1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp ứng dụng kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng tại NHTMCP công thương chi nhánh hoàn kiếm khoá luận tốt nghiệp 166

97 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 643,82 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.............................................................................................................4 (14)
    • 1.1 Những vấn đề chung về kế toán quản trị (14)
      • 1.1.1 Khái niệm (14)
      • 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý (17)
      • 1.1.3 Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính (17)
    • 1.2 Kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng (0)
      • 1.2.1 Sự cần thiết của kế toán quản trị trong ngân hàng (21)
      • 1.2.2 Những đặc trưng riêng của kế toán quản trị ngân hàng (22)
      • 1.2.3 Các phương pháp của kế toán quản trị ngân hàng (23)
      • 1.2.4 Kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng (25)
      • 1.2.5 Nhân tố tác động tới tổ chức và vận dụng kế toán quản trị hoạt động tín dụng. 29 (42)
        • 1.2.5.1 Quan điểm của nhà quản trị (42)
  • CHƯƠNG II (45)
    • 2.1 Khái quát chung về hoạt động của NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm (45)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (45)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm (47)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Hoàn Kiếm (51)
        • 2.1.3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội (51)
        • 2.1.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm giai đoạn 2010- (52)
    • 2.2 Thực trạng áp dụng kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh. 45 (58)
      • 2.2.1 Bộ máy kế toán (58)
      • 2.2.2 Quy định về tài khoản sử dụng tại NHCT Hoàn Kiếm (61)
      • 2.2.3 Tổ chức hệ thống hóa, thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp cho các nhà quản trị (63)
      • 2.2.4 Kế toán quản trị và xác định giá thành (64)
      • 2.2.5 Báo cáo quản trị phân tích thực trạng hoạt động tín dụng (65)
      • 2.2.6 Báo cáo quản trị đối với quản lý rủi ro tín dụng (70)
    • 2.3 Đánh giá công tác KTQT nghiệp vụ tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm (73)
      • 2.3.1 Ưu điểm (73)
      • 2.3.2 Những mặt còn tồn tại (75)
      • 2.3.3 Nguyên nhân (75)
    • CHƯƠNG 3............................................................................................................66 (79)
      • 3.1 Định hướng phát triển chung (79)
      • 3.2 Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm (83)
        • 3.2.1 Nhóm giải pháp tạo môi trường cho công tác KTQT (83)
        • 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ KTQT tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm (89)
      • 3.3 Kiến nghị (91)
        • 3.3.1 Kiến nghị đối với tổ chức nghiên cứu đào tạo vàgiảng dạy (91)
        • 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước (92)
        • 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam (94)
  • KẾT LUẬN (44)

Nội dung

Những vấn đề chung về kế toán quản trị

1.1.1.1 Khái niệm và bản chất

Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động Đây là công cụ thiết yếu cho việc quản lý, kiểm tra và điều hành các hoạt động tài chính trong các đơn vị Chức năng chính của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức, tuy nhiên, do mục đích và phạm vi phục vụ khác nhau, kế toán được chia thành kế toán quản trị và kế toán tài chính Trong đó, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý và ra quyết định trong nội bộ đơn vị kế toán.

Theo giáo trình KTQT của Đại học Kinh tế quốc dân, kế toán quản trị (KTQT) là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích và báo cáo các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc Mục tiêu của KTQT là hỗ trợ lập kế hoạch, đánh giá và theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong nội bộ doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này Tóm lại, KTQT được hiểu là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, điều hành và quản lý hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp.

Kế toán quản trị (KTQT) khác với kế toán tài chính, vì nó không chỉ phục vụ thông tin cho các bên ngoài doanh nghiệp mà còn cung cấp dữ liệu quan trọng cho các nhà quản lý trong nội bộ Điều này giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định chiến lược và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng nhấn mạnh vai trò quan trọng của Kế toán quản trị (KTQT) trong việc hỗ trợ các quyết định kinh doanh và đầu tư, cũng như việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực KTQT cung cấp thông tin kỹ thuật cần thiết cho các nhà quản lý thực hiện trách nhiệm của mình, khác với kế toán tài chính, vốn không phục vụ trực tiếp cho mục đích quản trị Bản chất của KTQT không chỉ là thu thập và xử lý thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đã hoàn thành, mà còn hỗ trợ quyết định quản trị thông qua việc cung cấp thông tin phân tích và dự báo.

1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị

Kế toán quản trị (KTQT) yêu cầu tính toán chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và ngành hoạt động, đồng thời phân tích kết quả tiêu thụ và cung cấp dịch vụ Từ đó, KTQT tập hợp dữ liệu cần thiết để dự đoán phương hướng phát triển tương lai của doanh nghiệp Ngoài ra, KTQT cần theo dõi thị trường để ổn định chương trình sản xuất và tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu thị trường và tìm biện pháp cạnh tranh hiệu quả Việc nghiên cứu chính sách giá cả và tính toán các bước phát triển mở rộng doanh nghiệp theo từng giai đoạn cũng rất quan trọng để đạt được lợi ích tối ưu.

Theo đó, KTQT là một phương pháp xử lý các dữ kiện nhằm đạt được các mục đích:

> Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.

> Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.

> Xây dựng các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động

> Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và thực tế.

1.1.1.3 Nội dung kế toán quản trị

> Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, kế toán quản trị bao gồm:

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Khoá luận tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng

- Ke toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (hàng tồn kho, tài sản cố định )

- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện, phân loại, lập dự toán, báo cáo phân tích )

- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí- sản lượng- lợi nhuận

- Lập dự toán sản xuất kinh doanh

- Phân tích biến động chi phí SXKD

- Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định kinh doanh

- Thu thập và phân tích thông tin cho quyết định đầu tư

> Nếu xét KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý, KTQT gồm:

Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu dựa trên mục tiêu tổng thể của mình Những chỉ tiêu này đóng vai trò là mục tiêu trung gian, giúp hướng tới mục tiêu chính Do đó, việc xác định và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu này là rất cần thiết.

Lập dự toán chung và dự toán chi tiết là bước quan trọng trong việc ước lượng chi phí và nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Để thu nhập và xử lý thông tin về kết quả thực hiện mục tiêu, cần thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn như số liệu thống kê và kế toán tài chính Sau khi có đủ thông tin, bước tiếp theo là loại bỏ các dữ liệu không quan trọng, tính toán phân bổ số liệu theo các chỉ tiêu và tổng hợp các chỉ tiêu đã tính toán nhằm phục vụ cho việc phân tích hiệu quả.

Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc soạn thảo báo cáo và cung cấp thông tin cho nhà quản lý Họ cần đảm bảo rằng các báo cáo được trình bày một cách cụ thể theo từng tình huống, kèm theo nhận xét và đánh giá chi tiết để hỗ trợ quá trình ra quyết định.

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Kế toán quản trị Kế toán tài chính

Mục đích Phục vụ quản trị kinh doanh Phục vụ việc lập báo cáo tài chính

Khoá luận tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng

1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện chức năng quản lý.

KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh, vì nó cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định Mỗi năm, doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh và xác định các mục tiêu quản lý thông qua các chỉ tiêu về số lượng và giá trị.

KTQT hỗ trợ việc theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch thông qua việc thiết kế các báo cáo so sánh Các nhà quản trị sử dụng những báo cáo này để đánh giá và kiểm tra các lĩnh vực trách nhiệm, từ đó xem xét, điều chỉnh và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

KTQT cung cấp thông tin liên tục và thường xuyên, hỗ trợ các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát hoạt động và ra quyết định hiệu quả.

Chu kì quản lý và quá trình KTQT vận động liên tục và lặp đi, lặp lại không ngừng trong hoạt động của doanh nghiệp.

1.1.3 Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính

KTTC và KTQT là hai bộ phận thiết yếu trong kế toán doanh nghiệp, chúng có mối quan hệ mật thiết nhưng cũng tồn tại nhiều điểm khác biệt.

KTQT và KTTC đều liên quan đến các sự kiện kinh tế trong doanh nghiệp, tập trung vào tài sản, nguồn vốn, chi phí và doanh thu Mục tiêu chính của cả hai lĩnh vực là tối ưu hóa lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh nghiệp thông qua việc định lượng và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kế toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng

KTQT thực chất là thông tin KTTC được khai thác, sắp xếp lại cho phù hợp với mục đích quản lý cụ thể.

Nếu KTQT và KTTC có sự nhất trí với nhau về thông tin thì hiệu quả việc sử dụng thông tin sẽ được nâng cao hơn rất nhiều.

1.2 Ke toán quản trị đối với nghiệp vụ tín dụng

1.2.1 Sự cần thiết của kế toán quản trị trong ngân hàng

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian với ba chức năng chính: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và cung cấp dịch vụ tài chính-ngân hàng Hệ thống này giúp huy động và tập trung nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội Do đó, đặc điểm kinh doanh của ngân hàng có những khác biệt rõ rệt so với các ngành nghề khác.

- Quản lý, giám sát một khối lượng lớn tài sản tài chính

- Tham gia vào nhiều giao dịch lớn cả về số lượng và giá trị, đồng thời đều phải xử lí tức thì.

- Mạng lưới chi nhánh lớn, phân tán rộng

- Liên tục phát triển những sản phẩm mới, công cụ tài chính mới

- Hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, dẫn đến những sụp đổ dây chuyền, ảnh hưởng rộng lớn tới nhiều đối tượng.

- Hoạt động ngân hàng chịu tác động, chi phối bởi nhiều chính sách, luật pháp khác nhau.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, chịu áp lực cạnh tranh ngày càng tăng sau khi gia nhập WTO Bên cạnh những rủi ro kinh doanh cơ bản, NHTM còn phải đối mặt với các rủi ro đặc thù của ngành Do đó, kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra quyết định và điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả Kế toán quản trị ngân hàng đã trở thành công cụ thiết yếu trong quản lý tài chính và chiến lược phát triển của các ngân hàng.

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng trang bị cho các nhà quản trị những kiến thức cần thiết để điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa giá trị ngân hàng Mục tiêu chính là đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất và giảm thiểu rủi ro, phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng.

1.2.2 Những đặc trưng riêng của kế toán quản trị ngân hàng

Bên cạnh những đặc trưng chung, kế toán quản trị ngân hàng còn mang những đặc trưng riêng do đặc thù kinh doanh của ngành:

Trong kế toán quản trị ngân hàng, việc phản ánh kịp thời và chính xác các yếu tố rủi ro thông tin là rất quan trọng Các ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn như rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro tín dụng Kế toán quản trị cần cung cấp thông tin về những rủi ro này để các nhà quản trị có thể lượng hóa và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Kế toán quản trị ngân hàng chủ yếu sử dụng thước đo giá trị, với tiền tệ là phương tiện chính để nghiên cứu và phân tích Mặc dù kế toán quản trị nói chung có thể áp dụng cả thước đo giá trị và thước đo hiện vật như số lượng sản phẩm hay giờ công lao động, nhưng trong bối cảnh ngân hàng thương mại, nơi mà vốn chủ yếu là tiền tệ, việc sử dụng tiền tệ làm thước đo là rất quan trọng.

Kế toán quản trị ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đa dạng, bao gồm các nguồn lực hiện có của ngân hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh, đánh giá năng lực kinh doanh của khách hàng, cũng như thông tin về môi trường kinh tế xã hội và dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Kế toán quản trị ngân hàng gặp khó khăn trong việc phân bổ chi phí cho từng sản phẩm dịch vụ do tính chất trừu tượng của các sản phẩm này Nhiều chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm với mức độ khác nhau, khiến cho việc xác định chi phí trở nên phức tạp Do đó, kế toán quản trị thường sử dụng các tiêu thức phân bổ gần đúng để theo dõi, phân tích và xác định chi phí cho từng loại sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả.

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Khoá luận tốt nghiệp 1 2 Học viện Ngân hàng

1.2.3 Các phương pháp của kế toán quản trị ngân hàng.

1.2.3.1 Đặc điểm vận dụng phương pháp kế toán trong kế toán quản trị ngân hàng

Do đặc thù riêng, kế toán quản trị ngân hàng áp dụng các phương pháp kế toán khác so với kế toán tài chính.

Phương pháp chứng từ kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập cơ sở pháp lý cho số liệu kế toán Mỗi ngân hàng có quy trình riêng để thu thập, kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin cụ thể, nhanh chóng và phù hợp cho việc ra quyết định quản lý.

Trong kế toán quản trị, phương pháp tính giá tài sản rất linh hoạt và phụ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin giá cho quản lý ngân hàng Việc tính giá không chỉ dựa vào chi phí thực tế mà còn yêu cầu phân loại chi phí phù hợp cho từng quyết định, đặc biệt là những quyết định ngắn hạn Ngoài ra, tính giá trong hoạt động kế toán quản trị ngân hàng còn phải xem xét mức độ rủi ro dự tính, giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Phương pháp tổng hợp cân đối cung cấp cho các nhà quản lý thông tin hệ thống và được sàng lọc, phản ánh chính xác bản chất và các quan hệ cân đối quan trọng Những thông tin này có ý nghĩa lớn trong việc đưa ra quyết định chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức Báo cáo kế toán quản trị không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc kế toán, giúp nhà quản lý nhận diện rõ ràng những hoạt động đã, đang và sẽ diễn ra trong ngân hàng, gắn liền với từng bộ phận và chức năng cụ thể.

Phương pháp tài khoản kế toán trong quản trị ngân hàng yêu cầu sử dụng các tài khoản chi tiết để thu thập dữ liệu tỉ mỉ phục vụ quản lý Kế toán quản trị ngân hàng thường phân loại tài khoản theo từng địa điểm, loại sản phẩm và đối tượng khách hàng, đồng thời tổ chức mã hóa hệ thống tài khoản nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin quản lý.

1.2.3.2 Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị.

Lưu Thị Phương Thoan Lớp: NHE-k12

Khoá luận tốt nghiệp 1 3 Học viện Ngân hàng

Trong kế toán quản trị, thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của nhà quản lý thường không có sẵn Do đó, bên cạnh việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, nhân viên kế toán quản trị cần áp dụng năm kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản để nghiên cứu và làm việc hiệu quả.

Kế toán quản trị cần thiết kế thông tin theo dạng có thể so sánh được, dựa trên các số liệu thu thập được Việc này bao gồm việc cung cấp thông tin thực hiện để so sánh với kế hoạch, định mức hoặc dự toán chi phí, cũng như các giá phí, giá thành và mức lợi nhuận của các phương án lựa chọn Quá trình ra quyết định của nhà quản trị dựa vào việc phân tích và so sánh các thông tin này để đánh giá và đưa ra quyết định chính xác.

Phân loại chi phí trong quản lý là một phương pháp quan trọng giúp tạo ra thông tin cần thiết cho việc ra quyết định trong kế toán quản trị Ngoài việc phân loại chi phí theo tính chất và nội dung kinh tế, kế toán quản trị còn áp dụng nhiều phương pháp phân loại khác nhau nhằm tối ưu hóa công dụng của chi phí.

Chi phí được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động bao gồm ba loại chính: chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp Chi phí bất biến không thay đổi theo khối lượng sản xuất, trong khi chi phí khả biến tăng hoặc giảm tương ứng với mức độ hoạt động Chi phí hỗn hợp là sự kết hợp giữa hai loại chi phí trên, có phần cố định và phần thay đổi theo khối lượng hoạt động.

+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: phân biệt chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.

+ Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: chi phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí chênh lệch.

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:28

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w