Tổng quan về phát triển hoạt động huy động vốn tại NHTM
Hoạt động huy động vốn
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra và huy động để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và giao dịch kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng được chia thành hai loại chính: vốn huy động và vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là nguồn lực tự có của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và tuân thủ quy định pháp luật Dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nó không chỉ phản ánh quy mô ngân hàng mà còn là nền tảng để thu hút vốn từ các nguồn khác trên thị trường Hơn nữa, vốn chủ sở hữu là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ với khách hàng Theo quy định của NHNN tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có và tổng tài sản có rủi ro.
Chức năng của vốn chủ sở hữu:
- Chức năng điều chỉnh quy mô hoạt động hoặc quy mô đầu tư
Vốn chủ sở hữu mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô và cơ cấu hoạt động của ngân hàng Nó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay và đầu tư, cũng như việc trang bị cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại.
1 (NHND- PGS-TS Tô Ngọc Hưng ( Chủ biên), 2014, p 26)
2 (TS Nguyễn Hồng Yến ( Chủ biên), 2016, p 260)
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Các quỹ dự trữ của ngân hàng được coi như là vốn tự có Hàng năm ngân hàng sẽ bổ sung các quỹ từ lợi nhuận ròng.
Quỹ dự phòng tài chính là nguồn lực dùng để bù đắp những rủi ro còn lại từ tổn thất tài sản trong kinh doanh, sau khi đã nhận tiền bồi thường từ các tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại hoặc từ tổ chức bảo hiểm Quỹ này cũng có thể được sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
(2) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dung để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ được sử dụng để mở rộng quy mô hoạt động và cải tiến công nghệ trang thiết bị, cũng như điều kiện làm việc của tổ chức tín dụng (TCTD) Dựa trên nhu cầu đầu tư và khả năng của quỹ, TCTD sẽ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, an toàn và phát triển vốn.
(4) Quỹ thưởng ban quản lý điều hành TCTD để thưởng cho Hội đồng thành viên, Ban giám đốc TCTD.
Quỹ khen thưởng được sử dụng để trao thưởng cuối năm và thưởng đột xuất cho cán bộ nhân viên trong tổ chức tín dụng Ngoài ra, quỹ cũng dành cho cá nhân và đơn vị bên ngoài có mối quan hệ kinh tế, đã hoàn thành tốt các điều kiện hợp đồng và đóng góp hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Quỹ phúc lợi được sử dụng để đầu tư vào các công trình phúc lợi của TCTD trong toàn ngành, đồng thời chi cho các hoạt động văn hóa và thể thao Ngoài ra, quỹ còn hỗ trợ trợ cấp cho cán bộ, nhân viên trong những trường hợp khó khăn thường xuyên và đột xuất, cũng như chi cho các hoạt động phúc lợi khác.
3 (TS Nguyễn Hồng Yến ( Chủ biên), 2016, p 314)
S Chênh lệch tỷ giá hối đoái
S Chênh lệch đánh giá lại tài sản
S Lợi nhuận chưa phân phối
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có thể bổ sung nguôn vốn của mình theo nhiều cách khác nhau:
- Phát hành thêm cổ phiếu
- Bổ sung từ lợi nhuận
- Bổ sung từ các quỹ
Vốn huy động là nguồn lực quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn, đóng vai trò là công cụ kinh doanh chủ yếu và thể hiện uy tín của ngân hàng Sự gia tăng vốn huy động giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
1.1.2 Hoạt động huy động vốn tại NHTM
Hoạt động huy động vốn là một nhiệm vụ thiết yếu của các ngân hàng thương mại, giúp đáp ứng nhu cầu vốn lớn trên thị trường Để tạo ra lợi nhuận, ngân hàng cần huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức kinh tế, từ đó thực hiện cho vay phục vụ sản xuất và tiêu dùng Sự mở rộng trong hoạt động huy động vốn không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn cần phải gắn liền với chiến lược và mục tiêu kinh doanh, nhằm tối ưu hóa cơ cấu huy động và sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận và uy tín cao nhất cho ngân hàng.
Ngân hàng điều chỉnh chiến lược và mục tiêu nguồn vốn dựa trên sự phát triển kinh tế của từng khu vực, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và tối ưu hóa lợi nhuận.
Khi nền kinh tế phát triển và thu nhập của người dân tăng cao, sẽ xuất hiện một khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội Ngân hàng thương mại (NHTM) nhận số tiền này và trả lãi suất nhất định, bao gồm tiền gửi từ cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Tiền gửi không kỳ hạn là công cụ quan trọng cho các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong sản xuất kinh doanh Chủ tài khoản có thể phát hành séc hoặc ủy nhiệm chi thông qua tài khoản này Mặc dù nguồn huy động lớn, nhưng tính ổn định thấp khiến ngân hàng phải đối mặt với yêu cầu thanh toán từ khách hàng Khi mở tài khoản, cá nhân và tổ chức cần tuân thủ các quy định pháp lý và duy trì số dư tối thiểu theo yêu cầu của ngân hàng Người gửi có thể tự do rút hoặc gửi tiền, nhưng thường hưởng lãi suất thấp hoặc không có lãi Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn với chi phí huy động thấp, giúp tăng cường số dư tiền gửi, phát triển dịch vụ và tạo ra nguồn vốn ổn định.
Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền phổ biến mà doanh nghiệp sử dụng để quản lý chi tiêu theo kế hoạch hoặc các khoản vốn chuyên dụng Loại tiền gửi này thường đi kèm với quy định về kỳ hạn cố định và mức lãi suất đã thỏa thuận, không giới hạn số tiền gửi tối thiểu.
(NHND- PGS-TS Tô Ngọc Hưng ( Chủ biên), 2014, p 43)
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền nhàn rỗi của cá nhân, nhằm mục đích hưởng lãi suất và bảo đảm an toàn cho số tiền gửi Khách hàng thường chọn gửi không kỳ hạn do nhu cầu chi tiêu không thể xác định trước, giúp họ linh hoạt trong việc rút tiền khi cần thiết.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp và lãi được tính nhập gốc hàng tháng Khi mở tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ nhận được một quyển sổ tiết kiệm để theo dõi Khác với loại tiền gửi này, tiền gửi thanh toán được quản lý thông qua tài khoản và các giấy báo Nợ, báo Có từ ngân hàng.
Sự cần thiết phát triển huy động vốn tại NHTM
1.2.1 Sự cần thiết phát triển huy động vốn tại NHTM
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng hoạt động kinh doanh Đối với ngân hàng hay bất kì doanh nghiệp nào cũng vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình Nói cách khác, nếu không có vốn, ngân hàng sẽ không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh bởi vì vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn Những ngân hàng có vốn lớn thường có thế mạnh trong kinh doanh Vì vậy vốn là điểm đầu tiên trong chu kì kinh doanh của ngân hàng Ngoài việc cần đủ vốn điều lệ theo luật định, ngân hàng cần thường xuyên tăng trưởng vốn để quá trình hoạt động được đảm bảo và phát triển.
1.2.1.2 Đảm bảo phù hợp giữa huy động vồn và sử dụng vồn
Vốn là yếu tố quyết định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng đến quy mô tín dụng và các dịch vụ khác Các ngân hàng lớn thường có khả năng cho vay cao hơn và danh mục đầu tư đa dạng hơn so với ngân hàng nhỏ Lãi suất thị trường và quy định của Ngân hàng Trung ương cũng tác động đến việc huy động vốn và cho vay Khi thị trường cần vốn và ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, khả năng huy động tốt, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay mượn, từ đó mở rộng quy mô tín dụng và các dịch vụ trên thị trường.
1.2.1.3 Vồn quyết định khả năng thanh khoản và đảm bảo uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế phát triển hiện nay, uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng Uy tín này được thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng khi có nhu cầu, thường tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng Khi ngân hàng sở hữu nguồn vốn lớn, khả năng thanh khoản sẽ được cải thiện, từ đó củng cố uy tín và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.1.4 Vồn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM Để thu hút vốn, ngân hàng cần có quy mô, công nghệ hiện đại và trình độ nghiệp vụ cán bộ nhân viên tốt, dịch vụ chất lượng đồng thời với nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng, chủ động về lãi suất, thời hạn cho vay.
Việc có nguồn vốn lớn giúp ngân hàng tạo lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng và gia tăng doanh số Đồng thời, ngân hàng có thể mở rộng các hình thức đầu tư và dịch vụ như cho thuê tài chính, mua bán nợ, và kinh doanh chứng khoán, từ đó không chỉ tăng thêm nguồn vốn mà còn phân tán rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động huy động vốn Để hoạt động huy động vố được hiệu quả thì công tác huy động phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Nguồn vốn huy động của ngân hàng được hình thành từ nhu cầu kinh doanh và có khả năng đáp ứng hiệu quả cho các hoạt động sử dụng vốn Đặc biệt, nguồn vốn này không ngừng tăng trưởng về cả số lượng lẫn chất lượng, giúp ngân hàng đáp ứng tốt các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác.
Cơ cấu nguồn vốn huy động cần phải hợp lý để tối ưu hóa nhu cầu sử dụng Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt vốn, đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động tài chính.
Chi phí huy động vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng, vì nó phản ánh chi phí mà ngân hàng phải trả cho việc sử dụng vốn từ dân cư Để tối thiểu hóa chi phí này, ngân hàng cần đưa ra lãi suất huy động hợp lý, cân bằng với lãi suất cho vay, nhằm thu hút khách hàng gửi tiền mà vẫn đảm bảo lợi nhuận Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn giúp đánh giá khả năng tự chủ về vốn của ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng phụ thuộc nhiều vào vốn huy động, đồng nghĩa với rủi ro nợ cao Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm cũng là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong việc huy động vốn.
, , A V n huy đ ng năm 1-V n huy đ ng năm 0 ,ố ộ ố ộ ʌʌʌ/
I Γ⅜Γ* ∕1Γ⅜ ^f^QTì CT 1^^t*lTi'YTi CT T7Γ⅜Ti — ư •
IOc độ tăng trưởng von — ττ√ 1 -tΛ _r x 100%
Trong năm nay, quy mô vốn huy động của ngân hàng đã tăng đáng kể so với năm trước, cho thấy sự mở rộng kinh doanh và khả năng thu hút khách hàng gửi tiền Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự phát triển của ngân hàng mà còn là minh chứng cho sự tin tưởng của khách hàng vào dịch vụ của ngân hàng Việc tăng trưởng vốn huy động so với vốn chủ sở hữu (VCSH) cũng cho thấy ngân hàng đang hoạt động hiệu quả và có tiềm năng phát triển bền vững trong tương lai.
Tỷ lệ giữa vốn huy động và vốn tự có của ngân hàng phản ánh khả năng huy động vốn dựa trên nguồn vốn tự có Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng huy động vốn càng mạnh mẽ, nhưng cần duy trì ở mức hợp lý để đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động chủ yếu được hình thành từ các phương thức như huy động tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, phát hành trái phiếu và vay từ các tổ chức tài chính khác Trong đó, phương thức huy động tiền gửi từ cá nhân và tổ chức thường được coi là hiệu quả nhất Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp phải một số ưu điểm như tính linh hoạt và khả năng tiếp cận nguồn vốn lớn, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như chi phí huy động cao và rủi ro thanh khoản Để nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn, ngân hàng cần áp dụng các giải pháp hợp lý như cải thiện dịch vụ khách hàng, tăng cường quảng bá và khuyến mãi, đồng thời quản lý tốt tỷ lệ dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động.
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sử dụng vốn của ngân hàng Nếu dư nợ cho vay không được quản lý hiệu quả, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển kinh doanh, dẫn đến việc không thu được lợi nhuận từ hoạt động cho vay và phải chịu nhiều chi phí huy động.
Tỷ lệ 0,8 được xem là hợp lý cho ngân hàng khi huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay của dân cư, giúp ngân hàng hoạt động có lãi và tránh tình trạng ứ đọng vốn Điều này cũng đảm bảo ngân hàng tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc, khả năng thanh khoản và tỷ lệ cho vay đối với cá nhân, doanh nghiệp và các bên liên quan.
Các ngân hàng thương mại cần phải đánh giá chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn để tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp nhất cho hoạt động kinh doanh Việc này giúp ngân hàng xác định mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại.
Chi phí huy động vốn= chi phí trả lãi + chi phí phi lãi
Một số phương pháp xác định chi phí huy động vốn:
Kinh nghiệm huy động vốn tại chi nhánh NHTM khác
1.3.1 Kinh nghiệm huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Bắc Ninh
Tại các ngân hàng thương mại, vốn được huy động thông qua nhiều phương thức như nhận tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá Mỗi ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách khác nhau để tối ưu hóa quy trình huy động vốn.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng, lãi suất, chính sách khách hàng và chất lượng sản phẩm dịch vụ trở thành những yếu tố quyết định trong việc huy động vốn Các ngân hàng cần chú trọng đến việc cải thiện dịch vụ và sản phẩm của mình để thu hút khách hàng hiệu quả hơn.
Tại VP Bank chi nhánh Bắc Ninh, nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng qua các năm Ngân hàng đã đạt được kết quả trên là do:
Chi nhánh đã tối ưu hóa việc huy động vốn thông qua kênh tiền gửi thanh toán để giảm chi phí đầu vào Tại VPBank, quy trình nộp và chuyển tiền trong hệ thống diễn ra nhanh chóng nhờ vào máy CDM, với thời gian thực hiện mỗi giao dịch chỉ mất khoảng 4-5 phút Điều này không chỉ giảm tải công việc tại quầy mà còn thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm tiền gửi thanh toán.
Ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích trong việc huy động tiền gửi, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Lãi suất được điều chỉnh theo từng mức tiền gửi, đồng thời áp dụng lãi suất đặc biệt cho khách hàng ưu tiên Hệ thống ngân hàng thương mại cũng mang đến các sản phẩm tiền gửi phong phú với lãi suất cạnh tranh.
Ngân hàng VPBank đã tăng cường phát hành giấy tờ có giá để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn Khi gặp khó khăn về vốn, ngân hàng còn vay mượn từ các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế khác để nhanh chóng đảm bảo nhu cầu vốn Nhờ vào phương thức huy động vốn đa dạng, VPBank đã thành công trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết, hỗ trợ hoạt động kinh doanh và mở rộng.
- “Ngân hàng có dịch vụ thu hộ, chi hộ, chuyển tiền vừa tạo thêm thu nhập, vừa nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.” 14
Ngân hàng đang nỗ lực mở rộng sản phẩm và tiện ích cho tiền gửi nhằm thu hút khách hàng, với các dịch vụ được thiết kế đa dạng để phục vụ nhu cầu của từng đối tượng Đặc biệt, VPBank đã giới thiệu nhiều sản phẩm mới và công nghệ cao cho khách hàng cá nhân, như Tiết kiệm tích lộc và VP Super, cùng với các sản phẩm thẻ đa dạng, tối ưu hóa trải nghiệm cho người dùng.
VPBank Bắc Ninh cung cấp nhiều sản phẩm thẻ đa dạng như VP Lady, VP Mastercard MC2 cho giới trẻ và VP Mastercard Platinum dành riêng cho doanh nhân thành đạt Ngân hàng cũng tối ưu hóa các sản phẩm ngân hàng điện tử để tăng cường sự lựa chọn cho khách hàng theo nhu cầu của họ.
Tại ngân hàng, dịch vụ khách hàng được đặt lên hàng đầu, với việc gửi bảng đánh giá chất lượng dịch vụ sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ Điều này giúp ngân hàng nắm bắt mức độ hài lòng của khách hàng và phát triển chiến lược cải thiện sản phẩm và dịch vụ Bên cạnh đó, đội ngũ chăm sóc khách hàng VIP thường xuyên liên lạc, tư vấn và chúc mừng sinh nhật khách hàng bằng hoa, nhằm mang lại lợi ích tối đa cho họ.
VPBank không chỉ chú trọng vào việc phát triển sản phẩm dịch vụ chất lượng mà còn tích cực quảng bá thương hiệu qua các kênh truyền thông như truyền hình, báo chí và internet, cùng với các hoạt động tài trợ, từ thiện và chiến dịch cộng đồng Ngân hàng đã mở rộng 15 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vị trí thuận lợi, đông dân cư và khu vực kinh doanh phát triển.
VPBank chú trọng đến đội ngũ nhân viên bằng cách thường xuyên đào tạo kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức và thái độ phục vụ Ngân hàng tổ chức các đợt kiểm tra trình độ thông qua bài thi, đảm bảo mọi nghiệp vụ được thực hiện chính xác và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Bên cạnh đó, VPBank còn tuyển thêm cộng tác viên và thực tập sinh để cải thiện khả năng huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
Dựa trên kinh nghiệm huy động vốn của chi nhánh ngân hàng VPBank Bắc Ninh, Agribank chi nhánh Quế Võ cần nghiên cứu và mở rộng các sản phẩm huy động vốn, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng hiệu quả hơn.
Tiền gửi thanh toán đang được cải tiến với các sản phẩm thẻ ghi nợ đa dạng, mang đến nhiều tiện ích tối ưu cho khách hàng Các loại thẻ được thiết kế riêng biệt cho từng đối tượng, giúp tạo ấn tượng độc đáo và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Tiền gửi tiết kiệm hiện nay được cải thiện với chính sách lãi suất linh hoạt hơn và khả năng mở rộng kỳ hạn gửi tiền, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Đặc biệt, đối với những khách hàng VIP lâu năm, ngân hàng sẵn sàng ưu tiên và thỏa thuận mức lãi suất hấp dẫn nhằm giữ chân và tri ân sự trung thành của họ.
Đầu tư vào công nghệ và thiết bị hiện đại là cần thiết để nâng cao hiệu quả giao dịch tại ngân hàng Việc sử dụng máy móc thay thế cho giao dịch viên không chỉ giảm số lượng giao dịch tại quầy mà còn giúp quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng và đơn giản hơn Hơn nữa, ngân hàng cũng nên trang bị máy xếp số thứ tự để phân luồng khách hàng vào đúng quầy giao dịch, tránh tình trạng lộn xộn và cải thiện tốc độ phục vụ.
Dịch vụ khách hàng là một yếu tố quan trọng, với việc thực hiện thường xuyên các khảo sát để nhận diện ưu điểm và hạn chế của chi nhánh, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ Đặc biệt, đối với khách hàng VIP, chi nhánh cần thiết lập chế độ chăm sóc đặc biệt để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Quế Võ
Giới thiệu ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Quế Võ
2.1.1 Sự thành lập và phát triển
Agribank Việt Nam là ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất, sở hữu mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp với hơn 2.300 địa điểm và hơn 41.000 cán bộ nhân viên.
Vào ngày 30 tháng 01 năm 2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 214/QĐ-NHNN, chính thức chuyển đổi Agribank thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với Nhà nước là chủ sở hữu.
The full name in Vietnamese is NHNo & PTNT Việt Nam, commonly referred to as Ngân hàng Nông nghiệp In English, it is known as the Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, abbreviated as Agribank.
Agribank là một doanh nghiệp có hình thức pháp lý rõ ràng, được tổ chức quản lý bởi Hội đồng thành viên, ban kiểm soát và tổng giám đốc Theo pháp luật Việt Nam, Agribank có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài khoản riêng Doanh nghiệp này hoạt động và tổ chức theo quy định của luật các tổ chức tín dụng cũng như các quy định pháp luật liên quan và điều lệ của Agribank.
Agribank Quế Võ Bắc Ninh được thành lập vào ngày 26 tháng 03 năm 1998, cùng với sự ra đời của Agribank, trước đó thuộc Agribank Hà Bắc Sau khi tỉnh Bắc Ninh được tái lập vào đầu năm 1997, Agribank Bắc Ninh đã được tách ra và hình thành độc lập từ Agribank.
Agribank Quế Võ Bắc Ninh, thuộc hệ thống Agribank Bắc Ninh, đã hoạt động trong 20 năm qua tại huyện Quế Võ Với những thành tựu nổi bật, ngân hàng này đã khẳng định vị thế là đơn vị tiên phong trong mạng lưới chi nhánh của Agribank tại tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Mạng lưới hoạt động gồm có: Trụ sở chính tại số 195, khu 1 thị trấn Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh và 2 phòng giao dịch trực thuộc:
- Phòng giao dịch Chợ Chì: Chợ Chì, thôn Vũ Dương, xã Bồng Lai, huyện Quế
- Phòng giao dịch Đông Du : Thôn Đông Du, xã Đào Viên, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Mô hình bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được thực hiện theo mô hình của Agribank Việt Nam.
Ban lãnh đạo chi nhánh Agribank huyện Quế Võ Bắc Ninh bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh và phó giám đốc còn lại đảm nhiệm công tác kế toán ngân quỹ.
Bộ máy tổ chức điều hành tại chi nhánh được bố trí 3 phòng ban:
- Phòng tổng hợp: Phụ trách về các công tác hành chính nhân s ự của chi nhánh
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Phụ trách về hoạt động tín dụng,
- Phòng kế toán ngân quỹ: Phụ trách về hoạt động giao dịch kế toán, ngân quỹ, dịch vụ
- Tại các phòng giao dịch trực thuộc cơ cấu tổ chức gồm Ban lãnh đạo và bộ phận kế toán giao dịch và bộ phận tín dụng (cho vay)
Tính đến ngày 31/12/2016, Agribank huyện Quế Võ Bắc Ninh có tổng cộng 43 cán bộ công nhân viên, trong đó 86,1% là đại học và trên đại học với 37 người, còn lại 13,9% là cao đẳng và trung cấp với 6 người.
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
Năm 2013, nền kinh tế trong nước trải qua nhiều biến động, chưa phục hồi hoàn toàn sau cuộc suy giảm kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2016, nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng, sản xuất phát triển và thu nhập của người dân tăng lên Đồng thời, sau nhiều vụ đại án tại các ngân hàng thương mại, nhà nước đã triển khai nhiều chính sách mua lại và truyền thông để trấn an người dân, góp phần giúp hệ thống ngân hàng phát triển ổn định hơn.
Dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy và UBND huyện, cùng với sự nỗ lực của các cấp, ngành và sự đồng thuận của các tổ chức đoàn thể, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước phát triển đáng kể từ năm 2014 đến 2017 Các lĩnh vực đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc phát huy tiềm năng và chủ động đối phó với những khó khăn, trở ngại.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch 108,27% 105,83
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,75%, tăng 0,25% so với kế hoạch, trong đó: CN-XDCB tăng 10%; thương mại dịch vụ tăng 15,7%; nông, lâm, thuỷ sản tăng 2,68%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực: CN-TTCN-XDCB chiếm tỷ trọng 61,09%; thương mại dịch vụ chiếm 28,65%; nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng 10,26%;
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 28,5 triệu đồng/người/năm (tương đương 1.357 USD/người/năm).
- Lương thực bình quân đầu người đạt 643 kg/người/năm.
- Giá trị một hecta đất canh tác đạt 32,28 triệu đồng/năm (giá cố định 1994).
Tình hình kinh tế xã hội nêu trên đã ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quy mô nguồn vốn huy động của chi nhánh huyện Quế Võ Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh các năm và tác giả tự tính toán)
Biểu đồ 6: Quy mô nguồn vốn huy động theo kế hoạch và thực tế của chi nhánh huyện Quế Võ Đơn vị: Triệu đồng
Trong giai đoạn 2014-2017, chi nhánh đã liên tục tăng nguồn vốn huy động, vượt kế hoạch tỉnh đề ra trong cả bốn năm Đặc biệt, năm 2015, tỉnh đặt mục tiêu tăng huy động vốn lên 15% so với năm trước.
Năm 2014, Agribank chi nhánh huyện Quế Võ đã đạt được thành công đáng kể khi huy động được 766.312 triệu đồng, tương ứng với 105,83% chỉ tiêu đề ra Đặc biệt, lượng huy động vốn trong năm 2015 đã tăng 21,7% so với năm 2014, đánh dấu sự phát triển tích cực sau những năm gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Năm 2016, chi nhánh ngân hàng tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng trong nguồn vốn huy động, với mức tăng thực tế đạt 31,5% so với năm 2015 Dự kiến, nguồn vốn huy động sẽ tăng 20%, nhưng ngân hàng đã vượt chỉ tiêu với tổng số tiền huy động đạt 1.007.701 triệu đồng.
Chỉ tiêu Dưới 18 tuổi 19- 60 tuổi Trên 60 tuổi
Trong năm 2017, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt mức tăng 28,9% so với năm 2016, vượt kế hoạch đề ra là 25% Cụ thể, tổng nguồn vốn huy động đạt 1.298.926 triệu đồng Sự phát triển kinh tế tại Quế Võ cùng với các chương trình khuyến mãi và tiết kiệm dự thưởng kỷ niệm 30 năm thành lập ngân hàng đã thu hút đông đảo khách hàng tham gia gửi tiết kiệm.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cao nhờ vào việc giới thiệu sản phẩm liên tục, cải thiện chính sách dịch vụ và cung cấp nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn Bên cạnh đó, với 20 năm hoạt động, uy tín và kinh nghiệm của chi nhánh đã tạo dựng lòng tin vững chắc từ phía khách hàng và doanh nghiệp.
Thực hiện khảo sát 50 khách hàng tại chi nhánh, em đã thu được kết quả như sau:
Câu hỏi 1: Hiện nay anh/chị bao nhiêu tuổi?
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu độ tuổi của khách hàng được khảo sát
Khách hàng dưới 18 tuổi tại chi nhánh chủ yếu là học sinh, bên cạnh đó còn có hai khách hàng nông dân mới tham gia gửi tiết kiệm.
Khách hàng trong độ tuổi từ 19 đến 60 chiếm phần lớn trong số 50 người tham gia khảo sát, và hầu hết trong số họ đều có tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng.
- Khách hàng độ tuổi trên 60 tuổi chiếm 26% trong đó số khách hàng giao dịch tại chi nhánh trên 10 năm là 6 khách hàng trên 13 khách hàng tham gia khảo sát.
Nông nghiệp Công nhân/ Nhân viên Đã nghỉ hưu
Trong nhóm khác 1 hàng được khảo sát, có 18 người làm nông nghiệp, 18 người
Chỉ tiêu Dưới 2 năm 2 đến 10 năm Trên 10 năm
Khảo sát cho thấy chi nhánh thu hút nhiều khách hàng ở mọi độ tuổi, từ những người trẻ tuổi đến các khách hàng lâu năm, lớn tuổi Sự hiện diện và uy tín của chi nhánh trong suốt 20 năm hoạt động đã tạo dựng được lòng tin và sự trung thành từ phía khách hàng.
Nghề nghiệp của khách hàng tại Agribank bao gồm công nhân, nhân viên và người đã nghỉ hưu, với 39,1% là nông dân Agribank cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích phù hợp với khu vực nông nghiệp, thu hút sự lựa chọn của người dân làm nông nghiệp Tuy nhiên, với sự phát triển các khu công nghiệp tại huyện Quế Võ, tỷ lệ người làm nông nghiệp đang giảm, trong khi số người làm việc tại các nhà máy và doanh nghiệp tăng lên Điều này đã tạo ra sự đa dạng trong phân khúc khách hàng của chi nhánh, giúp người dân có thu nhập cao hơn và việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn, tạo nguồn vốn dồi dào cho ngân hàng.
Câu hỏi 3: Anh/chị đã giao dịch tại chi nhánh huyện Quế Võ được bao lâu?
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu số năm giao dịch của khách hàng tại chi nhánh
Tiền gửi Cho vay Chuyển tiền Nhận, chuyển tiền kiều hối
Theo khảo sát với 50 khách hàng ngẫu nhiên, 44% khách hàng giao dịch với ngân hàng từ 2 đến 10 năm Trong khi đó, 34% khách hàng đã giao dịch tại chi nhánh trên 10 năm, và 22% còn lại giao dịch dưới 2 năm Điều này cho thấy chi nhánh không chỉ có nhiều khách hàng lâu năm mà còn thu hút được một lượng khách hàng mới đáng kể.
Câu hỏi 4: Anh/chị thường xuyên sử dụng những dịch vụ nào của ngân hàng? ( Chọn 1 hoặc nhiều câu trả lời)
Những dịch vụ ngân hàng được khách hàng thường xuyên sử dụng
Biểu đồ 1: Số khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ tại chi nhánh
Khảo sát giao dịch tại chi nhánh cho thấy lượng giao dịch tiền gửi chiếm ưu thế với 43 khách hàng thường xuyên Ngoài ra, có 23 khách hàng thực hiện giao dịch chuyển tiền, 14 khách vay tiền và 11 khách nhận hoặc chuyển tiền kiều hối Điều này cho thấy chi nhánh đang huy động vốn hiệu quả và các dịch vụ chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế đang phát triển mạnh mẽ Chi nhánh cũng đang tích cực sử dụng nguồn vốn để cho vay, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Câu hỏi 5: Anh/chị hiện tại có đang gửi tiết kiệm tại chi nhánh không?
Tại chi nhánh, trong số 43 khách hàng giao dịch tiền gửi thường xuyên, tất cả đều gửi tiền tiết kiệm, với 5 khách hàng mới, 20 khách hàng đã giao dịch từ 2 đến 10 năm và 18 khách hàng có thời gian gắn bó trên 10 năm Điều này cho thấy chi nhánh đã xây dựng được uy tín lâu năm cùng với mức lãi suất hợp lý và các chính sách khuyến mại hấp dẫn, giúp thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ Để tiếp tục phát triển, chi nhánh cần cải thiện các chính sách phục vụ khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn dồi dào và đa dạng hơn.
Biểu đồ 2: Cơ cấu khách hàng đang gửi tiết kiệm tại chi nhánh
Câu hỏi 6: Hiện nay, anh/chị có tiền tiết kiệm tại ngân hàng khác không?
Biểu đồ 3: Cơ cấu khách hàng có tiền tiết kiệm tại các ngân hàng khác
Trong 50 người được khảo sát, số khách hàng đang gửi tiết kiệm tại ngân hàng khác là 45 người, chiếm 90% tổng số khách hàng tham gia khảo sát Để giữ chân khách hàng, chi nhánh cần có chính sách lãi suất hợp lí, dịch vụ và sản phẩm mang tính cạnh tranh cao.
Câu hỏi 7: Anh/chị đã đăng kí dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank chưa?
Biểu đồ 4: Cơ cấu nhóm khách hàng đăng kí dịch vụ ngân hàng điện tử của
Đánh giá
Từ năm 2014 đến 2017, đơn vị đã hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh được tỉnh giao, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu kinh tế, chính trị của địa phương.
Nguồn vốn huy động của đơn vị đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng lần lượt là 21,7% vào năm 2015, 31,5% vào năm 2016 và 28,9% vào năm 2017 so với các năm trước Trong đó, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn, dao động từ 96,2% đến 97,3% tổng nguồn vốn Sự tăng trưởng này diễn ra ổn định và đều khắp tại các phòng giao dịch cũng như trung tâm, giúp đơn vị duy trì khả năng thanh khoản và chủ động nguồn vốn để đầu tư cho vay nông nghiệp và nông thôn.
Dư nợ tín dụng đã tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt đúng kế hoạch mà tỉnh giao Cơ cấu vốn tín dụng chủ yếu được đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Nợ xấu chiếm tỷ trọng 0,15% vào năm 2014, 0,12% vào năm 2015, 0,1% vào
Trong năm 2016 và 2017, tổng dư nợ và nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ, với việc thường xuyên đôn đốc thu hồi Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện phân loại và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời chấm điểm xếp loại khách hàng đầy đủ và đúng định kỳ, đảm bảo các chỉ tiêu phù hợp với thực tế hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động dịch vụ, chi trả kiều hối, phát hành thẻ tăng trưởng khá so với năm trước góp phần làm tăng thu nhập cho đơn vị.
Dịch vụ ngân hàng điện tử đang dần được khách hàng tiếp cận, nhưng mức độ sử dụng vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính là do người dân còn thiếu kiến thức và các chi nhánh ngân hàng chưa tích cực trong việc quảng bá, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng cách sử dụng dịch vụ này.
- Chi nhánh đang dần đẩy mạnh hoạt động marketing, tổ chức các chương trình khuyến mãi, lì xì đầu xuân, tặng quà cho khách hàng nhân dịp đặc biệt
Trong những năm gần đây, chi nhánh đã liên tục thu hút nhân lực trẻ, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ về nghiệp vụ và tốc độ giao dịch.
2.3.2 Nguyên nhân và hạn chế
Hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Quế Võ giai đoạn 2014-
2017 có xu hướng phát triển mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm đều vượt mức chỉ tiêu tỉnh đề ra Nguyên nhân là do:
Kinh tế địa phương đang trên đà phát triển mạnh mẽ nhờ sự hình thành ba khu công nghiệp lớn, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước Sự tập trung đông đúc của người dân đã cải thiện đáng kể đời sống và cơ hội việc làm so với những năm trước Thu nhập của người dân tăng lên, dẫn đến nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng cũng gia tăng.
Sự gia tăng dân số đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp nhỏ, bao gồm cửa hàng tạp hóa, nhà hàng và shop thời trang Điều này không chỉ thúc đẩy nguồn vốn huy động mà còn làm tăng nhu cầu vay vốn qua từng năm.
Cơ cấu tiền gửi tại chi nhánh Quế Võ cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Đặc điểm dân cư chủ yếu là nông dân và hộ gia đình kinh doanh, dẫn đến việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt còn hạn chế.
Ngân hàng hiện có nhiều hình thức huy động vốn, nhưng vẫn thiếu sự đa dạng và cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác Các sản phẩm huy động chủ yếu chỉ là gửi tiết kiệm thông thường, chưa có sự phân cấp về số lượng tiền gửi và lãi suất đa dạng Chính sách chăm sóc khách hàng của ngân hàng cũng chưa được chú trọng đúng mức.
- Hoạt động marketing còn hạn chế, công nghệ thông tin vẫn còn nhiều bất cập vì vậy ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao song nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỉ trọng nhỏ nên ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào của đơn vị.
- Các sản phẩm tiết kiệm chưa đa dạng về kì hạn và loại tiền, mới chỉ dừng lại ở VND, USD, EUR.
Sản phẩm huy động của ngân hàng hiện vẫn còn hạn chế và thiếu đa dạng, khiến khách hàng chủ yếu chỉ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm thông thường với lãi suất không linh hoạt Nhiều người đã chuyển sang các ngân hàng khác có chính sách lãi suất linh hoạt hơn, cùng với nhiều sản phẩm gửi tiền đa dạng về kỳ hạn Điều này dẫn đến việc chi nhánh mất đi một lượng khách hàng tiềm năng đáng kể.
Chi nhánh hiện tại chưa phân loại nhóm khách hàng, dẫn đến thiếu các sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng tiềm năng như doanh nhân thành đạt, phụ nữ và giới trẻ Việc không có sản phẩm chuyên biệt cho các nhóm này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.
Huyện Quế Võ hiện tại vẫn duy trì hoạt động nông nghiệp, tuy nhiên chưa có sản phẩm đặc trưng nào đại diện cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân Bên cạnh đó, địa phương cũng thiếu đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp để cung cấp tư vấn về sản xuất và tài chính một cách hiệu quả hơn.
Ngân hàng chưa chú trọng vào hoạt động marketing, thiếu các chương trình khuyến mại và quà tặng hấp dẫn Đội ngũ chuyên về marketing cũng không có, dẫn đến việc chi nhánh chưa chủ động trong việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ Hiện tại, ngân hàng vẫn dựa chủ yếu vào lòng tin của người dân về 100% vốn góp nhà nước để thu hút khách hàng.
Hiện nay, công nghệ hiện đại đang phát triển mạnh mẽ, nhưng dịch vụ ngân hàng điện tử tại chi nhánh vẫn chưa được khách hàng sử dụng nhiều Các sản phẩm ngân hàng điện tử chưa được phát triển đầy đủ, và việc đầu tư vào máy móc công nghệ còn hạn chế, dẫn đến khả năng cạnh tranh với các ngân hàng công nghệ vẫn ở mức thấp.