1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP á châu khoá luận tốt nghiệp 161

137 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 5. Kết cấu đề tài (0)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI (13)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (14)
      • 1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (14)
      • 1.1.2. Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (19)
      • 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (21)
    • 1.2. TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (23)
      • 1.2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (23)
      • 1.2.2. Sự cần thiết tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (24)
      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá việc tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (24)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (27)
    • 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM (31)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ (31)
      • 1.3.2. Bài học cho Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DUNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (13)
    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU........................................................................................................................25 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (36)
      • 2.2.1. Các quy định trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (50)
      • 2.2.2. Thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (53)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (62)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (62)
      • 2.3.2. Những hạn chế tồn tại (64)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (65)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CHO (13)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (69)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (69)
      • 3.1.2. Định hướng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (70)
    • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ÁCHÂU (71)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, quy trình và quản trịrủiro tín dụng (71)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về cung ứng sản phẩm tín dụng (73)
      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực hoạt động (74)
      • 3.2.4. Nhóm giải pháp khác (80)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT (81)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (81)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (83)
      • 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (87)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng GDP Sự phát triển của DNVVN phù hợp với điều kiện về vốn, con người và công nghệ của đất nước, và đã trở thành ưu tiên của quốc gia từ lâu Tuy nhiên, sau cuộc đại suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều DNVVN đã gặp khó khăn, dẫn đến việc đóng cửa do kinh doanh kém hiệu quả và thiếu vốn, công nghệ Để phục hồi nền kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước cần tìm giải pháp cải thiện hoạt động của DNVVN, giúp họ nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng sản xuất.

Tại Việt Nam, sự lo ngại về việc mất vốn đã khiến các ngân hàng thương mại e dè trong việc cho vay doanh nghiệp Tuy nhiên, với nhu cầu vốn ngày càng gia tăng, các ngân hàng buộc phải đổi mới và phát triển để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng thương mại cần mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ Trong đó, tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một lĩnh vực quan trọng, mang lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng của ngân hàng Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là đối với DNVVN, là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của các ngân hàng.

Xuất phát từ những lý do nêu trên và kinh nghiệm thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp của NHTMCP Á Châu, tôi xin đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả phục vụ khách hàng doanh nghiệp.

2 trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa lý thuyết và các vấn đề cơ bản về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) cho thấy tầm quan trọng của việc cung cấp hỗ trợ vốn từ các ngân hàng thương mại Điều này không chỉ khẳng định vai trò của DNVVN trong sự phát triển kinh tế Việt Nam mà còn nhấn mạnh sự cần thiết phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, dựa trên định hướng tín dụng hiện tại của ngân hàng Nghiên cứu sẽ làm rõ các chính sách tín dụng, mức độ hỗ trợ và những thách thức mà DNVVN đang gặp phải trong quá trình tiếp cận vốn vay Đồng thời, bài viết cũng sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tín dụng cho DNVVN, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng và nền kinh tế.

Bài khóa luận này dựa trên lý luận và đánh giá thực trạng để đề xuất các giải pháp cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, nhằm nâng cao chất lượng và số lượng tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Đồng thời, bài viết cũng đưa ra khuyến nghị cho các cơ quan hữu quan để hỗ trợ cải thiện tình hình tín dụng cho DNVVN.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như duy vật biện chứng, phân tích định tính và định lượng, thống kê, tổng hợp, so sánh và suy luận nhằm giải quyết vấn đề và đưa ra kết luận chính xác.

Bài khóa luận này sẽ đánh giá thực trạng tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tập trung vào các nội dung chính liên quan đến hiệu quả và xu hướng phát triển tín dụng trong bối cảnh hiện nay.

Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng tăng trưởng tín dung đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

∖ Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1.1 Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò đối với nền kinh tế a Khái niệm

Doanh nghiệp được định nghĩa theo Luật doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, sở hữu tài sản và có địa điểm giao dịch ổn định Doanh nghiệp phải được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật với mục tiêu thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo cấu trúc sở hữu, có thể chia thành công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh Ngoài ra, theo chủ thể sở hữu, doanh nghiệp có thể là thuộc sở hữu Nhà nước 100%, doanh nghiệp Nhà nước nắm cổ phần chi phối, hoặc doanh nghiệp tư nhân Bài viết này tập trung vào việc phân loại doanh nghiệp theo quy mô lao động, vốn hoặc doanh thu, dẫn đến các nhóm doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ Đặc biệt, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

Theo Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là những doanh nghiệp có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có từ 10 đến 50 lao động, và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động Các tiêu chí về vốn, lao động và doanh thu có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia, do đó không thể áp dụng một khuôn mẫu chung cho tất cả các nước để định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo nghị định số 56/2009 NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa Phân loại này dựa trên tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán) hoặc số lao động bình quân hàng năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên.

Bảng 1.1: Bảng phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam

Khu vực ∖ Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động

I Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

II Công nghiệp và xây dựng

Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

III Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng

(i) Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh phong phú

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) hoạt động trong một thị trường kinh doanh đa dạng, bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể và công ty TNHH Họ tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau như thương mại, dịch vụ, và công nghiệp - xây dựng, từ đó cung cấp một khối lượng sản phẩm phong phú cho xã hội.

(ii) Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính nhỏ

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thường có quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh hạn chế và đối mặt với nhiều rủi ro, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng từ ngân hàng thương mại Tài sản thế chấp của họ thường không đủ điều kiện, dẫn đến việc huy động vốn gặp khó khăn.

(iii) Chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ và sức cạnh tranh còn yếu

Do quy mô nhỏ và vốn hạn chế, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư vào chiến lược kinh doanh, dẫn đến sức cạnh tranh thấp trên thị trường Hơn nữa, công nghệ lạc hậu, năng lực quản lý kém và chất lượng nhân sự không cao là những yếu điểm lớn, khiến cho công tác quản lý và quy trình sản xuất trở nên kém hiệu quả và dàn trải.

(iv) Phụ thuộc nhiều vào các yếu tố kinh tế vĩ mô

Trong bối cảnh môi trường vĩ mô đầy bất ổn, việc giảm cung - cầu đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong hoạt động kinh doanh Các yếu tố như chính sách thuế, chu kỳ kinh tế và lạm phát cũng tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của họ Sức chống đỡ của DNVVN còn yếu, khiến họ gặp nhiều thách thức trong giai đoạn kinh tế biến động như hiện nay.

(v) Bộ máy quản trị gọn nhẹ, linh hoạt nhưng trình độ quản trị chưa cao

Bộ máy quản trị gọn nhẹ và linh hoạt là ưu điểm lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), giúp giảm chi phí quản lý và hành chính, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Với số lượng lao động dưới 200 người, DNVVN có khả năng bố trí công việc và điều hành một cách hiệu quả hơn.

Mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) thường gặp khó khăn do năng lực quản lý thấp, dẫn đến việc thiếu lãnh đạo có năng lực và công tác kiểm soát nội bộ yếu kém Quản trị văn hóa doanh nghiệp cũng thường ít được chú trọng, khiến cho các chính sách của DNVVN thiếu tính chiến lược và khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn Thực tế cho thấy, nhiều chủ doanh nghiệp là lao động phổ thông hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp của mình.

Các chủ doanh nghiệp vừa là người quản lý vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất, dẫn đến trình độ chuyên môn trong quản lý không cao Sự phân chia giữa các bộ phận thường không rõ ràng, và nhiều quản lý cũng tham gia vào quy trình sản xuất Hầu hết các doanh nhân không trải qua đào tạo quản lý chính quy, thậm chí một số chưa từng tham gia khóa đào tạo nào Mặc dù vậy, họ thường không chú trọng đến việc nâng cao năng lực quản lý thông qua đào tạo Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) trong nền kinh tế là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển và tạo ra việc làm.

(i) DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động

DNVVN đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, các doanh nghiệp này thu hút một lượng lớn lao động, trở thành nguồn chủ yếu tạo việc làm ở nhiều lĩnh vực và địa phương Theo thống kê từ phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, tính đến đầu năm 2013, lao động trong các DNVVN chiếm hơn 50% tổng số lao động trong toàn nền kinh tế.

(ii) DNVVN giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Theo thống kê, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng góp khoảng 40% GDP và 30% ngân sách nhà nước hàng năm Khi tính thêm hơn 130.000 hợp tác xã, trang trại và hộ kinh doanh cá thể, khu vực này chiếm hơn 60% GDP Đặc biệt, DNVVN chiếm hơn 95% tổng số doanh nghiệp, khẳng định vai trò quan trọng của chúng đối với nền kinh tế.

(iii) DNVVN khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DUNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CHO

Ngày đăng: 27/03/2022, 11:28

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w