thục mà còn giúp học sinh tự động hóa việc viết đúng mà không cần nhớ quy tắc Dạy chính tả có thể thực hiện theo hai phương pháp: chính tả có ý thức và không có ý thức Phương pháp không có ý thức chỉ tập trung vào việc viết đúng từng từ mà không liên kết với quy tắc, dẫn đến việc củng cố trí nhớ máy móc mà không phát triển tư duy Trong khi đó, phương pháp có ý thức khuyến khích học sinh nhận thức và áp dụng các quy tắc chính tả, từ đó tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả học tập.

2 Phân bố chương trình của phân môn Chính tả

Trong chương trình học lớp 1, môn Chính tả, học sinh sẽ tham gia hai tiết học mỗi tuần, bao gồm hai hình thức chính tả cơ bản: chính tả tập chép và chính tả nghe - viết.

Hiện nay, phân môn Chính tả không có sách giáo khoa riêng mà được tích hợp cùng với các phân môn khác trong sách giáo khoa Tiếng Việt Cụ thể, chương trình Chính tả lớp 1 được sắp xếp theo chủ điểm hàng tuần Cấu trúc bài Chính tả trong sách giáo khoa thường bao gồm nhiều phần khác nhau.

* Bài viết: Quy định khối lượng bài học sinh phải viết trong giờ chính tả.

Luyện tập chính tả là một phần quan trọng giúp học sinh lớp 1 củng cố kiến thức Sách giáo khoa thiết kế chương trình với ba tiết tập chép xen kẽ một tiết nghe - viết Tuy nhiên, theo hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kỹ năng ở Tiểu học, trong năm học, việc tổ chức các tiết học chính tả cần được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo hiệu quả học tập cho học sinh.

3 tiết Chính tả (nghe -viết).

3 Các yêu cầu dạy học

* Yêu cầu về kiến thức:

- Viết đúng chính tả một đoạn hoặc bài viết từ 30 - 35 chữ.

- Nhớ quy tắc chính tả (g/gh; ng/ngh; c/k/q).

- Phân biệt các lỗi chính tả dễ mắc (l/n; tr/ch; r/d/gi; v/d; s/x).

- Nhận biết tập ghi các dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi).

- Tập trình bày một bài chính tả ngắn.

* Yêu cầu về kỹ năng:

- Vận dụng các quy tắc chính tả (g/gh; ng/ngh; c/k/q) khi viết chính tả.

- Có ý thức phân biệt khi phát âm các phụ âm đầu vần dễ lẫn ở địa phương để tránh lỗi phát âm.

- Viết đúng và thành thạo các chữ thường; Bước đầu biết viết chữ hoa.

- Biết ghi các dấu câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi).

- Biết trình bày bài chính tả ngắn (bài thơ, văn xuôi).

4 Các phương pháp dạy học chủ yếu

- Phương pháp kiểm tra khảo sát.

- Phương pháp tự kiểm tra.

- Phương pháp động viên khen thưởng.

Kết hợp các phương pháp rèn luyện học sinh, bao gồm cả phương pháp làm mẫu và nêu gương, sẽ giúp học sinh nhanh chóng tiến bộ.

5 Quy trình và các bước lên lớp thường dùng đã được quy định lâu nay

* Bước 1: Kiểm tra bài cũ

Gọi học sinh lên bảng viết từ mà học sinh hay sai ở bài trước.

- Giáo viên đọc mẫu bài viết.

- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài viết Giáo viên đặt câu hỏi, hướng dẫn học sinh trả lời.

- Gọi học sinh lên bảng, học sinh dưới lớp viết bảng con (hoặc viết nháp) các tiếng, từ có vấn đề chính tả.

- Học sinh nhận xét - Giáo viên chữa - Kết luận.

Giáo viên hướng dẫn học sinh bằng cách cho họ nhìn bảng để chép bài trong các bài tập chép, hoặc đọc bài cho học sinh viết với tốc độ vừa phải trong các bài nghe – viết.

- Giáo viên đọc cho học sinh soát lỗi.

- Giáo viên thu vở, nhận xét một số bài, số bài còn lại cho đổi bài kiểm tra.

- Học sinh làm bài tập trong sách giáo khoa, gọi một vài học sinh lên chữa.

- Nhận xét - Chữa bài tập.

* Bước 4: Củng cố - dặn dò: Nhắc nhở chung.

CƠ SỞ THỰC TIỄN RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG VÀ CHỮA LỖI CHÍNH TẢ PHỤ ÂM ĐẦU CHO HỌC SINH LỚP 1

1 Qua dự giờ thăm lớp của một số giáo viên trong cùng khối, qua nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt và kết quả học tập của học sinh, ta có thể nhận thấy tình trạng ít hiệu quả trong dạy học chính tả hiện nay, cụ thể là kết quả học tập của học sinh mắc rất nhiều lỗi chính tả Tình trạng này có nguyên nhân cả ở nội dung và phương pháp dạy học của phân môn này.

Qua việc dự giờ, tôi nhận thấy nhiều giáo viên rất tận tâm trong việc giảng dạy, họ hướng dẫn học sinh cách viết từng chữ một cách chi tiết Tuy nhiên, vẫn có nhiều học sinh viết sai, thậm chí sai cả những từ mà giáo viên vừa phân tích và hướng dẫn.

Nguyên nhân gây ra sai sót trong việc viết chính tả thường xuất phát từ việc phát âm không chính xác, dẫn đến việc đọc và viết không đồng nhất Học sinh thường gặp khó khăn trong việc phân biệt âm l và n, gây nhầm lẫn trong quá trình học Bên cạnh đó, tính hiếu động và sự cẩu thả của học sinh tiểu học cũng góp phần làm cho các em viết theo cách mà mình nghĩ mà không chú ý đến quy tắc chính tả.

Nguyên nhân dẫn đến sai sót trong việc dạy học sinh phân biệt l/n là do chương trình sách giáo khoa chưa được điều chỉnh phù hợp với từng vùng miền, mà vẫn còn dàn trải chung chung Chẳng hạn, ở một số huyện miền Bắc, học sinh thường mắc lỗi l/n, nhưng trong chương trình học kỳ II, chỉ có 2 tiết dành cho việc luyện tập phân biệt lỗi này qua bài "Tặng cháu" (SGK – trang 51).

"Lũy tre" (SGK - trang 123) Chính vì vậy mà việc dạy chính tả chưa đạt chất lượng cao.

Ngoài ra còn do đội ngũ giáo viên không đồng đều về mặt phương pháp giảng dạy nên kết quả còn hạn chế.

2 Qua trao đổi trò chuyện trực tiếp với học sinh, tôi được biết có em thì rất thích học phân môn chính tả vì viết đẹp và viết đúng, nhưng cũng có em tỏ ra rất sợ phân môn này do chưa biết phân biệt trong phát âm dẫn đến viết sai chính tả rất nhiều Từ kết quả trên tôi đưa ra một đề xuất là: Dạy thử nghiệm bài chính tả (Tập chép) ở lớp mình phụ trách.

Dạy bài chính tả (Tập chép) bài: "Cái Bống". Để xem cách làm của mình có hiệu quả không? Có phát huy được tính tích cực hay không?

3 Qua quá trình thực tế giảng dạy ở lớp mình tôi thấy tình trạng học sinh mắc lỗi chính tả chủ yếu ở các lỗi l/n, s/x, tr/ch, d/gi/r, g/gh, ng/ngh; k/c/q, và sai các từ, tiếng cần viết hoa Tôi tiến hành khảo sát và thống kê lỗi chính tả trong

94 bài kiểm tra của 47 học sinh lớp 1A6 thì trung bình mỗi bài sai ít nhất là 1 lỗi, có bài mắc nhiều lỗi nhất là 12 lỗi Cụ thể là:

- Là s viết thành x: 16 lỗi VD: sông - xông

- Là x viết thành s: 20 lỗi VD: xanh - sanh

- Là l viết thành n: 30 lỗi VD: láy - náy

- Là n viết thành l: 16 lỗi VD: núi - lúi

- Là tr viết thành ch: 14 lỗi VD: trú - chú

- Là ch viết thành tr: 12 lỗi VD: chung quanh - trung quanh

- Là d viết thành r: 22 lỗi VD: con dơi - con rơi

- Là gi viết thành d: 16 lỗi VD: giữa - dữa

- Là r viết thành gi: 4 lỗi VD: ra vào - gia vào

- Là r viết thành d: 10 lỗi VD: rì rào - dì dào

- Là g viết thành gh: 3 lỗi VD: gội đầu - ghội đầu

- Là gh viết thành g: 7 lỗi VD: ghé vai - gé vai

- Là ng viết thành ngh: 3 lỗi VD: ngõ nhỏ - nghõ nhỏ

- Là ngh viết thành ng: 6 lỗi VD: nghỉ hè - ngỉ hè

- Là c viết thành k: 4 lỗi VD: con cáo - con káo

- Là k viết thành c: 10 lỗi VD: gõ kẻng - gõ cẻng

- Là q viết thành c: 8 lỗi VD: Tổ quốc - Tổ cuốc.

Ngoài ra còn có các lỗi sai về vần, dấu thanh và các lỗi viết hoa.

Trong 94 bài đó thì có 12 bài là không mắc lỗi nào Như vậy tỷ lệ bài viết đúng chính tả là rất thấp.

4 Nguyên nhân dẫn đến việc sai lỗi chính tả

- Học sinh chưa thấy rõ được tầm quan trọng của viết đúng chính tả.

- Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 1 - trí nhớ chưa bền vững nên dễ bị quên đi các lỗi chính tả dễ nhầm lẫn.

- Do hạn chế vốn từ, không phân biệt được sự khác nhau về nghĩa của từ.

- Học sinh hiện nay phải học nhiều môn nên thời gian dành cho môn chính tả chưa nhiều.

- Giáo viên chú trọng vào việc nâng cao chất lượng các môn học khác mà lơ là việc rèn chữ viết cho học sinh.

- Kiến thức, nhận thức của các em về quy tắc chính tả, mẹo chính tả chưa được chắc chắn nên hay viết sai.

- Học sinh mải chơi, chưa tự giác học bài, viết bài chỉ lấy lệ, đối phó.

- Giáo viên và học sinh phát âm còn ngọng, lẫn dẫn đến viết sai chính tả.

Trước tình trạng học sinh mắc lỗi chính tả nhiều như hiện nay, việc tìm kiếm giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy trở thành một nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT ĐÚNG VÀ CHỮA LỖI CHÍNH TẢ PHỤ ÂM ĐẦU CHO HỌC SINH LỚP 1

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về dạy chính tả cho thấy rằng hiện nay, việc dạy chính tả ở tiểu học chưa đáp ứng đủ yêu cầu Để cải thiện tình trạng này, cần khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm trong giảng dạy Tìm kiếm biện pháp phù hợp là nhiệm vụ cấp bách đối với những người làm giáo dục Dưới đây là một số biện pháp tôi đề xuất nhằm giảm thiểu lỗi chính tả ở học sinh.

1 Cung cấp và củng cố quy luật chính tả cho học sinh

- Giúp cho học sinh nắm vững các quy luật chính tả.

Để giảm thiểu lỗi chính tả ở học sinh, giáo viên cần tập trung vào việc giúp học sinh nhận diện các âm, từ dễ nhầm lẫn và hướng dẫn cách viết đúng thông qua việc so sánh các phụ âm, vần theo cặp và phân tích vần tiếng Việc này không chỉ giúp học sinh ôn luyện kỹ năng chính tả qua nhiều lần mà còn giúp họ nắm vững các quy luật và mẹo chính tả Thêm vào đó, giáo viên cần giải thích ý nghĩa của những từ thường gây nhầm lẫn để hạn chế lỗi sai trong quá trình viết.

Ví dụ: Khi dạy bài chính tả (nghe viết) có từ viết bằng phụ âm đầu k/q/c

Học sinh tự khám phá và nhận diện các từ có âm đầu k, q, c thông qua những ví dụ cụ thể Qua quá trình so sánh, học sinh rút ra kết luận về quy tắc chính tả, từ đó hình thành khả năng phân biệt chính tả một cách hiệu quả.

+ Chữ cái c: Luôn đứng trước các vần bắt đầu bằng các nguyên âm a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư.

+ Chữ cái k: Luôn đứng trước các vần bắt đầu bằng các nguyên âm e, ê, i.

+ Chữ cái qu (q và u kết hợp thành qu) luôn đứng trước hầu hết các nguyên âm (trừ o, u, ư).

Một lỗi phổ biến mà học sinh thường gặp là nhầm lẫn giữa "Cuốc" và "Quốc", điều này chưa được đề cập trong sách giáo khoa Để giúp học sinh phân biệt, tôi khuyên các em áp dụng một cách máy móc, dựa vào nghĩa của từng từ.

Ví dụ: Chỉ tên dụng cụ trong nông nghiệp thì viết là "cuốc", còn để chỉ đất nước - Tổ quốc thì viết là "quốc".

Từ đó học sinh sẽ phân biệt được "Lá Quốc kỳ” với “cái cuốc".

Quốc kỳ - ghi bằng "quốc".

Cái cuốc - ghi bằng "cuốc".

- Ngoài ra cũng cần cung cấp cho học sinh một số mẹo luật chính tả.

Ví dụ: khi nào viết "lặng", khi nào viết "nặng" (khi nào viết "truyện", khi nào viết "chuyện").

- Lặng: Chỉ trạng thái yên tĩnh, yên lặng, lặng ngắt không có tiếng động.

- Nặng: Chỉ mức độ nặng nhẹ, cân nặng.

- Viết "truyện" khi muốn chỉ tác phẩm văn học được in.

Ví dụ: Truyện ngắn, truyện cười, quyển truyện.

- Viết "chuyện" khi muốn chỉ một sự việc được kể lại.

Ví dụ: Câu chuyện, chuyện cũ, kể chuyện hay chỉ công việc

(Ví dụ: chưa làm nên chuyện).

2 Giúp học sinh tri giác chữ viết bằng thị giác Để hạn chế việc mẵc lỗi chính tả cho học sinh thì giáo viên phải giúp học sinh ghi nhớ chữ viết gắn liền với việc nắm được nghĩa của từ Muốn đạt được điều đó, giáo viên cần cung cấp nghĩa của từ thông qua ngữ cảnh cụ thể, ngữ cảnh đó có ý nghĩa đặc biệt, làm điểm tựa cho trí nhớ của học sinh Đặc biệt với học sinh lớp 1, tư duy của học sinh là trực quan cụ thể nên muốn học sinh nắm vững nghĩa của từ giáo viên nên kết hợp giảng giải với minh họa trực quan (tranh ảnh, vật thật).

VD: Xách cặp - cặp sách.

- Xách cặp: (giáo viên vừa nói vừa làm động tác) cầm, nhấc chiếc cặp lên mang đi bằng một tay để buông thẳng.

- Cặp sách: (giáo viên đưa vật thật) Vật dùng để đựng đồ dùng học tập. + Phân biệt:

Việc viết chữ "s" hoặc "x" không tuân theo quy luật cụ thể, do đó để cải thiện và ghi nhớ, bạn nên đọc và viết nhiều hơn Cách này giúp bạn làm quen với hình thức chữ viết của các từ có chứa "s" hoặc "x".

Trong một tiết chính tả cần tổ chức cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần đối với các từ cần ghi nhớ.

Học sinh được yêu cầu đọc thầm để nắm bắt nội dung bài học và nhận diện các từ láy dễ nhầm lẫn, từ đó giúp các em hiểu rõ nghĩa của từ cần ghi nhớ.

+ Lần 2: Yêu cầu học sinh viết các từ cần ghi nhớ ra bảng con (hoặc ra giấy) rồi đổi bài kiểm tra lẫn nhau.

+ Lần 3: Yêu cầu học sinh tìm thêm những từ chứa phụ âm, vần dễ lẫn có vấn đề chính tả.

Trong một tiết chính tả, học sinh sẽ được tiếp xúc với việc nhìn và viết các chữ có vấn đề chính tả nhiều lần, giúp hạn chế các lỗi sai trong quá trình học tập.

3 Yêu cầu học sinh tự phát hiện ra lỗi chính tả và tự chữa lỗi chính tả

Giáo viên phải giúp đỡ cho học sinh tự phát hiện ra những lỗi sai và tự sửa, qua nhiều lần khác nhau.

- Giáo viên đọc cho học sinh soát lỗi.

Để giúp học sinh nhận thức rõ các lỗi sai trong quá trình viết, cần khuyến khích các em ghi lại những lỗi này vào lề vở hoặc một quyển vở sửa lỗi Việc này sẽ giúp học sinh trở nên cẩn trọng hơn khi viết trong tương lai Qua thời gian, điều này sẽ hình thành năng lực tự kiểm tra và ý thức tự sửa lỗi chính tả ở học sinh.

- Có thể cho học sinh phát hiện ra lỗi chính tả qua các dạng bài tập khác nhau.

Ví dụ: Chép một câu hoặc đoạn bài viết có viết sai chính tả yêu cầu học sinh viết lại cho đúng chính tả (Bài "Bàn tay mẹ")

"Đi nàm về, mẹ nại đi chợ, lấu cơm Mẹ còn tắm cho em bé, giặt một chậu tã nót đầy".

Những phương pháp trên giúp học sinh làm quen với việc phát hiện và tự sửa lỗi, từ đó ghi nhớ cách viết đúng và các từ thường viết sai để tránh mắc phải trong tương lai.

4 Thay đổi quy trình lên lớp của một bài chính tả

Quy trình giảng dạy chính tả đã được quy định từ lâu, nhưng thực tế cho thấy nó chưa thực sự phù hợp Tôi đề xuất một số điều chỉnh để cải thiện quy trình lên lớp, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của học sinh.

Giáo viên sẽ đọc mẫu bài viết một cách rõ ràng và phát âm chuẩn các phụ âm và vần dễ gây nhầm lẫn Điều này giúp học sinh nhận diện và phát hiện ngay từ đầu những từ có vấn đề về chính tả.

* Hoạt động 2: Cả lớp đọc thầm bằng mắt.

Giáo viên đưa ra nội dung câu hỏi để hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung đoạn viết.

Ví dụ: Khi học sinh viết bài chính tả học sinh hay sai lỗi tr/ch; l/n; d/gi/r

(bài chính tả (nghe – viết): Kể cho bé nghe)

Giáo viên hỏi: Trong bài nói đến những con vật nào?

Cái gì ăn no quay tròn?

* Hoạt động 3: Giáo viên giúp học sinh nhớ các từ có vấn đề chính tả:

- Học sinh phát hiện từ hay viết nhầm.

- Giáo viên giảng nghĩa từ khó dễ nhầm VD: chăng dây có nghĩa là kéo dài ra.

- Đưa ra cặp từ so sánh để học sinh nắm được khi nào viết "chăng" và khi nào viết "trăng".

- Giáo viên đọc cho học sinh viết lại những từ hay sai vào bảng con.

- Gắn 2 bảng của học sinh viết có vấn đề chính tả lên bảng.

- Học sinh nhận xét bạn viết đúng chưa? (sai như thế nào? – nếu có trường hợp viết sai)

- Giáo viên giảng vì sao viết "chăng dây điện" mà không viết là "trăng dây điện" (đưa ra cặp từ giải nghĩa).

Học sinh giải thích rằng từ "chăng dây" được sử dụng thay vì "chăng giây" vì "chăng" có nghĩa là "căng" hoặc "trói", trong khi "giây" không phù hợp với ngữ cảnh Ví dụ, từ "chăng" xuất hiện trong các cụm từ như "phải chăng", "chăng chối", và "chăng đèn", trong khi "trăng" liên quan đến mặt trăng, vầng trăng và ông trăng Sự khác biệt này giúp làm rõ nghĩa và đảm bảo tính chính xác trong việc sử dụng từ ngữ.

- Viết dây (dây phơi, sợi dây, dây chuyền, dây dưa) còn viết giây (giây phút, giây bẩn).

* Hoạt động 4: Giáo viên đọc cho học sinh viết bài vào vở, đọc với tốc độ vừa phải

Là con nhện con. Ăn no quay tròn

Hoạt động 5: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài viết của mình để tự phát hiện và sửa lỗi Sau đó, giáo viên thu một số bài để nhận xét, trong khi những bài còn lại sẽ được học sinh trao đổi với nhau để soát lỗi và sửa chữa bằng bút chì ở lề vở.

Như vậy học sinh được tự phát hiện ra lỗi và biết cách chữa thì sẽ hiểu bài sâu hơn.

* Hoạt động 6: Học sinh làm bài tập theo phiếu bài tập.

Bài 1: Điền vào chỗ trống: tr hay ch

Buổi ưa hè, ời nắng ang ang

Bài 2: Điền vào chỗ trống d, r hay gi?

… a vào … a đình cặp … a con … án hồ … án bánh … án

Mỗi bài, gọi 2 học sinh lên bảng làm - giáo viên chữa bài.

Giáo viên sẽ điều chỉnh nội dung bài tập theo từng bài viết để phù hợp với nhu cầu học sinh Nếu các bài tập trong sách không đáp ứng được, giáo viên có thể sử dụng phiếu bài tập để hỗ trợ học sinh luyện tập hiệu quả hơn.

Với mỗi bài chính tả sử dụng các kiểu bài tập khác nhau.

- Điền âm, điền vần, điền dấu thanh.

- Tìm các từ có tiếng chứa phụ âm hoặc vần, tiếng có vấn đề liên quan chính tả.

- Nối từ với hình vẽ (giúp học sinh hiểu nghĩa từ).

- Tập ghi các dấu câu, viết hoa danh từ riêng.

- Tìm các từ viết sai rồi sửa lại cho đúng.

- Chọn vần, tiếng đúng để tạo từ.

6 Giáo viên cần rèn cho mình có giọng đọc diễn cảm, phát âm chuẩn

DẠY THỰC NGHIỆM

1 Mục đích dạy thực nghiệm

Kết quả khảo sát cho thấy học sinh gặp nhiều lỗi chính tả Để khắc phục tình trạng này, tôi đã nghiên cứu và phát triển các kỹ năng hỗ trợ học sinh lớp 1 Tôi áp dụng những kỹ năng này vào quá trình dạy thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

2 Địa bàn và đối tượng dạy thực nghiệm

- Học sinh lớp 1 của một trường Tiểu học.

- Đặc điểm học sinh: Lớp học sinh đại trà.

3 Quy trình dạy thực nghiệm

Tập chép: Cái Bống (Tiếng Việt lớp 1 tập II).

Tôi quyết định dạy thực nghiệm bài này vì nhiều học sinh trong lớp tôi phát âm chưa chuẩn, dẫn đến nhầm lẫn khi viết các âm l/n, s/x, r/d/gi, tr/ch Một số em hiếu động và cẩu thả, thường viết theo cách nghĩ mà không chú ý, hay quên, nên dễ mắc lỗi chính tả.

Tôi đã thực hiện dạy bài này cho lớp mình nhằm cải thiện tình trạng chữ viết chưa đẹp và phát âm còn ngọng của học sinh Nguyên nhân chính là do 80% phụ huynh trong lớp mải mê với công việc kinh doanh, nên họ thường giao phó con cái cho ông bà hoặc người thân trông nom, dẫn đến việc ít quan tâm đến việc học tập của các em.

1 Gạch dưới các tiếng viết sai và viết lại cho đúng: gi nhớ -> ……… ghánh gạo -> ……… ghỗ lim -> ……… bánh ghai -> ………

2 Điền âm cho thích hợp vào chỗ trống: a) s hay x? cặp ách, ách túi. b) ch hay tr? nước ong, cái ong óng. c) n hay l? im ặng, gánh ặng, ặng ề, ặng ẽ.

Qua thống kê bài kiểm tra của HS, tôi đã thu được kết quả sau:

Bài 1: 47/47 HS làm bài đúng.

Bài 2: a) 45/47 HS làm bài đúng. b) 47/47 HS làm bài đúng. c) 43/47 HS làm bài đúng.

Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy học mới, chữ viết của học sinh đã có sự tiến bộ rõ rệt, đồng thời giảm thiểu tình trạng mắc lỗi chính tả Các biện pháp này không chỉ được tổ khối tôi thực hiện mà còn mang lại kết quả tích cực, chứng minh hiệu quả của chúng trong việc nâng cao chất lượng viết của học sinh.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Việc học sinh viết đẹp và đúng chính tả không chỉ thể hiện sự hoàn thiện trong kỹ năng ngôn ngữ mà còn góp phần làm trong sáng Tiếng Việt Do đó, giáo viên cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy và sửa lỗi chính tả cho học sinh để nâng cao chất lượng viết.

Từ đó thấy được việc chữa lỗi cho học sinh là một yêu cầu tất yếu.

Để học sinh viết đúng, giáo viên cần phát âm chuẩn và viết chính xác trong giao tiếp và giảng dạy Sự tâm huyết của giáo viên với nghề sẽ ảnh hưởng đến sự nhiệt tình và kiên trì của học sinh Qua đó, giáo viên có thể rèn luyện thói quen và khơi dậy hứng thú cho học sinh trong việc sửa lỗi chính tả.

Giáo viên cần đầu tư thời gian và lập kế hoạch rèn chữ cụ thể cho học sinh, thường xuyên theo dõi và phát hiện lỗi chính tả để có biện pháp sửa chữa kịp thời Bên cạnh đó, giáo viên cũng nên bồi dưỡng vốn chính tả văn hóa cho bản thân và lập sổ tay chính tả cho học sinh Việc kiểm tra, đánh giá và động viên học sinh có tiến bộ trong quá trình học tập là rất quan trọng.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các quy tắc chính tả chuẩn mực và giúp học sinh phân biệt những cặp phụ âm, vần dễ nhầm lẫn Việc dạy chính tả cần chú trọng vào các nguyên tắc cụ thể và sửa lỗi một cách có chọn lọc, tập trung vào những lỗi thường gặp để đầu tư thời gian luyện tập Những lỗi ít gặp có thể luyện tập ít hơn hoặc thay thế bằng hình thức bài tập khác Điều này giúp giờ học trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn Ngoài ra, giáo viên cũng nên học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để nâng cao kỹ năng giảng dạy của mình.

Qua nghiên cứu và áp dụng các kỹ năng vào giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh không chỉ viết đúng mà còn viết đẹp và hiểu nội dung bài viết Điều này giúp hình thành phẩm chất đạo đức, đức tính kiên trì và tạo niềm vui trong học tập Việc sửa lỗi chính tả không khó, chỉ cần yêu thương và tận tâm trong giảng dạy, học sinh sẽ tiến bộ nhanh chóng Ngoài ra, cần phát huy tính tích cực, sáng tạo của mỗi học sinh, động viên kịp thời và tạo không khí thoải mái trong giờ học Tôi mong muốn qua nghiên cứu này có thể phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả dạy chính tả cho học sinh.

Bài học kinh nghiệm

- Luôn tâm huyết, hết lòng với nghề.

- Thường xuyên học hỏi nâng cao kiến thức tay nghề, chú ý rèn chữ và sửa lỗi cho bản thân.

- Thường xuyên theo dõi, điều tra và khắc phục tình trạng mắc lỗi chính tả của học sinh, đề xuất biện pháp phù hợp.

- Trong giảng dạy giáo viên cần lựa chọn các bài chính tả phù hợp với phương ngữ địa phương để rèn luyện.

- Cần đưa thêm các dạng bài tập chính tả để rèn thói quen viết đúng chính tả cho học sinh.

Để nâng cao hiệu quả dạy học, giáo viên cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý và khả năng của từng học sinh trong lớp để điều chỉnh lượng kiến thức và kiểu bài chính tả cho phù hợp Sau mỗi tiết dạy, việc cung cấp hệ thống bài tập phù hợp là rất quan trọng, nhằm giúp học sinh ghi nhớ kiến thức một cách hiệu quả.

Kiến nghị

Cần tổ chức các cuộc thi đa dạng trong các buổi ngoại khóa để phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc và viết cho học sinh Đồng thời, cần đảm bảo ánh sáng đầy đủ trong lớp học, đặc biệt vào những ngày đông lạnh giá, giúp học sinh dễ dàng viết bài.

* Về nội dung sách giáo khoa:

- Cần dựa vào nội dung chương trình hệ thống tri thức chính tả Tiếng Việt.

- Cần có giải pháp chính tả khu vực và chính tả "bất quy tắc".

- Lựa chọn các bài tập chính tả phù hợp và có sự thống nhất chính tả.

- Nên phân bố chương trình chính tả 2 tiết/tuần xen kẽ 1 tiết tập chép, 1 tiết nghe - viết (đối với học sinh lớp 1).

Trong quá trình nghiên cứu và làm bài tập, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số vấn đề, tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần cải thiện Đây là lần đầu tiên tôi nghiên cứu vấn đề này, nên tôi gặp không ít khó khăn, đặc biệt là do đối tượng học sinh không đồng đều Là giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để đề tài nghiên cứu của tôi trở nên phong phú hơn, từ đó cải thiện hiệu quả sửa lỗi chính tả cho học sinh trong những năm tới.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2017

Ngày đăng: 28/03/2022, 08:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w