1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam khoá luận tốt nghiệp 114

85 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn ThS. Vũ Ngọc Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 441,15 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

      • LỜI CẢM ƠN

      • LỜI CAM ĐOAN

      • BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

      • Lời mở đầu

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài

        • 2. Mục đích nghiên cứu

        • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

        • 4. Phương pháp nghiên cứu

        • 5. Đóng góp của nghiên cứu

      • TÔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIEN DVPTD CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • CHƯƠNG 1

      • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DVPTD TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

        • 1.1.1. Khái niệm DVPTD của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.2. Cơ sở hình thành DVPTD của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.3. Đặc điểm DVPTD của Ngân hàng thương mại

        • 1.1.4. Các DVPTD chủ yếu của Ngân hàng thương mại

        • 1.2.1. Sự cần thiết phát triển DVPTD trong ngân hàng thương mại

        • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển DVPTD của Ngân hàng thương mại

        • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVPTD của Ngân hàng thương mại

        • 1.3.1. Ngân hàng CitiBank

        • 1.3.2. Standard Chartered Bank

        • 1.3.3. Ngân hàng ANZ - Australia

        • 1.3.4. Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc

      • Kết luận chương 1

        • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

        • 2.1.2. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

        • 2.2.1. Thực trạng các chỉ tiêu định tính

        • 2.2.2. Thực trạng các chỉ tiêu định lượng

        • 2.2.3. Thực trạng phát triển các DVPTD chính của NHNo&PTNTVN

        • Bảng 3: Thực trạng dịch vụ thanh toán trong nước NHNo&PTNTVN 2015-2017

        • Bảng 4: Thực trạng dịch vụ thanh toán quốc tế NHNo&PTNTVN 2015-2017

        • 2.3.1. Các thành tựu đạt được

        • 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại

        • 2.3.3. Nguyên nhân các tồn tại

      • Kết luận chương 2

      • CHƯƠNG 3

      • GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN DVPTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

        • 3.1.1. Thuận lợi trong việc phát triển DVPTD NHNo&PTNTVN

        • 3.1.2. Khó khăn trong việc phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN

        • 3.3.1. Các biện pháp chung phát triển DVPTD

        • 3.3.2. Giải pháp với từng DVPTD

        • 3.3.3. Kiến nghị

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬ N VỀ DVPTD TRONG NGÂN HÀN G THƯƠNG MẠ 1

Tổng quan về DVPTD của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm DVPTD của Ngân hàng thương mại

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm DVPTD của Ngân hàng thương mại.

Theo Thomas P.Fitch (2006), dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) được định nghĩa là các dịch vụ thu phí của ngân hàng không liên quan đến việc cấp tín dụng cho ngân hàng đại lý hoặc khách hàng Thu nhập từ DVPTD có thể trở thành nguồn thu quan trọng cho các ngân hàng và tổ chức tài chính.

Theo Phạm Minh Điển (2010), dịch vụ phát triển tài chính (DVPTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) là một phần quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, bao gồm các dịch vụ mua bán công cụ tài chính giữa ngân hàng và khách hàng Trong quá trình này, ngân hàng không sử dụng tài sản nợ mà dựa vào công nghệ, phương tiện và nguồn nhân lực để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, từ đó tạo ra các khoản phí Lưu ý rằng DVPTD không bao gồm dịch vụ cho vay vốn và huy động vốn.

Dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) được định nghĩa bởi tổ chức Deloitte Touch Tohmatsu là bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính cung cấp, không bao gồm các dịch vụ tín dụng DVPTD nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính và tiền tệ của khách hàng, đồng thời tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng, cho dù là trực tiếp hay gián tiếp.

Dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) bao gồm toàn bộ các dịch vụ ngân hàng không liên quan đến tín dụng, mang đầy đủ đặc điểm của dịch vụ ngân hàng Khác biệt nổi bật của DVPTD là ngân hàng không thu lãi suất mà thay vào đó thu các khoản phí từ dịch vụ mà họ cung cấp.

Dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm thu phí, hoa hồng, hoặc chênh lệch giá, đồng thời nâng cao uy tín của ngân hàng Các hoạt động này không bao gồm cho vay và huy động vốn.

1.1.2 Cơ sở hình thành DVPTD của Ngân hàng thương mại

Theo tác giả Phan Thị Linh, 2015, có ba cơ sở chính hình thành nên DVPTD của NHTM.

Thứ nhất, sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng

Sự ra đời và phát triển của dịch vụ phi tín dụng bắt nguồn từ nhu cầu của nền kinh tế về các dịch vụ tài chính liên quan đến việc tạo ra và sử dụng thu nhập Khách hàng, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ này Do đó, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng dịch vụ của khách hàng là yếu tố quyết định đến số lượng, cấu trúc, chất lượng dịch vụ và kết quả phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại.

Thứ hai, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao

Hiện nay, hoạt động tín dụng đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt khi chênh lệch lãi suất giữa vốn sử dụng và huy động ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Để tồn tại và phát triển, các NHTM cần tập trung vào phát triển dịch vụ phi tín dụng (DVPTD), giúp tăng hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro tín dụng thông qua việc đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng Việc phát triển DVPTD không chỉ là giải pháp hiệu quả để tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của NHTM, mà còn góp phần giảm rủi ro và tình trạng nợ xấu trong bối cảnh hiện nay.

Thứ ba, sự phát triển khoa học công nghệ của ngân hàng

Các ngân hàng đang chuyển sang hệ thống hoạt động tự động và điện tử để giảm chi phí, thay thế cho lao động thủ công trong việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng Sự phát triển của khoa học và công nghệ ngân hàng đã thúc đẩy dịch vụ ngân hàng phát triển nhanh chóng, nổi bật với việc ứng dụng công nghệ vào hệ thống máy rút tiền tự động ATM, cho phép khách hàng truy cập tài khoản 24/24h Ngoài ra, máy thanh toán tiền POS được lắp đặt tại các trung tâm bán hàng và cửa hàng bách hóa, cùng với hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch nhanh chóng trên toàn cầu.

1.1.3 Đặc điểm DVPTD của Ngân hàng thương mại

Là một loại hình dịch vụ của ngân hàng DVPTD mang những đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng bao gồm:

Dịch vụ có những đặc điểm đặc trưng như tính vô hình, khi người tiêu dùng không thể cảm nhận bằng giác quan các tính chất cơ lý hóa của dịch vụ Thêm vào đó, tính không thể tách biệt cho thấy rằng quá trình cung ứng và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời Ngoài ra, tính không ổn định khiến việc đánh giá chất lượng dịch vụ trở nên khó khăn do không có tiêu chuẩn chung Cuối cùng, dịch vụ cũng mang tính không lưu giữ, nghĩa là không thể lưu trữ để bán hoặc sử dụng trong tương lai.

Ngoài những đặc điểm chung nêu trên DVPTD còn có những đặc trưng riêng như:

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tận dụng lợi thế từ việc không cần đầu tư nhiều vốn ban đầu cho dịch vụ phi tín dụng, chỉ cần trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực Khi thực hiện giao dịch, NHTM không phải sử dụng nhiều vốn của mình ngay khi ký hợp đồng, điều này mở ra cơ hội phát triển các dịch vụ phi tín dụng hiệu quả hơn.

Các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng có tiềm năng mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại, nhờ vào chi phí giao dịch thấp và việc tận dụng cơ sở hạ tầng công nghệ đã được đầu tư Do đó, dịch vụ phi tín dụng được xem là một lĩnh vực kinh doanh hiệu quả, thu hút sự quan tâm của các ngân hàng thương mại hiện đại trên toàn cầu.

Dịch vụ phát triển tài chính (DVPTD) của ngân hàng thương mại (NHTM) được coi là một lĩnh vực kinh doanh an toàn với rủi ro thấp Việc mở rộng DVPTD không chỉ giúp NHTM tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn giảm thiểu các rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng.

Các dịch vụ phát triển thị trường của ngân hàng có tính hỗ trợ lẫn nhau và liên kết chặt chẽ Sự tồn tại và phát triển của một dịch vụ thường gắn liền với các dịch vụ khác, vì vậy cần có sự phát triển đồng bộ giữa các dịch vụ này để đạt hiệu quả tối ưu.

Thứ năm, DVPTD vô cùng đa dạng, phong phú và không ngừng phát triển.

Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình DVPTD Đối với mỗi loại hình dịch vụ, các ngân hàng đều đa dạng các loại hình cung cấp.

Vào thứ Sáu, sự phát triển của nhiều loại dịch vụ tài chính đã được thúc đẩy nhờ công nghệ thông tin Khách hàng giờ đây không cần đến ngân hàng mà có thể thực hiện giao dịch ngay tại nhà thông qua các kênh giao dịch hiện đại như E-Banking và Home Banking.

1.1.4 Các DVPTD chủ yếu của Ngân hàng thương mại

Dựa vào thời gian xuất hiện của các DVPTD chúng ta có thể phân loại DVPTD thành hai loại là DVPTD truyền thống và DVPTD hiện đại.

1.1.4.1 DVPTD truyền thống: a Dịch vụ thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.

Phát triển DVPTD của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Sự cần thiết phát triển DVPTD trong ngân hàng thương mại

Theo Đào Lê Kiều Oanh và Phạm Anh Thủy (2012), sự phát triển dịch vụ phát triển tài chính (DVPTD) là cần thiết và có thể chia thành ba đối tượng chính: ngân hàng thương mại (NHTM), khách hàng và nền kinh tế xã hội.

> Đối với ngân hàng thương mại

Sự phát triển dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế DVPTD không chỉ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn thu hút nhiều đối tượng khách hàng, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng thương mại (NHTM) Bên cạnh việc phân tán rủi ro, DVPTD còn mang lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng Hơn nữa, trong một ngân hàng hiện đại, lợi nhuận không chỉ đến từ sản phẩm tín dụng mà còn từ các sản phẩm dịch vụ khác, đặc biệt là DVPTD Phát triển DVPTD cũng thúc đẩy quan hệ hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế, khi các ngân hàng cần liên kết hợp tác để phát triển dịch vụ theo hướng hiện đại, tạo cơ hội cho việc cung cấp dịch vụ toàn cầu thông qua sự kết nối với các ngân hàng và tổ chức kinh tế quốc tế.

Dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ phát triển tài chính, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, giúp họ tiết kiệm thời gian và chi phí Sự phát triển của các dịch vụ này hỗ trợ hoạt động sống và kinh doanh của cá nhân, tổ chức, đồng thời khắc phục khó khăn về không gian và năng lực tài chính Ngoài ra, khách hàng còn nhận được thông tin kịp thời và hiệu quả, giúp họ không chỉ thỏa mãn nhu cầu mà còn đưa ra quyết định kinh doanh chính xác Phát triển dịch vụ phát triển tài chính cũng nâng cao hiểu biết của khách hàng về dịch vụ, khuyến khích họ tìm hiểu và tiếp cận công nghệ hiện đại.

> Đối với nền kinh tế xã hội

Phát triển dịch vụ phát triển tài chính (DVPTD) không chỉ tăng cường luân chuyển dòng vốn trong nền kinh tế mà còn thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, nhờ vào tác động tích cực của dịch vụ ngân hàng đến các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và xuất nhập khẩu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các quốc gia cần khai thác nguồn lực của mình và chủ động tham gia vào nền kinh tế toàn cầu DVPTD của ngân hàng còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế tri thức thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời thúc đẩy tính minh bạch trong nền kinh tế, giúp ngăn chặn các tệ nạn xã hội như tham nhũng, trốn thuế và rửa tiền Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ, từ đó lành mạnh hóa nền kinh tế và gia tăng sự hội nhập của quốc gia vào nền kinh tế thế giới.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển DVPTD của Ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính a Tính đa dạng của DVPTD Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ phi tín dụng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa dạng Việc cho ra đời một sản phẩm mới đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như: nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh, bán sản phẩm rộng rãi, Hiện nay nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân hàng đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều DVPTD mới với nhiều tiện ích, tính năng đa dang, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của nhiều tầng lớp khách hàng Sản phẩm càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách góp phần làm gia tăng thị phần của ngân hàng.

Việc nâng cao tính đa dạng trong sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn đảm bảo tính an toàn cho dịch vụ.

Dịch vụ phát triển tín dụng (DVPTD) của ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng Mức độ an toàn tài sản cao cho thấy ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại và có chuyên môn nghiệp vụ tốt Quy trình cung ứng dịch vụ chặt chẽ là minh chứng cho sự phát triển ngày càng tăng của DVPTD, đồng thời cũng phản ánh năng lực phục vụ của ngân hàng.

Ngành dịch vụ, đặc biệt là ngân hàng, đối mặt với thách thức lớn khi sản phẩm mới dễ dàng bị bắt chước, khiến việc phân biệt giữa các ngân hàng trở nên khó khăn Do đó, ngân hàng không chỉ cần cạnh tranh qua sản phẩm mà còn phải nâng cao các yếu tố khác để tăng cường khả năng cạnh tranh Năng lực phục vụ được xem là yếu tố quyết định hàng đầu trong sự lựa chọn dịch vụ của khách hàng, thể hiện qua kênh phân phối và sự đáp ứng của nhân viên Những yếu tố như trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ lịch sự, khả năng truyền đạt và sự nhiệt tình của nhân viên là rất quan trọng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, năng lực phục vụ trở thành yếu tố then chốt giúp ngân hàng tạo ra sự khác biệt và đánh giá sự phát triển dịch vụ của mình.

Giải thưởng là sự công nhận dành cho cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong một lĩnh vực, thường được trao hàng năm Các giải thưởng từ những tổ chức uy tín không chỉ đánh giá khách quan chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, mà còn thể hiện lòng tin của khách hàng và đối tác Thông qua những giải thưởng đạt được, chúng ta có thể nhận diện rõ các thế mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ.

Khách hàng là nguồn thông tin quý giá nhất để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng, vì họ trực tiếp trải nghiệm dịch vụ Việc lắng nghe phản hồi từ khách hàng giúp ngân hàng nhận diện được những ưu điểm và nhược điểm của dịch vụ Đồng thời, ý kiến đóng góp của khách hàng là yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ ngân hàng Từ đó, ngân hàng có thể xây dựng các giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót và phát huy những điểm mạnh trong dịch vụ của mình Nếu ngân hàng không có cơ chế thu thập phản hồi từ khách hàng, sản phẩm dịch vụ sẽ khó đáp ứng tối đa nhu cầu của họ.

1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng a Sự gia tăng số lượng khách hàng

Khách hàng của ngân hàng là những người có nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng và mong muốn được đáp ứng nhu cầu đó Họ không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực cho ngân hàng cung cấp dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) Để tồn tại và phát triển bền vững, ngân hàng phải thỏa mãn mong muốn và yêu cầu của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, ngân hàng cần áp dụng nhiều chiến lược để thu hút và giữ chân khách hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng không chỉ phản ánh sự phát triển mà còn cho thấy tính tiện ích của sản phẩm, dịch vụ, giá cả, phương pháp quảng bá, ngân sách tiếp thị và hệ thống phân phối của ngân hàng.

Doanh thu là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ phát triển tài chính (DVPTD) Doanh thu cao cho thấy số lượng khách hàng sử dụng DVPTD ngày càng tăng, điều này chứng tỏ rằng các dịch vụ này đang trở nên đa dạng và hoàn thiện hơn Kết quả này là sự tổng hợp của việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Mức độ gia tăng doanh thu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong quá trình phát triển DVPTD.

Tỷ trọng doanh thu dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) trong tổng doanh thu của ngân hàng phản ánh mức độ phát triển của DVPTD so với các dịch vụ khác Hơn nữa, việc so sánh tỷ lệ này giữa các ngân hàng giúp đánh giá sự phát triển của DVPTD trong bối cảnh cạnh tranh ngành.

*Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động phi tín dụng trên tổng doanh thu

Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động phi tín dụng = — - - - -—— ;———

T ng doanh thu c a ngân hàngổng doanh thu của ngân hàng ủa ngân hàng c Cơ cấu doanh thu DVPTD và tốc độ tăng trưởng doanh thu từ DVPTD

Tỷ trọng doanh thu của từng dịch vụ phi tài chính (DVPTD) trong tổng doanh thu cho phép đánh giá sự phát triển của từng sản phẩm Tốc độ tăng trưởng doanh thu phản ánh dịch vụ nào đang thu hút sự quan tâm của khách hàng Qua cơ cấu và tốc độ tăng trưởng doanh thu, chúng ta có thể xác định DVPTD nào đang là thế mạnh của ngân hàng Công thức tính tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng doanh thu là rất quan trọng để phân tích hiệu quả kinh doanh.

*Tỷ lệ doanh thu từng DVPTD trên tổng doanh thu từ DVPTD

Doanh thu từng dịch vụ phi tín dụng

Tỷ lệ doanh thu từng DVPTD= I , ,√^ '—77“— T

Doanh thu toần bộ dịch vụ phi tín dụng d Giá cả của DVPTD

Giá cả dịch vụ phát triển tài chính ngân hàng được xác định bởi mức phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ Nếu phí dịch vụ của một ngân hàng thương mại thấp hơn so với các ngân hàng khác, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng sẽ cao hơn Mặc dù không phải là yếu tố quyết định, giá cả vẫn là một yếu tố quan trọng mà khách hàng xem xét khi lựa chọn dịch vụ phát triển tài chính tại ngân hàng.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DVPTD của Ngân hàng thương mại

1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan a Chính sách phát triển DVPTD

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DVPTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo

Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập và đến cuối năm 1990 đã được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Đến cuối năm 1996, ngân hàng này tiếp tục thay đổi tên thành Ngân hàng Ngân hàng.

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và được giữ cho tới hiện nay Trải qua

Trong 30 năm phát triển, NHNo&PTNTVN đã không ngừng lớn mạnh và duy trì tốc độ tăng trưởng cao, khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và ổn định kinh tế vĩ mô Ngân hàng đã mở rộng vị thế trong hợp tác kinh tế quốc tế, trở thành ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài Đồng thời, NHNo&PTNTVN đã có những bước tiến vượt bậc trong công nghệ thông tin và phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cũng tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng, triển khai nhiều chương trình an sinh xã hội và hỗ trợ giảm nghèo bền vững.

Trong giai đoạn đầu, tổng tài sản của ngân hàng chỉ đạt dưới 1.500 tỷ đồng, với nguồn vốn dành cho nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ trọng 73,6%, đồng thời nắm giữ 51% thị phần tín dụng trong lĩnh vực này.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) là ngân hàng thương mại duy nhất do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, với 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng khắp các vùng miền, huyện đảo, cùng đội ngũ gần 40.000 cán bộ, nhân viên NHNo&PTNTVN đã nhận nhiều phần thưởng cao quý cho những đóng góp xuất sắc trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới Ngân hàng này được xếp hạng 446 trong số 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới, nổi bật với trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng Nhiều năm liền, NHNo&PTNTVN nằm trong Top 10 VNR500 và là đối tác tin cậy của hàng triệu khách hàng, tổ chức tài chính quốc tế.

NHNo&PTNTVN đang thực hiện 9 chương trình tín dụng chính sách và cung cấp hơn 200 sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích Ngân hàng cũng tích cực phát triển thị trường thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, đặc biệt là trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.

2.1.2 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN 2015-2017

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên các năm, tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2018 của NHNo&PTNTVN

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã tận dụng lợi thế thương hiệu và mạng lưới giao dịch rộng lớn với hơn 2.300 chi nhánh, chủ động xây dựng danh mục sản phẩm phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, đặc biệt chú trọng đến đối tượng vay vốn theo vùng miền Nhờ đó, tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNTVN liên tục tăng trưởng ổn định qua các năm, đạt gần 1,1 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2017, giữ vị trí dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng về nguồn vốn huy động Sự gia tăng quy mô nguồn huy động không chỉ hỗ trợ hoạt động và phát triển của NHNo&PTNTVN mà còn nâng cao tính thanh khoản, ổn định và củng cố niềm tin của khách hàng.

Theo kỳ hạn, cơ cấu vốn của NHNo&PTNTVN đang chuyển dịch tích cực và bền vững, với sự gia tăng tiền gửi có kỳ hạn Năm 2015, vốn trung dài hạn tăng 61.586 tỷ đồng, tương ứng 35,2% so với năm 2014, chiếm 29,4% tổng vốn huy động Năm 2016, vốn trung dài hạn tiếp tục tăng mạnh 83.827 tỷ đồng, tương đương 35,4% so với cuối năm 2015 Đến năm 2017, cơ cấu vốn huy động vẫn ổn định, với vốn trung và dài hạn tăng 22.565 tỷ đồng, trong khi vốn có kỳ hạn ngắn tăng 100.664 tỷ đồng.

Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNTVN đã cho thấy tiềm năng lớn, với sự tăng trưởng ổn định qua các năm Cuối năm 2014, tiền gửi khách hàng tăng 16,31% so với cùng kỳ Đến cuối năm 2016, vốn huy động từ dân cư đạt trên 732 nghìn tỷ đồng, tăng 16,8% so với năm 2015 Năm 2017, nguồn vốn từ khách hàng cá nhân tiếp tục tăng 120.836 tỷ đồng, tương đương 16,5% so với đầu năm, chiếm 80,4% tổng nguồn vốn huy động.

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng a Về quy mô tín dụng

■ Dư nợ cho vay trung và dài hạn I Dư nợ cho vay ngắn hạn

Biểu đồ 2: Tình hình dư nợ cho vay của NHNo&PTNTVN 2015-2017 Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên các năm, tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2018 của NHNo&PTNTVN

Tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNTVN đã tăng đều qua các năm, đạt 876.496 tỷ đồng vào cuối năm 2017, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế trong nước và các chương trình tín dụng tích cực Các chương trình này cung cấp lãi suất ưu đãi cho nông dân, nhóm khách hàng chiếm 70% dư nợ tín dụng của ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cũng giảm dần lãi suất đầu vào và tiết giảm chi phí hoạt động, tạo điều kiện để giảm lãi suất cho vay, từ đó thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng theo mục tiêu đề ra.

Cơ cấu tín dụng đang chuyển dịch từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động Trong giai đoạn 2015-2023, xu hướng này ngày càng rõ nét, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và chiến lược phát triển kinh tế.

2017, nợ trung và dài hạn NHNo&PTNTVN tăng đều qua mỗi năm với tỷ trọng lần lượt 37%, 39% và 41%.

Về chất lượng tín dụng, sau 3 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013-

Từ năm 2015, NHNo&PTNTVN đã xác định xử lý nợ xấu là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và triển khai nhiều biện pháp quyết liệt để kiểm soát chất lượng tín dụng Qua việc ban hành các chính sách đổi mới trong quản trị điều hành, ngân hàng đã kiềm chế và giảm dần tỷ lệ nợ xấu, đạt kết quả đáng kể với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2015 chỉ còn 2,01% Tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 1,89% vào năm 2016 và đạt 1,54% vào ngày 31/12/2017, cho thấy chất lượng tín dụng của NHNo&PTNTVN đang ngày càng được cải thiện.

Biểu đồ 3: Lợi nhuận trước thuế NHNo&PTNTVN 2015-2017

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên các năm, tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2018 của NHNo&PTNTVN

Kết quả kinh doanh của ngân hàng được thể hiện qua lợi nhuận trước thuế, và từ năm 2015 đến 2017, lợi nhuận trước thuế của NHNo&PTNTVN đã không ngừng tăng trưởng Năm 2015, ngân hàng đạt lợi nhuận trước thuế hơn 3.700 tỷ đồng nhờ tái cơ cấu thành công Sang năm 2016, lợi nhuận trước thuế tăng lên 4.212 tỷ đồng Đặc biệt, năm 2017, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận trước thuế kỷ lục 5.018 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước.

2016, qua đó thể hiện sự kinh doanh hiệu quả của NHNo&PTNTVN.

Thực trạng phát triển DVPTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

2.2.1 Thực trạng các chỉ tiêu định tính

2.2.1.1 Sự đa dạng của DVPTD

Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng (DVPTD) của NHNo&PTNTVN hiện nay rất đa dạng, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng như cá nhân, doanh nghiệp và các định chế tài chính Ngân hàng chú trọng phát triển DVPTD dựa trên công nghệ, triển khai các hệ thống ứng dụng như Corebanking, quản lý thẻ từ và thẻ chip theo chuẩn EMV, Mobile Banking, và Internet Banking Đặc biệt, ngân hàng sở hữu hệ thống phát hành thẻ MX6100 hiện đại nhất Việt Nam, với khả năng cá thể hóa thẻ cao và hỗ trợ nhiều loại thẻ khác nhau Danh mục dịch vụ phi tín dụng của NHNo&PTNTVN bao gồm dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, thẻ, ngân hàng điện tử và các dịch vụ khác.

Trong giai đoạn 2015-2017, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ, hiện có hơn 200 sản phẩm trên thị trường Trong đó, gần 100 sản phẩm thuộc dịch vụ phi tín dụng, bao gồm 18 sản phẩm thanh toán trong nước, 35 sản phẩm thanh toán quốc tế và 22 sản phẩm E-banking Nhiều sản phẩm dịch vụ phi tín dụng đã trở thành thế mạnh và đặc trưng của NHNo&PTNTVN, như thanh toán trong nước, thanh toán biên mậu, nộp thuế điện tử, kiều hối, thẻ và Mobile Banking.

2.2.1.2 Tính an toàn của dịch vụ

NHNo&PTNTVN đã áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng và an toàn cho sản phẩm dịch vụ Đặc biệt, vào ngày 17/12/2015, ngân hàng đã ra mắt hệ thống chấp nhận và phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV, với khả năng lưu trữ và mã hóa thông tin an toàn như một máy tính Hiện nay, EMV trở thành tiêu chuẩn quốc tế cho thẻ ngân hàng, và ngân hàng đang tích cực chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip EMV theo chỉ đạo của NHNN để tăng cường phòng, chống tội phạm thẻ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã đầu tư đầy đủ thiết bị phần cứng và phần mềm để ngăn chặn trộm cắp và sao chép thông tin thẻ tại 100% ATM Đồng thời, ngân hàng cũng tích cực hợp tác với các cơ quan bảo vệ pháp luật, tổ chức thẻ quốc tế và tiểu ban quản lý rủi ro của Hội thẻ ngân hàng Việt Nam nhằm tăng cường công tác phòng chống tội phạm thẻ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) luôn chú trọng nâng cao tính an toàn trong giao dịch E-banking Đặc biệt, ngân hàng đã triển khai chức năng mật khẩu một lần (OTP) và áp dụng công nghệ 3D Secure, Verified by Visa, nhằm bảo vệ tối đa cho khách hàng trong quá trình thanh toán trực tuyến.

2.2.1.3 Năng lực phục vụ của ngân hàng

NHNo&PTNTVN có kênh phân phối rất đa dạng có thể phục vụ số lượng lớn khách hàng.

Ngân hàng sử dụng kênh phân phối truyền thống để cung cấp sản phẩm dịch vụ tới khách hàng thông qua 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch, bao gồm 158 chi nhánh loại 1, 784 chi nhánh loại 2 và 1.290 phòng giao dịch Ngoài ra, ngân hàng còn mở rộng phân phối sản phẩm qua 7 công ty trực thuộc, 3 văn phòng đại diện và 1 chi nhánh nước ngoài.

Tính đến cuối năm 2017, NHNo&PTNTVN đã triển khai 2.626 cây ATM trên toàn quốc, giữ vững vị trí ngân hàng thương mại duy nhất tại Việt Nam có mạng lưới ATM rộng khắp Đồng thời, số lượng máy POS cũng tăng trưởng đáng kể, từ 12.137 máy vào năm 2015 lên 19.015 máy vào năm 2017, tức là tăng hơn 1,5 lần trong hai năm.

Biểu đồ 4: Số lượng ATM và POS của NHNo&PTNTVN 2015-2017

W Số lượng ATM W Số lượng POS

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã nhận Giải thưởng “Ngân hàng có hệ thống ATM hiệu quả nhất” từ NAPAS, khẳng định vị thế và nỗ lực của ngân hàng trong việc cải thiện dịch vụ ATM Thông tin này được tổng hợp từ báo cáo thường niên và tài liệu triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2018 của NHNo&PTNTVN.

Giải thưởng "Ngân hàng tốt nhất về hệ thống và dịch vụ ATM" do Tạp chí Global Banking and Finance Review trao tặng vào năm 2016 chứng tỏ rằng kênh phân phối ATM mang lại hiệu quả cao trong ngành ngân hàng.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ qua nhiều kênh như Mobile Banking, Internet Banking, và kết nối thanh toán với khách hàng, đồng thời duy trì quan hệ với 825 ngân hàng đại lý tại 86 quốc gia và vùng lãnh thổ Đặc biệt, từ năm 2017, NHNo&PTNTVN đã thử nghiệm điểm giao dịch lưu động bằng ô tô chuyên dụng, giúp người dân dễ dàng tiếp cận vốn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, được thiết kế theo tiêu chuẩn TIA-942, nhằm đảm bảo hoạt động giao dịch hàng ngày của tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc diễn ra một cách suôn sẻ và kịp thời.

> Khả năng đáp ứng của nhân viên

Ngân hàng NHNo&PTNTVN hiện có gần 40,000 cán bộ công nhân viên và thực hiện tuyển dụng tập trung hai lần mỗi năm, mỗi đợt khoảng 1,000 người nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Ngân hàng chú trọng xác định tiêu chuẩn cho từng vị trí, đồng thời triển khai đào tạo chuyên sâu và luân chuyển nhân viên để phát triển dịch vụ tại các chi nhánh nông thôn Đặc biệt, việc tổ chức đào tạo và tập huấn ngày càng được nâng cao, với chương trình và phương pháp đào tạo gắn liền với thực tiễn và chuyên môn nghiệp vụ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) sở hữu nguồn nhân lực lớn, đủ khả năng thu hút khách hàng và xử lý nhiều giao dịch Tuy nhiên, về thái độ phục vụ, ngân hàng này không được đánh giá cao Theo nghiên cứu của Datasection và BizLIVE, chỉ số mức độ hài lòng của khách hàng (CSI) cho thấy nhân viên NHNo&PTNTVN có phong cách phục vụ kém nhất trong số các ngân hàng, với nhiều khách hàng nhận xét rằng nhân viên chưa thân thiện và thiếu nhiệt tình.

2.2.1.4 Các giải thưởng đạt được

Trong giai đoạn 2015-2017, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNTVN) đã nhận nhiều giải thưởng uy tín, khẳng định chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.

NHNo&PTNTVN đã vinh dự nhận giải Sao Khuê 2017 cho Cổng thanh toán thuế điện tử, được công nhận là phần mềm xuất sắc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Sản phẩm này đã được triển khai trên toàn bộ mạng lưới ngân hàng, giúp khách hàng dễ dàng nộp thuế mọi lúc, mọi nơi có kết nối Internet, từ đó giảm thời gian thu - nộp thuế Các giao dịch nộp thuế điện tử được NHNo&PTNTVN và cơ quan thuế xác nhận ngay lập tức, mang lại sự thuận tiện tối đa cho người dùng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DVPTD TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Thị Thùy Dương và Đàm Văn Huệ, 2013, Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các Ngân hàng thương mại, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ Ngân hàngđiện tử tại các Ngân hàng thương mại
2. Datasection, 2016, Chất lượng dịch vụ ngân hàng tháng 11: Agribank đứng chót bảng, bizlive.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ ngân hàng tháng 11: Agribank đứng chótbảng
3. Deloitte Touche Tohmatsu, n.d, Tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá DVPTD ngân hàng Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu dự án “Khảo sát và đánh giá DVPTDngân hàng Việt Nam
4. Đào Lê Kiều Oanh và Phạm Anh Thủy, 2012, Vai trò phát triển DVPTD tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò phát triển DVPTD tại cácNgân hàng thương mại Việt Nam
5. Hoàng Tuấn Linh, 2008, Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thươngmại Nhà nước Việt Nam
6. Kiều Thị Hạnh, 2016, Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh Mỹ Đình, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh MỹĐình
7. Lê Minh Hảo, 2017, Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Huế-Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh ThừaThiên Huế
8. Lê Thị Kim Dung, 2016, Giải pháp phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Chi nhánh Hà Tây, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN -Chi nhánh Hà Tây
9. Lê Văn Thông, 2014, Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển DVPTD tại NHNo&PTNTVN - Tỉnh Nghệ An
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010, Luật Ngân hàng Nha nước và Luật các Tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Pháp lý, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nha nước và Luật cácTổ chức tín dụng
Nhà XB: Nhà xuất bản Pháp lý
11. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2017, Biểu phí dịch vụ ngân hàng, bidv.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu phí dịch vụ ngân hàng
14. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, 2017, Biểu phí dịch vụ ngân hàng, agribank.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu phí dịchvụ ngân hàng
18. Nguyễn Thị Nguyệt Loan,2018, Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng TMVN, dainam.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tạicác ngân hàng TMVN
19. Nguyễn Thị Phương Lan và Phan Thị Linh, 2013, Để phát triển DVPTD tại các NHTM, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 17, trang 21-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Để phát triển DVPTD tại cácNHTM
20. Nguyễn Thị Thúy, 2012, Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán quacác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam
21. Nguyễn Thị Thu Thủy, 2017, Thực trạng và giải pháp phát triển DVPTD tại các Ngân hàng cổ phần ở Việt Nam, Tạp chí công thương, số 4-5, trang 381-386 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp phát triển DVPTD tại cácNgân hàng cổ phần ở Việt Nam
22. Nguyễn Thị Qui, 2008, Giáo trình Dịch vụ ngân hàng hiện đại, Đại học Ngoại thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dịch vụ ngân hàng hiện đại
23. Phạm Anh Thủy, 2013, Phát triển DVPTD tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển DVPTD tại các Ngân hàng thương mại ViệtNam, luận án tiến sĩ kinh tế
24. Phạm Minh Điển, 2010, Phát triển DVPTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển DVPTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Pháttriển Nông thôn Việt Nam
25. Phạm Thu Hương, 2012, Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Ngoại thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Namtrong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w