LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CÁC NHTM
Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó giá trị được chuyển nhượng tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết thu hồi một lượng giá trị lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác Trong giao dịch này, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong thời gian thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, cấp tín dụng được định nghĩa là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nó là một công cụ thiết yếu của chính sách tiền tệ quốc gia, giúp củng cố chế độ hạch toán kinh tế cho doanh nghiệp và phát triển quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp siêu nhỏ.
Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 12 đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng các dự án quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định với thời gian thu hồi vốn kéo dài.
1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Tín dụng sản xuất và kinh doanh hàng hóa là hình thức vay vốn dành cho doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh, nhằm hỗ trợ họ trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các khoản chi cho mua sắm nhà ở, xe máy, ô tô và các thiết bị điện tử như ti vi.
1.1.3.3 Căn cứ vào tính chất khoản vay Tín dụng có bảo đảm là khoản vốn tín dụng phát ra đều được đảm bảo bằng tài sản như bất động sản, giấy tờ có giá, hàng hóa, khoản phải thu
Tín dụng không bảo đảm là hình thức cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo như bất động sản hay giấy tờ có giá Khoản tín dụng này hoàn toàn dựa vào uy tín và sự tín nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân vay, giúp họ tiếp cận nguồn vốn mà không cần tài sản thế chấp.
Khái quát hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại7 1 Khái quát về DNVVN
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm
Năm 2009, theo quy định về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), DNVVN được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo pháp luật DNVVN được phân loại thành ba cấp độ: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động.
Bảng 1.1 Bảng phân chia quy mô doanh nghiệp
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
II Công nghiệp và xây dựng
20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến
III Thương mại và dịch vụ
10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm tỷ lệ lớn, với khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Loại hình doanh nghiệp này cũng giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển và xóa đói giảm nghèo, đóng góp khoảng 45% GDP và 31% tổng thu ngân sách, đồng thời thu hút hơn 5 triệu lao động.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) không chỉ sở hữu những đặc trưng chung của một doanh nghiệp trong nền kinh tế mà còn có những đặc điểm riêng biệt do tính chất hoạt động của mình.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quy mô hoạt động và tiềm lực tài chính hạn chế, mang lại lợi thế như dễ thành lập và nhanh chóng thu hồi vốn Tuy nhiên, quy mô nhỏ khiến DNNVV gặp khó khăn trong đầu tư vào cơ sở hạ tầng, máy móc và nguyên vật liệu, đồng thời không đạt được lợi thế về quy mô như doanh nghiệp lớn Việc thiếu minh bạch thông tin cũng cản trở DNNVV tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng và thị trường chứng khoán, buộc họ phụ thuộc vào nguồn vốn phi chính thức và lợi nhuận giữ lại Dù có thể tiếp cận tín dụng ngân hàng, nhưng thủ tục vay vốn phức tạp và tài sản bảo đảm không đáp ứng tiêu chuẩn vẫn là rào cản lớn đối với DNNVV.
Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phong phú.
DNNVV hoạt động dưới nhiều hình thức doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, trên nhiều lĩnh vực khác nhau Với quy mô nhỏ, DNNVV có khả năng tận dụng nguồn lao động và nguyên vật liệu địa phương, giúp dễ dàng thích ứng với biến đổi nhu cầu thị trường Nhờ đó, DNNVV phát triển nhanh chóng, đóng góp vào sự ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng lực cạnh tranh hạn chế.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, dẫn đến việc chỉ xây dựng các kế hoạch tạm thời, ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này khiến DNNVV thường lệch khỏi sứ mệnh và mục tiêu ban đầu, đồng thời thiếu sự điều chỉnh kịp thời Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí là yếu tố then chốt để tăng cường năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, DNNVV thường không đầu tư nâng cấp máy móc và quy trình sản xuất, dẫn đến tình trạng công nghệ lạc hậu và quản lý yếu kém Hệ quả là các DNNVV sử dụng công nghệ cũ, chi phí sản xuất cao và thiếu kinh nghiệm trong việc nắm bắt thông tin thị trường cũng như marketing sản phẩm và dịch vụ.
Thứ tư, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng lực quản trị chưa cao.
Trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý thường gọn nhẹ với ít khâu trung gian, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động Sự đơn giản này cho phép các quyết định và chỉ tiêu được truyền đạt nhanh chóng đến người lao động, từ đó tiết kiệm chi phí quản lý Nhờ vậy, DNNVV có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và linh hoạt trước những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
1.2.2 Hoạt động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng đối với DNVVN
Tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là một giao dịch tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng cung cấp tài sản cho DNVVN trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận DNVVN có nghĩa vụ hoàn trả toàn bộ gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNVVN
Thứ nhất, Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNVVN phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc sinh lời từ vốn là mục tiêu của nhiều người, từ những nhà đầu tư có vốn nhàn rỗi đến các doanh nghiệp cần vay tiền để mở rộng sản xuất Ngân hàng, với vai trò là trung gian dẫn vốn, đã giải quyết mâu thuẫn này thông qua hoạt động cho vay Nhờ đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để thực hiện các dự án kinh doanh và phát triển sản xuất.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết dòng vốn đầu tư, góp phần bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Ngân hàng thường ưu tiên đầu tư vào những doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, trong khi hạn chế hoặc không đầu tư vào các DNVVN có tỷ suất lợi nhuận thấp Nhờ đó, tín dụng ngân hàng không chỉ làm thay đổi mối quan hệ cung - cầu hàng hóa mà còn tác động đến cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ hai, Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của cơ chế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) Tuy nhiên, DNVVN thường gặp khó khăn trong việc mở rộng thị phần và xây dựng niềm tin, do vị thế vững mạnh của các doanh nghiệp lớn Để khắc phục những hạn chế, đặc biệt là về vốn, xu hướng hiện nay của DNVVN là tìm kiếm cơ hội liên doanh và liên kết để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Để đầu tư phát triển lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) không chỉ dựa vào liên doanh, liên kết mà còn cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là tín dụng ngân hàng Vốn tự có thường hạn hẹp và tích tụ chậm, nên DNVVN cần tìm cách tăng cường tài chính để không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Khi có đủ vốn, DNVVN có thể mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.
1.2.3 Rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại NHTM
1.2.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Hiện nay, có nhiều khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng, theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là quá trình nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, từ đó lựa chọn các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của NHTM
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xác định và phân tích các yếu tố rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro, và từ đó áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động tín dụng để giảm thiểu và loại bỏ rủi ro trong cho vay.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là quá trình nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro mà DNVVN phải đối mặt Dựa trên những phân tích này, các biện pháp quản lý tín dụng sẽ được triển khai nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong hoạt động cho vay, từ đó bảo vệ lợi ích của cả DNVVN và các tổ chức tín dụng.
1.3.2 Các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay, các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng lộ trình Basel III, trong khi các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn đang thực hiện theo Basel II Tính đến ngày 31/12/2017, chỉ có OCB là ngân hàng duy nhất thực hiện thành công Basel II, mặc dù không nằm trong nhóm 10 tổ chức tín dụng thí điểm Ủy ban Basel II đã ban hành 17 nguyên tắc quản lý nợ xấu, nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng Các nguyên tắc này tập trung vào việc xây dựng môi trường tín dụng phù hợp, thực hiện cấp tín dụng lành mạnh và duy trì quản lý, theo dõi tín dụng hiệu quả.
1.3.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm bốn bước cơ bản: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng Mỗi bước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu tổn thất cho tổ chức tín dụng.
1.3.3.1 Nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục và hệ thống nhằm theo dõi và nghiên cứu môi trường hoạt động cùng quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng (RRTD) Quá trình này giúp xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng giai đoạn và dự báo các nguyên nhân tiềm ẩn có thể phát sinh Để thực hiện việc này, nhà quản trị cần lập bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro hiện tại và tiềm năng thông qua các phương pháp như khảo sát, điều tra, phân tích hồ sơ tín dụng, và đặc biệt chú trọng vào các hồ sơ đã gặp vấn đề cũng như nhận diện các dấu hiệu cảnh báo liên quan đến khoản cấp tín dụng.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
Đầu tiên, cần nhận diện các tác nhân kinh tế có khả năng gây ra rủi ro, chẳng hạn như yếu tố từ khách hàng, tình hình tài sản đảm bảo và bối cảnh kinh tế xã hội.
Để quản lý rủi ro hiệu quả, trước tiên cần tìm hiểu các yếu tố gây ra rủi ro, chẳng hạn như sự tăng lãi suất của ngân hàng trung ương, quy định về dự trữ bắt buộc và xu hướng phát triển của các ngành trong nền kinh tế Tiếp theo, cần kiểm tra xem các biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ thuộc vào các biến cố khác hay không, ví dụ như tình hình tài chính yếu kém của khách hàng.
1.3.3.2 Đo luờng rủi ro tín dụng
Trong quản trị rủi ro, việc thiết lập một hệ thống đo lường rủi ro tín dụng là rất quan trọng để phân loại mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Điều này giúp đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý hiệu quả các rủi ro ở từng mức độ khác nhau Có nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm cả mô hình định lượng và định tính, với nhiều lựa chọn phổ biến.
• Mô hình 6C là mô hình thuờng đuợc sử dụng nhiều nhất Đây là mô hình mang tính truyền thống, dựa vào đánh giá chủ quan của nguời cho vay.
Cán bộ tín dụng cần nắm rõ lịch sử tín dụng của khách hàng, kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng khác, mục đích sử dụng khoản vay, và hiệu quả kinh doanh Việc phân loại tín dụng và mức độ tín chấp cũng rất quan trọng, bên cạnh phẩm chất của người lãnh đạo hoặc tổ chức bảo lãnh khoản vay.
Năng lực người vay là yếu tố quan trọng cần được chứng minh, bao gồm năng lực hành vi và năng lực dân sự của cả chủ thể đi vay và người bảo lãnh Cần thu thập hồ sơ pháp lý để xác minh năng lực pháp lý của khách hàng Đồng thời, mô tả quá trình hoạt động và đặc điểm của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, với các thông tin về lợi nhuận, chi phí và cơ cấu vốn, vì đây là nguồn thu thứ hai có thể sử dụng để trả nợ ngân hàng Ngoài ra, các khoản đảm bảo tiền vay cũng cần được xác minh tình trạng và các điều kiện bảo hiểm liên quan.
Ngân hàng đánh giá các điều kiện dựa trên chính sách tín dụng tại từng thời điểm, bao gồm địa vị cạnh tranh của khách hàng, kết quả kinh doanh so với các đối thủ, tình hình cạnh tranh sản phẩm, ảnh hưởng của lạm phát và các yếu tố ngoại sinh khác.
Để kiểm soát hoạt động tín dụng hiệu quả, ngân hàng thương mại (NHTM) cần đảm bảo tính hợp pháp của khoản vay bằng cách nắm vững các bộ luật, quy định và quy chế hiện hành Đồng thời, NHTM cũng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết để phục vụ cho công tác kiểm soát tín dụng.
Mô hình điểm số do E.I Altman phát triển được sử dụng để đánh giá tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn Đại lượng z trong mô hình này là thước đo tổng hợp giúp phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay.
- Trị số của các chỉ số tài chính của nguời vay.
Các chỉ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ Dựa trên những chỉ số này, Altman đã phát triển mô hình tính toán Z-score với công thức: z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5.
XI = Hệ số vốn lưu động/ Tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phổi/ Tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
X4 = Hệ số giá thị trường của tong vốn sở hữu/giá trị hạch toán của tong nợX5 = Hệ số doanh thu/ tong tài sản
- z > 3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Theo mô hình cho điểm z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
Mô hình điếm số Z có kỹ thuật đo lường đơn giản nhưng chỉ phân loại khách hàng vay thành hai nhóm: có rủi ro và không có rủi ro Tuy nhiên, mức độ rủi ro tiềm ẩn của mỗi khách hàng là khác nhau, và yếu tố thị trường không được xem xét, đặc biệt trong bối cảnh điều kiện kinh doanh và tài chính đang thay đổi liên tục Thêm vào đó, các yếu tố quan trọng như danh tiếng của khách hàng và mối quan hệ lâu dài với ngân hàng cũng không được tính đến, dẫn đến những hạn chế nhất định của mô hình này.
• Mô hình ước tính tổn thất tín dụng tối đa theo Basel II
Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
vừa và nhỏ của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
1.4.1 Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số Ngân hàng thương mại Việt Nam
1.4.1.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank).
HDBank đã tiên phong trong việc triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với 9 bộ chỉ tiêu cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân Hệ thống này giúp ngân hàng đánh giá chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng và quản lý nợ hiệu quả, hiện tỷ lệ nợ xấu của HDBank được kiểm soát dưới 2%/năm HDBank cũng đã xây dựng khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế, với các phòng ban liên kết chặt chẽ trong quy trình thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng cũng như phi tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn hoàn thiện quy trình cho vay và rút ngắn thời gian giải ngân, đặc biệt cho khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.4.1.2 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương
Trước sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, thể chế tín dụng đã có những thay đổi quan trọng như chuyển từ lãi suất cố định sang lãi suất khung và lãi suất thoả thuận, tách tín dụng chính sách khỏi tín dụng thương mại, và mở rộng đối tượng tiếp cận tín dụng Điều này giúp tín dụng phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận dựa trên việc chấp nhận rủi ro, với các quyết định tín dụng được đưa ra dựa trên đánh giá lợi ích và rủi ro, cùng các biện pháp kiểm soát rủi ro VietinBank đã cải cách mô hình tổ chức bộ máy tín dụng với các chức năng độc lập nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng giám sát, trong đó chức năng nghiên cứu chính sách tín dụng được tách biệt với quản lý khách hàng, thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng Nhờ đó, quá trình đổi mới đã mang lại nhiều kết quả quan trọng.
Vietinbank thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt, hiệu quả trong việc giải quyết tình trạng thừa vốn và tăng trưởng tín dụng nóng Ngân hàng chú trọng ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh và các lĩnh vực then chốt ít rủi ro Đồng thời, Vietinbank nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án và dự án kinh doanh, tăng cường quản lý tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
1.4.1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế(VIB)
HĐQT và Ban điều hành có vai trò quan trọng trong việc xác định và thực thi chiến lược, tuy nhiên, sự không rõ ràng giữa hai bên có thể dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi Để đảm bảo tính minh bạch và chất lượng tín dụng, các ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, với sự tham gia của thành viên HĐQT, được Chủ tịch HĐQT trao quyền, giúp HĐQT nắm vững tình hình thực tế về tín dụng tại VIB.
Quản lý rủi ro tại Việt Nam thường gặp khó khăn với việc thiếu hoặc thừa dữ liệu không phù hợp cho phân tích Để giải quyết vấn đề này, VIB đã thiết lập các phòng ban chuyên trách và áp dụng mô hình đồng nhất từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ (Đơn vị kinh doanh - Đơn vị quản lý - Kiểm toán nội bộ) không chỉ tăng cường vai trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh mà còn giúp phòng ngừa các rủi ro như chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố Hiện tại, VIB đang tiến tới việc thay đổi văn hóa quản trị rủi ro từ "kiểm soát" sang một phương thức tiếp cận tích cực hơn.
“hợp tác” mà không ảnh hưởng đến chất lượng rủi ro tín dụng.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Quân đội — Chi nhánh
Dựa trên kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, có thể nhận thấy những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro tín dụng mà các ngân hàng này đang áp dụng.
Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, cần hoàn thiện bộ máy từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về quyền phán quyết và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Đồng thời, cần xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng và chính sách khách hàng, cũng như phát triển danh mục đầu tư hợp lý.
Chuyển đổi mô hình quản lý từ chiều ngang sang chiều dọc giúp tập trung hóa các nghiệp vụ kinh doanh chính, bao gồm hoạt động cấp tín dụng, tại Hội sở chính, trong khi các chi nhánh chủ yếu đảm nhận chức năng bán hàng.
Thứ ba, cần phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động Bộ phận quan hệ khách hàng sẽ tập trung vào tiếp thị, tiếp xúc với khách hàng và khởi tạo tín dụng Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng Cuối cùng, bộ phận tác nghiệp sẽ đảm nhiệm việc lưu trữ hồ sơ, nhập liệu vào hệ thống máy tính và quản lý khoản vay.
Chuơng 1 của luận văn đã khái quát đuợc đôi nét tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thuơng mại nói chung nhu xác định mô hình, quy trình, các chỉ tiêu đánh giá, những nhân tố ảnh huởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thuơng mại và kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một số ngân hàng thuơng mại Việt Nam từ đó đua ra một số bài học quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại MBHQV Đây là cơ sở lý luận vững chắc phục vụ cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, đo luờng công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thuơng mại để từ đó có thể đua ra giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thuơng mại một cách phù hợp trong những chuơng sau.