1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0971 phát triển cho vay khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại NHTM CP quân đội chi nhánh hai bà trưng luận văn thạc sỹ kinh tế

120 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Siêu Nhỏ Và Cận Siêu Nhỏ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội - Chi Nhánh Hai Bà Trưng
Tác giả Cù Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tường Vân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 242,54 KB

Cấu trúc

  • CÙ THỊ THU HÀ

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • ⅛μ , , , IW

    • CÙ THỊ THU HÀ

      • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • Ì1 [f

      • 1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của Ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Phân loại các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của NHTM

      • 1.2.1. Khái niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 1.2.2. Sự cần thiết của phát triển cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh việc phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 1.3.1. Yếu tố chủ quan

      • 1.3.2. Nhân tố khách quan

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

      • 2.1.2. Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

      • 2.2.1. Các chỉ tiêu về mặt lượng phản ánh phát triển cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 2.2.2. Sự hài lòng của các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ đối với hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được

      • 2.3.2. Những hạn chế

      • 2.3.3 Nguyên nhân

      • 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng TMCP Quân đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

      • 3.2.1. Nâng cao công tác bán hàng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 3.2.3. Nâng cao công tác quản trị rủi ro trước, trong và sau vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Quân đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Hội sở ngân hàng TMCP Quân đội

      • 3.3.3. Kiến nghị với hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

      • 3.3.4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC

Hoạt động cho vay các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của Ngân hàng thuơng mại

1.1.1 Khái niệm cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ a Khái niệm doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏHiện nay, có nhiều tiêu thức để phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ Đó có thể là quy mô về vốn, lao động, giá trị gia tăng, Ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi nền kinh tế khác nhau lại lựa chọn những tiêu thức khác nhau để phânTheo International Finance Corporation - World Bank Group, doanh nghiệp siêu nhỏ là những doanh nghiệp đáp ứng 2/3 điều kiện về số lượng lao động, tổng tài sản và doanh thu hàng năm hoặc quy mô tín dụng như sau:

Th y s n, Công nghi pủ ả ệ và Xây d ngự

Nguồn: IFC, Định nghĩa của IFC về phân khúc khách hàng mục tiêu

Doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam được định nghĩa là những doanh nghiệp hoạt động theo quy định pháp luật, với số lao động trung bình dưới 50 người và doanh thu hàng năm dưới 50 tỷ đồng Phân loại này bao gồm cả doanh nghiệp cận siêu nhỏ, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo ra việc làm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương Sự phát triển của doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ không chỉ giúp tăng trưởng kinh tế mà còn đóng góp vào việc nâng cao đời sống cộng đồng.

- DNSN&CSN tạo ra thêm nhiều việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp tại địa phuơng.

DNSN&CSN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cho nền kinh tế một lượng hàng hóa phong phú về số lượng, chất lượng và chủng loại Các doanh nghiệp này thường tập trung vào các thị trường tiêu dùng nhỏ lẻ, nơi mà các doanh nghiệp lớn ít chú ý do không mang lại hiệu quả kinh tế cao.

DNSN và CSN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế Khi thị trường chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ sẽ tận dụng tối đa những thị trường ngách để phát triển và cạnh tranh.

- DNSN&CSN làm tăng nguồn tiết kiệm và đầu tu cho địa phuơng.

- DNSN&CSN sẽ phát huy, tận dụng tối đa các nguồn lực của địa phuơng, góp phần vào sự tăng truởng kinh tế.

1.1.1.2 Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của ngân hàng thương mại

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể và trong thời gian đã thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định đã ký kết.

Cho vay khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại ngân hàng thương mại là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp này bằng cách cung cấp một khoản tiền nhất định trong thời gian xác định Khách hàng cần hoàn trả cả gốc và lãi, với mục tiêu phục vụ cho nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất và kinh doanh.

1.1.2 Phân loại các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của NHTM

1.1.2.1 Cho vay ngắn hạn đối với DNSN&CSN

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh Các hình thức cho vay ngắn hạn bao gồm nhiều lựa chọn linh hoạt, giúp doanh nghiệp giải quyết nhanh chóng các nhu cầu tài chính cấp bách.

Chiết khấu là quá trình mà khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại Qua đó, họ nhận được một khoản tiền tương đương với giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu và các khoản hoa hồng phí.

Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua hàng, thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả có bảo lưu quyền truy đòi Hình thức này áp dụng cho các giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

Nghiệp vụ tín dụng ứng trước là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh Khách hàng có thể nhận tiền vay qua nhiều hình thức, bao gồm cho vay từng lần hoặc thấu chi, giúp họ có nguồn vốn kịp thời cho các nhu cầu tài chính.

+ Cho vay từng lần: là phuơng thức cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối tuợng vay cụ thể.

Thấu chi là hình thức ngân hàng cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền đã gửi trong tài khoản vãng lai, với một hạn mức thấu chi nhất định Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng giúp ngân hàng và khách hàng thiết lập một mức dư nợ duy trì trong một khoảng thời gian cụ thể.

Cho vay dựa trên tài sản là hình thức tín dụng mà doanh nghiệp sử dụng các tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho và khoản phải thu làm tài sản đảm bảo Mục tiêu của hình thức vay này là kỳ vọng rằng những tài sản này sẽ được chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn.

(Nguồn: NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hưng, Giáo trình Tín dụng ngân hàng) 1.1.2.2 Cho vay trung và dài hạn đối với DNSN&CSN

Cho vay trung dài hạn là hình thức cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp Thời gian cho vay trung hạn từ một đến năm năm, trong khi cho vay dài hạn kéo dài từ năm năm trở lên Các hình thức cho vay này giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống Hình thức này hỗ trợ khách hàng trong việc đầu tư và mở rộng hoạt động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Cho vay kỳ hạn là hình thức tài trợ cho các hoạt động đầu tư dài hạn trên một năm, bao gồm việc mua sắm thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng Loại hình cho vay này thường được sử dụng để hỗ trợ việc xây dựng các hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp.

Phát triển cho vay các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của Ngân hàng thuơng mại

1.2.1 Khái niệm về phát triển cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Phát triển là một khái niệm triết học, thể hiện quá trình tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra theo hai hình thức: dần dần và nhảy vọt, dẫn đến sự xuất hiện của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển là kết quả của sự thay đổi dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoắn ốc Mỗi chu kỳ kết thúc, sự vật có thể lặp lại nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Phát triển cho vay cho các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ là một bước tiến quan trọng, nâng cao cả về số lượng và chất lượng trong lĩnh vực cho vay khách hàng Sự phát triển này được thể hiện qua những nội dung cơ bản liên quan đến việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ và cận nhỏ, nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững.

Ngân hàng cần thỏa mãn nhu cầu hợp lý về vốn của khách hàng bằng cách cung cấp khối lượng tín dụng phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Việc cấp tín dụng hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng; tuy nhiên, nếu tín dụng cấp thừa, sẽ gây lãng phí và tăng rủi ro tín dụng, trong khi thiếu tín dụng sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp Do đó, cán bộ tín dụng cần đánh giá và tính toán chính xác khi quyết định giải ngân, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hợp lý, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng Ngoài các dịch vụ cho vay cầm cố, thế chấp, ngân hàng còn có thể cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, thuê mua và tài trợ xuất khẩu.

Ngân hàng cần đa dạng hóa đối tượng khách hàng bằng cách không chỉ tập trung cho vay vào một nhóm cụ thể, mà nên phân bổ vốn cho nhiều lĩnh vực khác nhau như nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ, vận tải và xây dựng Việc này không chỉ mở rộng hoạt động tín dụng mà còn giúp phân tán rủi ro, tránh tình trạng rủi ro tập trung khi chỉ cho vay một nhóm khách hàng hay ngành nghề nhất định.

Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu vốn khác nhau của từng doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm hoạt động riêng, do đó việc phát triển nhiều loại hình dịch vụ tín dụng sẽ giúp họ dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn giải pháp phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình.

Ngân hàng cần phát triển mạnh mẽ hoạt động huy động vốn, vì đây là yếu tố quan trọng để thực hiện các hoạt động cho vay Bên cạnh nguồn vốn từ cổ đông và các tổ chức tín dụng khác, việc tăng cường huy động vốn sẽ đảm bảo nguồn cung ứng tài chính ổn định cho các doanh nghiệp.

Để phát triển hoạt động cho vay và thu hút khách hàng, ngân hàng cần tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao Những nhân viên am hiểu nghiệp vụ và có tâm với nghề không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết khách hàng với ngân hàng mà còn là những người tìm kiếm khách hàng mới và tiềm năng, góp phần vào hoạt động huy động vốn hiệu quả.

1.2.2 Sự cần thiết của phát triển cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu hàng tiềm năng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Mặt khác, khi doanh nghiệp phát triển với những phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, sự gắn kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp sẽ được phát triển hơn Trong hiện tại và tương lai, các Ngân hàng thương mại sẽ đẩy mạnh việc cho vay các DNSN&CSN, các doanh nghiệp loại này chiếm một vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng.

- Phát triển cho vay DNSN&CSN tạo ra khoản lợi nhuận lớn cho các ngân hàng, mặc dù rủi ro từ nghiệp vụ này cũng không ít

Hoạt động cho vay hiệu quả của ngân hàng thương mại không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng trang trải các chi phí như chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, và lương cho cán bộ, nhân viên.

- Phát triển cho vay DNSN&CSN sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) mang lại nhiều lợi ích cho tương lai, giúp các ngân hàng thương mại củng cố mối quan hệ với các doanh nghiệp này, mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tài chính Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngân hàng thương mại trong thời gian tới.

1.2.2.2 Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự liên tục của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN) cũng như cơ sở sản xuất (CSN) Để tồn tại và cạnh tranh, doanh nghiệp cần cải tiến công nghệ, kỹ thuật và thiết bị, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm Tuy nhiên, không doanh nghiệp nào có thể tự đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh Do đó, nguồn vốn vay từ ngân hàng trở thành cần thiết, giúp doanh nghiệp đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục.

Việc nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại (NHTM) mang lại hiệu quả rõ rệt cho doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý với lãi suất cạnh tranh và thủ tục vay đơn giản Điều này không chỉ tận dụng cơ hội phát triển mà còn đảm bảo phương thức thanh toán phù hợp với doanh nghiệp và luật pháp hiện hành Nhờ đó, doanh nghiệp có khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường hiệu quả kinh doanh.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để vay vốn, doanh nghiệp cần có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận Khi ngân hàng giải ngân, doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết, tìm cách tăng nhanh vòng quay vốn và đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có khả năng trả nợ đúng hạn Như vậy, áp lực từ hợp đồng tín dụng không chỉ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của họ.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) Nguồn vốn vay không chỉ là công cụ đòn bẩy giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, mà còn giải quyết những khó khăn do hạn chế về vốn trong quá trình sản xuất, kinh doanh Việc sử dụng vốn tự có có thể dẫn đến giá thành sản phẩm cao, làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, để đạt được hiệu quả kinh doanh, các DNSN&CSN cần có cơ cấu vốn hợp lý, bao gồm sự kết hợp giữa vốn tự có và vốn vay, nhằm tối đa hóa lợi nhuận với giá vốn bình quân thấp nhất.

1.2.3 Các tiêu chí phản ánh việc phát triển hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng

(i) Sự tăng thêm về số lượng và tỷ trọng của khách hàng là doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Số lượng khách hàng DNSN&CSN tăng thêm = Số lượng khách hàng DNSN&CSN kỳ (T) - Số lượng khách hàng DNSN&CSN kỳ (T-1)

Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (DNSN&CSN) qua các kỳ, với giá trị dương cho thấy rằng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng phù hợp và đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp này Điều này cũng khẳng định rằng nhiều DNSN&CSN đã tiếp cận thành công nguồn vốn từ ngân hàng thương mại.

Tỷ trọng khách Số lượng khách hàng DNSN & CSN

= _ ζ 7,, ^ , , T _— x100% hàng DNSN&CSN Tổng số khách hàng doanh nghiệp

Các yếu tố ảnh huởng tới phát triển cho vay các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của NHTM

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quy định được thực hiện đầy đủ Việc kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay giúp ngân hàng nắm bắt tình hình thực tế của khách hàng, đồng thời đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích Qua đó, ngân hàng có thể phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro tiềm tàng, góp phần giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu.

Đánh giá hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN) cũng như cá nhân (CSN) có thể được thực hiện thông qua mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm và quy chế tín dụng Sự thỏa mãn khách hàng được hiểu là cảm giác hài lòng của người tiêu dùng khi sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng mong muốn của họ, bao gồm cả việc đáp ứng vượt hoặc không đạt yêu cầu Việc khảo sát ý kiến khách hàng sẽ giúp thu thập thông tin chi tiết về mức độ thỏa mãn này.

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển cho vay các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của NHTM

Chiến lược kinh doanh ngân hàng thương mại định hướng khách hàng và mục tiêu của từng ngân hàng theo từng giai đoạn, từ đó xây dựng chính sách hỗ trợ và ưu đãi phù hợp với xu thế hiện nay Điều này ảnh hưởng đến hoạt động cho vay chung, dư nợ cho vay và đặc biệt là việc thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN) cũng như các cơ sở sản xuất (CSN) tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Khẩu vị rủi ro của ngân hàng thương mại thay đổi theo từng thời kỳ, ảnh hưởng đến tiêu chuẩn cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ Các ngân hàng thường dè dặt khi cho các doanh nghiệp siêu nhỏ và cơ sở sản xuất vay, do nguy cơ nợ xấu và nợ khó đòi của loại hình doanh nghiệp này rất cao.

- Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng DN siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại phụ thuộc vào khẩu vị rủi ro và tình hình kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay Nó bao gồm các yếu tố như mức cho vay tối đa, kỳ hạn, lãi suất, lệ phí, phương thức cho vay, và cách xử lý khoản vay vượt hạn mức cũng như các khoản vay có vấn đề Nếu chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lý, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt động cho vay và duy trì chất lượng tín dụng Ngược lại, chính sách cứng nhắc và không thực tế sẽ gây khó khăn trong việc tăng cường cho vay.

Ngân hàng nên đa dạng hóa lãi suất để phù hợp với từng loại khách hàng và kỳ hạn cho vay, đồng thời áp dụng các chính sách hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng Nếu lãi suất quá cao hoặc quá thấp, hoặc không có ưu đãi, ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thu hút khách hàng, dẫn đến hạn chế hoạt động cho vay.

Để doanh nghiệp nhận được vốn vay từ Ngân hàng thương mại, tài sản đảm bảo phải đáp ứng yêu cầu của ngân hàng Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ thường gặp khó khăn hơn trong việc này do thiếu uy tín và thông tin minh bạch, dẫn đến khó khăn trong việc vay tín chấp Hơn nữa, các biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm đều ảnh hưởng đến khả năng cung cấp tài sản của doanh nghiệp, từ đó tác động đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng thương mại của nhóm khách hàng này.

Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn và cho vay, đồng thời phải tuân thủ hạn mức tín dụng do ngân hàng nhà nước quy định hàng năm Khi nguồn vốn khả dụng dồi dào và ngân hàng nhà nước nới lỏng hạn mức tín dụng, ngân hàng sẽ có khả năng chủ động hơn trong việc phát triển nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng.

Kiểm soát nội bộ là hoạt động thiết yếu và liên tục đối với mọi ngân hàng, giúp đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra đúng hướng và tuân thủ các nguyên tắc, quy định trong quy chế tín dụng Việc thực hiện kiểm tra nội bộ thường xuyên và chặt chẽ không chỉ hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng mà còn nâng cao chất lượng tín dụng Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại cung cấp cái nhìn tổng quan, phát hiện các rủi ro tiềm tàng và đề xuất biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro, từ đó thúc đẩy và phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng.

- Cơ sở vật chất và trang thiết bị và công nghệ của ngân hàng thương mại:

Cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) cũng như các hoạt động tín dụng khác Nếu ngân hàng sử dụng thiết bị lạc hậu, quy trình làm việc sẽ trở nên chậm chạp và kém hiệu quả, dẫn đến khó khăn trong các hoạt động ngân hàng Điều này có thể khiến ngân hàng tụt hậu, giảm sức hấp dẫn đối với khách hàng và hạn chế khả năng cho vay Ngược lại, việc hiện đại hóa cơ sở vật chất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động ngân hàng, vì vậy việc tổ chức nhân sự hiệu quả là rất quan trọng Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng cho vay, ngân hàng cần có đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng được đào tạo bài bản, am hiểu thị trường và các quy định pháp luật liên quan Người cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn kỹ lưỡng và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Họ cũng cần có tiêu chuẩn về đạo đức và liêm khiết, vì sự thiếu trách nhiệm có thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng Chuyên viên có trình độ và kỹ năng sẽ cung cấp tư vấn tài chính phù hợp, mang lại lợi ích cho khách hàng và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ và ưu đãi của ngân hàng là cần thiết cho cả ngân hàng và khách hàng, nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (DNSN&CSN) thường khó tiếp cận thông tin này Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ thống thông tin riêng và tổ chức các buổi tư vấn miễn phí về sản phẩm, dịch vụ mới Việc đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp ngân hàng đánh giá đúng tình hình của DNSN&CSN, từ đó bảo vệ an toàn nguồn vốn vay Thông tin cần có tính hai chiều, giúp cả hai bên hiểu nhau hơn và nâng cao hiệu quả cho vay đối với nhóm khách hàng này.

1.3.2 Nhân tố khách quan a Sự tác động của môi trường vĩ mô

Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay Khi nền kinh tế ổn định và doanh nghiệp phát triển, nhu cầu vay vốn tăng cao do nhu cầu mở rộng sản xuất Ngoài ra, thu nhập bình quân đầu người cao và tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ thúc đẩy tiêu dùng và tạo điều kiện tiết kiệm, từ đó mở ra triển vọng cho vay tiêu dùng Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, khả năng hấp thụ vốn giảm, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn và thu hẹp hoạt động cho vay Một nền kinh tế phát triển và cạnh tranh sẽ tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, làm tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, qua đó ngân hàng có thể mở rộng tín dụng và thu hút thêm khách hàng mới.

Môi trường chính trị ổn định tại Việt Nam là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) an tâm trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Sự hỗ trợ từ nhà nước thông qua các chính sách thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động cho vay, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của DNSN&CSN.

- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý ngân hàng trên thế giới và Việt

Nam đang điều chỉnh chính sách tài chính một cách chặt chẽ và thận trọng hơn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là đối với các định chế tài chính toàn cầu Một môi trường pháp lý vững chắc sẽ hỗ trợ sự phát triển an toàn và ổn định của ngân hàng thương mại cũng như doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) Điều này tạo ra cơ hội cho các DNSN&CSN cạnh tranh hiệu quả hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thương mại trong việc mở rộng cho vay đối với nhóm khách hàng này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ VÀ CẬN SIÊU NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI -

Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh

Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB), được thành lập vào năm 1994, ban đầu nhằm phục vụ nhu cầu tài chính cho các Doanh nghiệp Quân đội Sau hơn 25 năm phát triển, MB đã mở rộng mạnh mẽ, với vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ đồng lên 21,604 tỷ đồng Tính đến ngày 31/12/2018, MB có mạng lưới rộng khắp cả nước, bao gồm 01 Trụ sở chính và 299 điểm giao dịch, cùng với hơn 10,000 cán bộ nhân viên, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động.

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng được thành lập vào ngày 02/04/2007, hoạt động dưới hình thức chi nhánh và có con dấu riêng Chi nhánh này thực hiện các hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

- Địa chỉ: Tầng 1, Tòa nhà TTTM Chợ Mơ, 459 Phố Bạch Mai, Phường Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng, một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội, hoạt động với tư cách là một ngân hàng hiện đại, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng và được công nhận là một đơn vị uy tín cả trong nước và quốc tế.

2.1.2 Một số kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội — Chi nhánh Hai Bà Trưng

2.1.2.1 Kết quả huy động vốn

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội -

Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2016 - nay Đơn vị: Tỷ đồng huy động 0

II Phân theo thành phần kinh tế - - - -

1 TG của các tổ chức kinh tế 2,332.76 58.73 2,258.28 53.59 2,321.0

2 tăng trưởng từ năm 2016 đến nay Năm 2016, tổng vốn huy động được đạt 3,972 tỷ đồng Năm 2017, tổng vốn huy động đạt 4,214 tỷ đồng, tăng 6,09% so với năm

Tính đến tháng 6 năm 2019, tổng vốn huy động của chi nhánh đạt 3,897 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước nhưng không đáng kể, trong khi năm 2018, nguồn vốn huy động đã tăng 3,42% và đạt 4,358 tỷ đồng.

Tại MB Hai Bà Trưng, nguồn vốn huy động được phân loại theo kỳ hạn gửi, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Từ năm 2016 đến nay, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, dao động từ 71% đến 73% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Nguồn vốn huy động không kỳ hạn đã tăng trưởng liên tục qua các năm, với tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2016, nguồn vốn này đạt 819,82 tỷ đồng, chiếm 20,64% tổng nguồn vốn Đến năm 2017, huy động vốn không kỳ hạn tăng lên 914,44 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11,54% so với năm trước, chiếm 21,7% tổng nguồn vốn Năm 2018, nguồn vốn này tiếp tục tăng nhẹ 5,94%, đạt 968,78 tỷ đồng và chiếm 22,23% tổng nguồn vốn Trong sáu tháng đầu năm 2019, nguồn vốn không kỳ hạn đạt 868,25 tỷ đồng, chiếm 22,28% tổng nguồn vốn huy động.

Nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng đã tăng đều qua các năm, nhưng tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn lại có xu hướng giảm từ năm 2016 đến nay.

2016, nguồn vốn này đạt 2,904.33 tỷ đồng; chiếm 73.12% tổng huy động vốn Năm

Từ năm 2017 đến nửa đầu năm 2019, nguồn vốn huy động kỳ hạn dưới 12 tháng có sự biến động nhẹ Cụ thể, năm 2017, nguồn vốn đạt 3,014.70 tỷ đồng, tăng 3.8% so với năm trước, nhưng tỷ trọng giảm xuống còn 71.54% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2018, nguồn vốn này tăng nhẹ 2.7%, đạt 3,096.36 tỷ đồng và chiếm 71.05% tổng nguồn vốn Trong sáu tháng đầu năm 2019, nguồn vốn huy động kỳ hạn dưới 12 tháng ghi nhận 2,806.62 tỷ đồng, chiếm 72.02% tổng nguồn vốn huy động.

Nguồn vốn huy động trung dài hạn đã có sự gia tăng đáng kể từ năm 2016 đến nay, mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Cụ thể, năm 2016, nguồn vốn này đạt 247.85 tỷ đồng, chiếm 6.24% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2017, con số này tăng lên 285.29 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 15.1% và chiếm 6.77% tổng nguồn vốn Năm 2018, nguồn vốn trung dài hạn ghi nhận sự bùng nổ với mức tăng 76.13%, đạt 502.48 tỷ đồng và chiếm 11.53% tổng nguồn vốn Trong sáu tháng đầu năm 2019, nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 222.13 tỷ đồng, chiếm 5.7% tổng nguồn vốn huy động tại thời điểm này.

Theo phân loại thành phần kinh tế, nguồn vốn huy động của MB Hai Bà Trưng đến từ hai nguồn chính: tổ chức kinh tế và cá nhân Sự cân bằng giữa hai nguồn vốn này cho thấy cơ cấu huy động vốn của ngân hàng khá ổn định và hiệu quả.

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổng dư nợ cho vay 2,925.00 100 3,489.00 100 3,884.00 100 3,276.00 100

II Phân theo khách hàng

Từ năm 2016 đến nay, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đã có sự biến động và xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động Cụ thể, năm 2016, nguồn vốn đạt 2,332.76 tỷ đồng, chiếm 58.73% tổng nguồn vốn Đến năm 2017, con số này giảm nhẹ xuống còn 2,258.28 tỷ đồng, tương ứng với mức giảm 3.19% và tỷ trọng còn 53.59% Năm 2018, huy động vốn từ tổ chức kinh tế tăng nhẹ 2.78% so với năm trước, đạt 2,321.07 tỷ đồng, chiếm 53.26% tổng nguồn vốn Trong sáu tháng đầu năm 2019, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đạt 2,096.59 tỷ đồng, chiếm 53.8% tổng nguồn vốn.

+ Nguồn vốn huy động từ các các nhân tăng qua các năm trong giai đoạn

Từ năm 2016 đến nay, nguồn vốn huy động từ cá nhân đã có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2016, nguồn vốn này đạt 1,639.24 tỷ đồng, chiếm 41.27% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2017, con số này tăng lên 1,955.72 tỷ đồng, tăng 19.3% so với năm trước và chiếm 46.41% tổng nguồn vốn Năm 2018, huy động vốn từ cá nhân tiếp tục tăng 14.87% so với năm 2017, đạt 2,246.55 tỷ đồng, chiếm 46.74% tổng nguồn vốn huy động Trong nửa đầu năm 2016, huy động vốn từ cá nhân đạt 1,800.41 tỷ đồng, chiếm 46.2% tổng nguồn vốn.

Từ năm 2016 đến nay, nguồn vốn huy động không kỳ hạn và trung dài hạn đã có xu hướng tăng trưởng Chi nhánh đang nỗ lực đạt được sự cân bằng giữa nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân.

2.1.2.2 Kết quả hoạt động cho vay

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay, hoạt động cho vay đã đạt đuợc những kết quả ghi nhận trong bảng 2.2 duới đây:

Bảng 2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội -

Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2016 - nay Đơn vị: Tỷ đồng

2 Dư nợ nhóm khách hàng

3 Dư nợ nhóm khách hàng

DNSN&CSN và cá nhân

Từ năm 2016 đến nay, dư nợ đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2016, dư nợ đạt 2.925 tỷ đồng Năm 2017, dư nợ tăng 19.28% so với năm trước, đạt 3.489 tỷ đồng Đến năm 2018, dư nợ tiếp tục tăng lên 3.884 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11.32% so với năm 2017 Trong sáu tháng đầu năm 2019, dư nợ ghi nhận đạt 3.276 tỷ đồng.

Theo kỳ hạn cho vay, dư nợ bao gồm dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn.

Từ năm 2016 đến nay, dư nợ theo từng kỳ hạn đã có sự gia tăng, nhưng tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ của chi nhánh lại đang có xu hướng giảm.

+ Dư nợ ngắn hạn biến động và giảm tỷ trọng trong giai đoạn 2016 đến nay.Năm 2016, dư nợ ngắn hạn đạt 1,589.45 tỷ đồng; chiếm 54.34% tổng dư nợ Năm

Thực trạng phát triển cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Ngân hàng

2.2.1 Các chỉ tiêu về mặt lượng phản ánh phát triển cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

2.2.1.1 Số lượng khách hàng và tỷ trọng số lượng DNSN&CSN

Nhằm phát triển ngân hàng cộng đồng, MB Hai Bà Trưng đã chú trọng mở rộng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) trong những năm qua.

Bảng 2.5 trình bày số lượng khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn từ 2016 đến nay Dữ liệu này phản ánh sự phát triển và nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ trong khu vực.

Số lượng khách hàng DN cuối năm 937 1025 1148 1169

Tỷ trọng khách hàng DNSN&CSN 13,02% 13,46% 13,59% 14,29%

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay, số lượng khách hàng DNSN&CSN của MB Hai Bà Trưng đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2016 ghi nhận 122 khách hàng, và con số này đã tăng lên 138 khách hàng vào năm 2017, tương ứng với mức tăng 13,11% Năm 2018, số lượng khách hàng tiếp tục tăng lên 156, tăng 13,04% so với năm trước Đặc biệt, chỉ trong sáu tháng đầu năm 2019, chi nhánh đã thu hút thêm 13 khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ, nâng tổng số lượng khách hàng lên 167.

So với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác, MB Hai Bà có số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ vay vốn đáng chú ý.

Trưng còn khá hạn chế, thấp hơn nhiều so với BIDV Hai Bà Trưng, ViettinBank Hai Bà Trưng và Techcombank Hai Bà Trưng; được thể hiện qua biểu đồ 2.1:

Biểu đồ 2.1: Số lượng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ vay vốn tại một số NHTM trên địa bàn tính đến cuối năm 2018 Đơn vị: Khách hàng

Nguồn thông tin từ Phòng khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Hai Bà Trưng, cùng với Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Chi nhánh Hai Bà Trưng, cung cấp những dịch vụ tài chính đa dạng và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Bà Trưng, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng

Tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ vay vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng từ năm 2016 đến nay cho thấy sự tăng trưởng đáng kể Dữ liệu được ghi nhận theo từng năm, phản ánh nhu cầu vay vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

D n nhóm kháchư ợ hàng doanh nghi pệ siêu nh và c n siêuỏ ậ nhỏ

T tr ng d n cácỷ ọ ư ợ doanh nghi p siêuệ nh và c n siêu nhỏ ậ ỏ

Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng

Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng đã tích cực ứng dụng công nghệ và sản phẩm mới nhằm thu hút và phát triển khách hàng mới, đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNSN&CSN) Việc triển khai các sản phẩm dành riêng cho khách hàng này đã giúp chi nhánh mở rộng quy mô cấp tín dụng, dẫn đến tỷ trọng khách hàng DNSN&CSN trong tổng số khách hàng doanh nghiệp vay vốn tăng từ 13,02% năm 2016 lên 14,29% vào giữa năm 2019.

2.2.1.2 Dư nợ cho vay dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Dư nợ cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng giai đoạn 2016

- nay có sự tăng trưởng, được thể hiện qua bảng 2.7:

Dư nợ cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn này cho thấy sự hỗ trợ tích cực đối với các doanh nghiệp nhỏ, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

2016 - nay Đơn vị: Tỷ đồng

Thu nh p t ho t đ ngậ ừ ạ ộ cho vay DNSN&CSN 14.41 15.23 17.08 7.87

T tr ng Thu nh p tỷ ọ ậ ừ ho t đ ng cho vayạ ộ

DNSN&CSN/ T ng thUổ nh p t lãiậ ừ

Nguồn: Báo cáo tài chính

Từ năm 2016 đến nay, dư nợ và tỷ trọng cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Hai Bà Trưng đã có sự tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, năm 2016, dư nợ đạt 350 tỷ đồng, chiếm 11.92% tổng dư nợ Đến năm 2017, con số này tăng lên 420 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 20%, nâng tỷ trọng lên 12.04% Năm 2018, dư nợ tiếp tục tăng mạnh 50% so với năm trước, đạt 630 tỷ đồng và chiếm 16.22% tổng dư nợ Trong sáu tháng đầu năm 2019, dư nợ ghi nhận đạt 487 tỷ đồng, chiếm 14.86% tổng dư nợ.

Dư nợ cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại MB Hai Bà Trưng hiện đang ở mức khá thấp so với các chi nhánh ngân hàng thương mại khác trong khu vực, cho thấy một khoảng cách đáng kể (như biểu đồ 2.3 đã chỉ ra) Nguyên nhân chính là các ngân hàng thương mại khác đã nhanh chóng chuyển hướng phát triển sang lĩnh vực ngân hàng bán lẻ từ sớm, trong khi MB Hai Bà Trưng vẫn tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn trong những năm qua.

Đến cuối năm 2018, biểu đồ 2.2 thể hiện dư nợ cho vay của các doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại một số ngân hàng thương mại trên địa bàn.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư Phát triển Việt Nam và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, tất cả đều có chi nhánh tại Hai Bà Trưng, cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng cho doanh nghiệp Các ngân hàng này cam kết hỗ trợ khách hàng doanh nghiệp với các giải pháp tài chính linh hoạt và hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay.

Bà Trưng, Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hai Bà Trưng)

2.2.1.3 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại chi nhánh đang có xu hướng gia tăng, dẫn đến tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng của các doanh nghiệp này cũng được cải thiện đáng kể.

Bảng 2.8 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh

Hai Bà Trưng Đơn vị: Tỷ đồng

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ 17.60 5.03 8.20 1.95 37.5

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ _

Trong giai đoạn từ 2016 đến giữa năm 2019, thu nhập từ hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ của MB Hai Bà Trưng có sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2016, thu nhập đạt 14,41 tỷ đồng, chiếm 15,19% tổng thu nhập từ lãi của chi nhánh Năm 2017, con số này tăng nhẹ lên 15,23 tỷ đồng, tương đương 15% tổng thu nhập Đến năm 2018, thu nhập từ nhóm khách hàng này đạt 17,08 tỷ đồng, đóng góp 15,15% vào tổng thu nhập Tính đến hết tháng 6 năm 2019, thu nhập từ cho vay doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ đạt 7,98 tỷ đồng, chiếm 17,02% tổng thu nhập của chi nhánh.

2.2.1.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu trên dư nợ của nhóm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ và cận siêu nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh đang được theo dõi chặt chẽ Sự gia tăng nợ xấu có thể ảnh hưởng đến khả năng cho vay và sự phát triển bền vững của ngân hàng Do đó, việc quản lý nợ quá hạn và nợ xấu là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính cho ngân hàng và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ phát triển.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Cenni, S., Monferra, S., Salotti, V., Sangiorgi, M., & Torluccio, G. (2015).Credit rationing and relationship lending. Does firm size matter? Journal of Banking & Finance, 53, 249-265 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal ofBanking & Finance, 53
Tác giả: Cenni, S., Monferra, S., Salotti, V., Sangiorgi, M., & Torluccio, G
Năm: 2015
5. Torre, A. D., Peria, M. S., & Schmukler, S. L. (2008). Bank Involvement With SMES: Beyond Relationship Lending. Policy Research Working Papers.Tài liệu Tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Policy Research Working Papers
Tác giả: Torre, A. D., Peria, M. S., & Schmukler, S. L
Năm: 2008
6. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà Xuất Bản Thống Kê, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà XuấtBản Thống Kê
7. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB ThốngKê
8. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Góp ý bản dự thảo quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, Tạp chí Ngân hàng số 22,tháng11/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp ý bản dự thảo quy định phân loại nợ, tríchlập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
10. Nguyễn Hồng Diệu Hương, Tóm tắt luận văn thạc sĩ "Quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank - Chi nhánh Đà Nằng", Đà Nang 2012; (trích dẫn rút gọn:Nguyễn Hồng Diệu Hương, 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro tíndụng tại Techcombank - Chi nhánh Đà Nằng
12. TS.Nguyễn Đức Thảo, Thực trạng rủi ro tín dụng các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Viện nghiên cứukhoa học ngân hàng, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng rủi ro tín dụng các ngân hàng thươngmại ở Việt Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế
13. PGS.TS Nguyễn Thu Thủy, Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp, NXB Lao Động, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị tài chính Doanh nghiệp
Nhà XB: NXB Lao Động
14. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXBThống Kê
15. Nguyễn Đức Tú, Đề tài NCKH cấp Bộ ‘ ‘Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam ”, Hà Nội 2012;(trích dẫnrút gọn: Nguyễn Đức Tú, 2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài NCKH cấp Bộ ‘ ‘Quản lý rủi ro tín dụng tạiNgân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam ”
16. Đặng Thế Tùng, Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng Quyết định 493 và Quyết định 18 trong phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụngcủaTCTD, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 88, tháng 9/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cần chú ý khi áp dụng Quyết định 493 vàQuyết định 18 trong phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tíndụngcủa"TCTD
17. Trần Trung Tường, Đề tài luận văn thạc sĩ: ‘‘Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh 2011; (trích dẫn rút gọn: Trần Trung Tường, 2011) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài luận văn thạc sĩ: ‘‘Quản trị tín dụng của cácngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”
18. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch tiếng việt, NXB Tài chính, Hà Nội, 2004Các website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXBTài chính
19. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, 2019, Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 7 và 7 tháng năm 2019, truy cập tại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình đăngký doanh nghiệp tháng 7 và 7 tháng năm 2019
21. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, 2018, Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 12 và năm 2018, truy cập tại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình đăngký doanh nghiệp tháng 12 và năm 2018
1. Beck, T., & Demirguc-Kunt, A. (2006). Small and medium-sizeenterprises: Access to finance as a growth constraint. Journal of Banking &Finance, 30(11), 2931-2943 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w