1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển fintech tại các NH thương mại việt nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4 0 khoá luận tốt nghiệp 122

76 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • LỜ I NÓI ĐẦU (9)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ FINTECH VÀ PHÁT TRIỂN FINTEC H TẠI CÁC NHTM (15)
    • 1.1 Lý luận chung về Fintech (15)
      • 1.1.1 Định nghĩa Fintech (15)
      • 1.1.2. Các chủ thể của Fintech (15)
      • 1.1.3. Những tác động c ủa Fintech (17)
    • 1.2. Khái quát ho ạt động phát triển Fintech t ại NHTM (19)
      • 1.2.1. Định nghĩa phát triển Fintech tại NHTM (19)
      • 1.2.2. Lợi ích từ phát triển Fintech đối với NHTM (19)
    • 1.3 Kinh nghiệm phát triển Fintech tại NHTM trên thế giới và bài học cho Việt Nam (26)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm (26)
      • 1.3.2. Bài học (31)
  • CHƯƠNG II: TH Ự C TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ FINTEC H TẠ CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM (33)
    • 2.1 Thực trạng áp dụng công nghệ Fintech ở Việt Nam hiện nay (33)
      • 2.1.1 Tiềm năng của Fintech khi áp dụng vào các Ngân hàng thương mại (33)
      • 2.1.2 Sự c ần thiết phát triển Fintech tại Việt Nam (36)
    • 2.2 Thực trạng về việc phát triển công nghệ Fintech ở các NHTM tại Việt Nam 29 (37)
      • 2.2.1 Hành lang về pháp lý áp dụng đối với Fintech t ại Việt Nam (37)
      • 2.2.2. Fintech tại các NHTM Việt Nam (50)
    • 2.3. Đánh giá (61)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.2. H ạn chế (63)
  • CHƯƠNG III: THÚC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN FINTEC H Ở NHTM TẠI VIỆT NAM (65)
    • 3.1. Chuẩn bị những bước đi trong phát triển Fintech ở các NHTM (65)
    • 3.2. Giải pháp thúc đẩy cho các NHTM (66)
      • 3.2.1. Nâng cao trình độ nguồ n nhân lực (66)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh liên kết hợp tác, đầu tư (68)
      • 3.2.3. Phát triển đa dạng các lĩnh vực (68)
      • 3.2.4. Đánh giá các sản phẩm dịch vụ (69)
      • 3.2.5. Tổ chức các cuộc thi phát triển Fintech nhằm tìm kiếm những ý tưởng mới trong tội bộ các NHTM (69)
      • 3.2.6. Thành l ập quỹ phát triển Fintech (70)
      • 3.2.7. Lự a chọn một số lĩnh vực trọng tâm để đầu tư công nghệ (70)
    • 3.3. Đề xuất, khuyến nghị đối với chính phủ (70)

Nội dung

NÓI ĐẦU

1 Tính C ấp thiết C ủ a đề t ài nghiên C ứu

Cuộc Cách mạng Công nghiệp đã có những tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam và thế giới Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào năm 1784 với động cơ hơi nước đã làm thay đổi ngành chế tạo cơ khí và giao thông vận tải Tiếp theo, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai vào những năm 1870 với động cơ điện đã thay thế nhiều công việc nặng nhọc bằng máy móc Bắt đầu từ khoảng năm 1960, Cách mạng công nghiệp lần thứ ba với sự phát triển của điện tử, máy tính và công nghệ số đã giúp xử lý công việc phức tạp Hiện nay, chúng ta đang chứng kiến Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư với công nghệ số, bao gồm Big Data, IoT, điện toán đám mây và AI, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống và các ngành nghề, đặc biệt là ngành ngân hàng, từ mô hình tổ chức đến sản phẩm và dịch vụ.

Công nghệ tài chính (Fintech) đã tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong cách thức cung cấp và sử dụng sản phẩm - dịch vụ ngân hàng Các dịch vụ như Internet Banking, Mobile Banking, thanh toán điện tử và ví điện tử ngày càng trở nên phổ biến, mang lại hiệu quả tích cực nhờ vào việc áp dụng công nghệ hiện đại, giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả Bên cạnh đó, Fintech còn hỗ trợ quản lý điều hành và quản lý dữ liệu một cách hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 và sự phát triển mạnh mẽ của Fintech Để nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần và lợi nhuận, các ngân hàng thương mại đang tích cực điều chỉnh chiến lược và thực hiện các bước đi phù hợp với xu thế toàn cầu này.

Từ những thực tế trên, em xác định lựa chọn đề tài ‘ ‘Giải P h áp ph át t riển

Fintech tại các Ngân hàng thương m ại Việt Nam t ro ng bo i cảnh cuộ C Cách m ạng C ô ng nghiệ P 4.0 ” là đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp.

Khóa luận nghiên cứu đề tài ‘ ‘Giải ph áp thú c đẩy ph át t riển Fint e ch t ại c ác

Ngân hàng thương m ại Việt Nam t rong bO i cảnh cu ộc C ách m ạng Cô ng nghiệp 4.0 ” với mục đích:

- Nghiên cứu về Fintech và sự phát triển Fintech tại các NHTM trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển Fintech tại các NHTM Việt Nam

- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng có thể đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển Fintech tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam

3 To ng qu an nghiên c ứu

3.1 Tong quan nghiên Cứu trên thế giới

Sự xuất hiện của Fintech đã tạo ra tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm khám phá ảnh hưởng của Fintech đối với hệ thống ngân hàng của các tổ chức trên khắp thế giới.

Trong một nghiên cứu của Ulrich Sprenzel ( 2015 ) “Innovation Banking’ ’ về

Ngành ngân hàng tại Đức đang trải qua quá trình đổi mới mạnh mẽ, đặc biệt là dưới tác động của Fintech Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tạo ra những thách thức lớn cho các ngân hàng, cùng với các quy định nghiêm ngặt của Basel III, khiến chi phí hoạt động của ngân hàng gia tăng Sự xuất hiện và phát triển nhanh chóng của các công ty Fintech đã làm nổi bật những thách thức mới trong ngành ngân hàng Từ năm 2014, hơn 100 công ty Fintech đã ra đời tại Đức, mang đến nhiều giải pháp kỹ thuật số tiện ích cho khách hàng Số hóa không chỉ là một mối đe dọa mà còn là cơ hội để các ngân hàng cải cách mô hình kinh doanh cũ Để thích ứng với giai đoạn chuyển tiếp này, ngân hàng số đã trở thành một giải pháp khả thi, giúp tăng cường lợi thế cạnh tranh trong dài hạn Sự gia tăng mạnh mẽ số lượng công ty Fintech từ khoảng 40 công ty năm 2013 lên con số đáng kể trong năm 2014 chứng tỏ sự chuyển mình của ngành ngân hàng trong kỷ nguyên công nghệ 4.0.

Vào năm 2015, số lượng công ty đã tăng lên 263, cho thấy cơ hội phát triển lớn cho các ngân hàng Để tận dụng cơ hội này, các ngân hàng cần tập trung vào việc phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình dựa trên nền tảng công nghệ ứng dụng.

Nghiên cứu của Helena Forest (2015) về "Số hóa và tương lai của Ngân hàng Thương mại" chỉ ra rằng số hóa mang lại ba mục đích cơ bản: nâng cao trải nghiệm khách hàng, cải thiện trình độ công nghệ và tăng hiệu quả kinh tế Khách hàng hiện nay nhanh chóng nắm bắt xu hướng công nghệ và sẵn sàng trải nghiệm các dịch vụ mới, từ đó đánh giá và quyết định có tiếp tục sử dụng sản phẩm ngân hàng hay không Ngân hàng cần nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tiết kiệm chi phí, và các công ty Fintech có thể hỗ trợ điều này Công nghệ kỹ thuật số, bao gồm điện toán đám mây, Big Data và trí tuệ nhân tạo, đang tạo ra ảnh hưởng lớn, cung cấp dịch vụ cho hàng tỷ khách hàng với chi phí thấp Fintech không chỉ thúc đẩy hiệu quả hoạt động và tăng doanh thu mà còn giảm áp lực cho nhân viên Do đó, các ngân hàng cần có lộ trình và mục tiêu rõ ràng để hợp tác và phát triển cùng Fintech, nhằm khai thác tiềm năng của nó trong lĩnh vực ngân hàng.

Trước đây, các ngân hàng thường tập trung vào việc tăng doanh số bán hàng mà không chú trọng đến nhu cầu thực sự của khách hàng, dẫn đến kết quả kinh doanh không khả quan Nhận thức được tầm quan trọng của việc hiểu khách hàng, nhiều ngân hàng đã tìm kiếm sự hỗ trợ từ các công ty Fintech Barclays, một trong những ngân hàng tiên phong trong phát triển ngân hàng số, cho thấy rằng khách hàng chỉ giao dịch tại chi nhánh trung bình 2 lần/tháng, trong khi họ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến tới 18 lần Việc chuyển đổi trải nghiệm khách hàng từ giao dịch tại quầy sang trực tuyến đã trở thành một chiến lược kinh doanh quan trọng của ngân hàng.

Bài viết của Nektarios Liolios (2017) nhấn mạnh vai trò quan trọng của Fintech trong ngân hàng thương mại, khuyến nghị rằng các ngân hàng nên phát triển công nghệ hoặc hợp tác với các công ty Fintech để duy trì tính cạnh tranh Với sự phát triển của Fintech, ngân hàng có nguy cơ mất dần lợi ích khi các công ty này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ truyền thống nhằm thu hút khách hàng Bài viết cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định hợp tác của ngân hàng với Fintech, bao gồm tăng trưởng cho vay tại Châu Âu, rủi ro từ các khoản vay không được phê duyệt, và sự gia tăng trong thương mại điện tử Để đưa ra quyết định hợp tác, các ngân hàng cần xác định mục tiêu rõ ràng và nắm bắt xu hướng công nghệ thông tin toàn cầu.

Ngành Fintech đã thu hút hơn 13,1 tỷ USD đầu tư VC trong năm 2016, tạo ra niềm tin rằng Fintech có khả năng thay thế các ngân hàng truyền thống Theo báo cáo của E&Y, mối đe dọa lớn nhất đối với ngân hàng không phải là các công ty Fintech mà là những đối thủ biết tận dụng lợi thế của Fintech Trong số 45 nghìn ngân hàng hợp tác với Fintech, chỉ một số ít có thể hợp tác rộng rãi, trong khi phần còn lại gặp nhiều rào cản Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE trung bình của top 200 ngân hàng chỉ đạt 7.1%, trong khi để đạt 12% cần tăng doanh thu 15% và giảm chi phí 13.7% Hợp tác với Fintech giúp ngân hàng giảm chi phí, đổi mới và nâng cao dịch vụ, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán Tuy nhiên, việc chọn lựa công ty Fintech phù hợp vẫn là thách thức lớn, yêu cầu ngân hàng phải cân bằng giữa công nghệ và chuyên môn để phát triển sản phẩm tốt nhất Ngân hàng cần xây dựng khuôn khổ Fintech, lựa chọn mô hình mới để cân bằng đổi mới và rủi ro, đồng thời thực hiện đánh giá chiến lược Fintech để tìm đối tác thích hợp.

3.2 Tổng quan nghiên cứu trong nước

Hiện nay, Fintech đang thu hút sự chú ý lớn tại Việt Nam, với nhiều diễn đàn và hội nghị diễn ra nhằm đánh giá và thảo luận về lĩnh vực này Các nghiên cứu liên quan đến Fintech cũng nhận được sự quan tâm đáng kể, trong đó có báo cáo "Ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) trong hoạt động tài chính vi mô, hướng tới phổ cập tài chính tại Việt Nam", do nhóm công tác tài chính vi mô do PGS.TS Nguyễn Kim Anh làm trưởng nhóm biên soạn.

Bài viết "Hệ sinh thái ở các nước và vận dụng tại Việt Nam" của TS Hà Văn Dương, Hà Phạm Diễm Trang, và Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhấn mạnh sự khuyến khích mạnh mẽ của NHNN đối với sự phát triển của các công ty Fintech và ngân hàng trong việc triển khai công nghệ số NHNN đã tổ chức nhiều hội nghị và sự kiện liên quan đến Fintech, tập trung vào phát triển dịch vụ ngân hàng số và hợp tác quốc tế, như sự kiện với Litva trước thềm Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, nhằm thúc đẩy ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.

Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào về phát triển Fintech tại các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

4 Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận và thực ti ễn liên quan đến phát triển Fintech tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

Nghiên cứu này tập trung vào sự phát triển của Fintech trong các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, đặc biệt là những bước đi của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng lớn như MB Bank, BIDV và Viettinbank Bài viết sẽ phân tích các thành quả đã đạt được trong việc kết hợp Fintech với ngân hàng truyền thống, đồng thời đề xuất các kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển của Fintech trong tương lai.

TỔNG QUAN VỀ FINTECH VÀ PHÁT TRIỂN FINTEC H TẠI CÁC NHTM

Lý luận chung về Fintech

Công nghệ tài chính (Fintech) đề cập đến các doanh nghiệp áp dụng phần mềm và công nghệ hiện đại để cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng Các công nghệ này bao gồm internet, điện thoại di động, điện toán đám mây, phần mềm mã nguồn mở và tiền mã hóa như Bitcoin, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Theo Huffington Post, fintech là một lĩnh vực tài chính mới sử dụng công nghệ để cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính.

Fintech đề cập đến các ứng dụng, quy trình, sản phẩm và mô hình kinh doanh đổi mới trong lĩnh vực dịch vụ tài chính Nó bao gồm nhiều dịch vụ tài chính bổ sung, được cung cấp qua mạng internet dưới dạng quy trình toàn diện từ đầu đến cuối.

Fintech, mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất, có thể được hiểu đơn giản là việc ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính Nó bao gồm việc sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động trong ngành tài chính.

1.1.2 Các chủ thể của Fintech

Trong thị trường tài chính truyền thống, chỉ có hai bên là các định chế tài chính và khách hàng Tuy nhiên, trong lĩnh vực Fintech, có ba chủ thể chính tương tác lẫn nhau: các định chế tài chính, các công ty Fintech và khách hàng Sự kết nối này tạo ra một hệ sinh thái tài chính đa dạng và linh hoạt hơn.

Các định chế tài chính như ngân hàng, công ty tài chính, đầu tư, bảo hiểm và chứng khoán đóng vai trò trụ cột trong ngành tài chính Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào lĩnh vực tài chính - ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng Những định chế này thường hướng đến hai phương diện chính để phát triển và tối ưu hóa hoạt động của mình.

Các định chế tài chính hiện nay đang hợp tác đầu tư với các công ty Fintech, đồng thời cũng chủ động đầu tư trực tiếp vào nghiên cứu công nghệ mới và phát triển thị trường.

Các công ty Fintech hoạt động độc lập trong lĩnh vực công nghệ tài chính, cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho cả các định chế tài chính và người dùng cuối Đối tượng khách hàng của họ có thể là các tổ chức tài chính hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ, tạo ra sự giao thoa giữa Fintech và các định chế tài chính.

Các công ty Fintech được chia thành 2 nhóm:

Nhóm đầu tiên bao gồm các công ty phục vụ người tiêu dùng, cung cấp công cụ kỹ thuật số nhằm cải thiện quy trình vay mượn, quản lý tài chính và tài trợ cho các startup Những công ty này tập trung vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng cuối cùng, đồng thời trở thành đối thủ cạnh tranh của các định chế tài chính truyền thống.

Nhóm thứ hai bao gồm các công ty "Back-office", chuyên cung cấp hỗ trợ công nghệ cho các định chế tài chính Khác với các công ty Fintech, nhóm này không trực tiếp phục vụ khách hàng mà tập trung vào việc hỗ trợ, hợp tác và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức tài chính truyền thống, nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng cuối cùng.

Hiện nay, ngành Fintech đang phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực như thanh toán điện tử, cho vay ngang hàng, kêu gọi vốn cộng đồng, quản lý tài sản, tự động hóa đầu tư chứng khoán, công nghệ bảo hiểm, tiền kỹ thuật số, công nghệ blockchain và quản lý tài chính cá nhân.

Tất cả sản phẩm và dịch vụ đều nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng, những người sử dụng công nghệ tài chính Khách hàng là đối tượng chính mà các định chế tài chính và công ty Fintech hướng tới Sự tồn tại của một sản phẩm hay dịch vụ phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của khách hàng Nếu khách hàng phát sinh nhu cầu mới, các công ty sẽ nhanh chóng nắm bắt và đáp ứng để đảm bảo sự hài lòng và phục vụ tốt nhất.

1.1.3 Những tác động của Fintech

Fintech đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của ngành tài chính - ngân hàng, từ các dịch vụ truyền thống như tiền gửi, vay mượn và thanh toán, đến các lĩnh vực mới như bảo hiểm, chứng khoán và quản trị rủi ro Sự phát triển của Fintech không chỉ tác động đến cơ cấu thị trường và sản phẩm - dịch vụ của ngân hàng, mà còn ảnh hưởng đến các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn, cũng như mọi khía cạnh kinh doanh của hệ thống ngân hàng.

Fintech đã làm thay đổi mạnh mẽ kênh phân phối các sản phẩm và dịch vụ tài chính truyền thống của ngân hàng Sự phát triển của Internet Banking, Mobile Banking, Tablet Banking, và các nền tảng mạng xã hội như Facebook đã tạo ra nhiều kênh bán hàng mới Đồng thời, ngân hàng kỹ thuật số và giao dịch không sử dụng giấy tờ cũng đang trở thành xu hướng phổ biến trong ngành tài chính.

Fintech ảnh hưởng mạnh mẽ đến các ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là ứng dụng Big Data, giúp phân tích hành vi khách hàng Điều này cho phép các định chế tài chính giảm chi phí, thu thập dữ liệu hiệu quả từ cả bên trong lẫn bên ngoài, hỗ trợ ra quyết định và nâng cao chất lượng dịch vụ Kết quả là tăng sự hài lòng của khách hàng, tạo ra giá trị gia tăng và thúc đẩy nhu cầu sử dụng.

Thứ ba, Fintech tác động tái tạo xu hướng ngành tài chính ngân hàng Cụ thể

Khái quát ho ạt động phát triển Fintech t ại NHTM

1.2.1 Định nghĩa phát triển Fintech tại NHTM

Phát triển Fintech tại ngân hàng thương mại (NHTM) là việc ứng dụng công nghệ vào việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Công nghệ số hiện đang là xu hướng chủ đạo trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ của NHTM, không chỉ trong thời điểm hiện tại mà còn trong tương lai Sự chuyển mình này sẽ gia tăng mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng, thúc đẩy doanh số bán hàng và từ đó nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng.

Hiện nay, ngân hàng đang ứng dụng công nghệ để quản lý dữ liệu hiệu quả, cải thiện hoạt động và nâng cao sản phẩm - dịch vụ Các ngân hàng có thể phát triển Fintech qua hai hướng: hợp tác với công ty Fintech bên ngoài hoặc tự đầu tư vào công nghệ Theo xu hướng hiện tại, đa số ngân hàng đều kết hợp cả hai phương thức này để thúc đẩy sự phát triển của Fintech.

1.2.2 Lợi ích từ phát triển Fintech đối với NHTM

Lợi ích của Fintech đối với hệ thống ngân hàng thể hiện qua nhiều khía cạnh như sau:

Những thay đổi trong lĩnh vực Fintech đã giúp mở rộng khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, giảm chi phí giao dịch và nâng cao tính minh bạch Đồng thời, Fintech cũng mang đến các sản phẩm tài chính đơn giản, thuận lợi và hiệu quả, góp phần kiểm soát chi phí và thu nhập một cách hiệu quả hơn.

Sản phẩm của Fintech không chỉ nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng mà còn tăng cường tần suất sử dụng dịch vụ tài chính từ các nhà cung cấp.

Mặc dù số lượng điện thoại di động hiện nay vượt qua dân số toàn cầu, nhưng chỉ có 60% người trưởng thành sở hữu tài khoản ngân hàng Fintech đang cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính, đặc biệt cho những khách hàng chưa có cơ hội tiếp cận các dịch vụ này.

Số hóa dịch vụ tài chính không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tăng lợi nhuận và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ đến một lượng khách hàng đa dạng hơn.

Việc sử dụng dịch vụ tài chính qua điện thoại di động giúp khách hàng dễ dàng vượt qua rào cản vật lý, đặc biệt là không cần phải đến chi nhánh ngân hàng để thực hiện giao dịch Điều này càng quan trọng hơn ở các vùng sâu, vùng xa, nơi mà ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận do chi phí cao.

Các công ty Fintech tận dụng thông tin dữ liệu người dùng để nắm bắt giá trị cốt lõi của khách hàng, từ đó cung cấp dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả hơn Mỗi giao dịch tài chính đều để lại thông tin quý giá, giúp các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hiểu rõ hơn về phân khúc khách hàng Qua việc phân tích hành vi giao dịch, họ có thể xác định sản phẩm tiềm năng phù hợp, nâng cao khả năng đánh giá rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra quyết định linh hoạt hơn trong cho vay, thấu chi và khả năng trả nợ.

Một trong những điểm nổi bật của Fintech là công nghệ điều chỉnh (Regtech), giúp nâng cao quy trình tuân thủ tại các định chế tài chính Regtech hỗ trợ các ngân hàng tuân thủ yêu cầu điều chỉnh và quản lý rủi ro thông qua các quy trình báo cáo, bảo vệ khách hàng và chống rửa tiền (AML/CFT) Công nghệ này tạo ra các phương pháp hiệu quả, quy trình mới và sản phẩm sáng tạo, giúp các ngân hàng đáp ứng yêu cầu điều chỉnh một cách hiệu quả Nhiều doanh nghiệp Regtech đã phát triển giải pháp quản lý rủi ro và tuân thủ, xử lý hàng loạt yêu cầu liên quan đến báo cáo điều chỉnh, tội phạm tài chính, quản lý nghiệp vụ, an ninh mạng và chống gian lận tài chính.

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá phát triển Fintech tại NHTM

1.2.3.1 Các chính sách nhằm phát triển Fintech tại NHTM.

Sự phát triển mạnh mẽ của Fintech tại Việt Nam là điều không thể tránh khỏi, với những kết quả tích cực trong thời gian gần đây, cho thấy tầm ảnh hưởng sâu rộng của nó đối với nền kinh tế và hoạt động của các ngân hàng.

Nguồn vốn đầu tư vào Fintech ngày càng tăng mạnh từ cả nhà đầu tư trong nước và quốc tế, với sự tham gia của nhiều công ty không thuộc lĩnh vực tài chính như Samsung, Viettel, và Grab, thể hiện xu hướng đa dạng hóa đầu tư vào lĩnh vực thanh toán Điều này thúc đẩy các ngân hàng phải nhanh chóng áp dụng công nghệ vào sản phẩm và dịch vụ của mình, tận dụng lợi thế từ cơ sở dữ liệu khách hàng lớn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sự nhanh chóng và tiện lợi Trong bối cảnh thị trường phát triển và sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới, các ngân hàng thương mại cần phải thích ứng và đổi mới để không bị tụt lại phía sau so với thị trường và đối thủ.

Sự phát triển của Fintech đã tạo ra hai lựa chọn cho các ngân hàng: tự đầu tư vào công nghệ hoặc hợp tác với các công ty Fintech Để đánh giá sự phát triển này, cần xem xét mức độ đầu tư công nghệ, sự quan tâm của Ban điều hành, và các chính sách Fintech đang được triển khai Chính sách phát triển Fintech không chỉ dựa vào số tiền đầu tư mà còn phản ánh sự chú trọng của lãnh đạo ngân hàng và kết quả đạt được từ những đầu tư đó Những chính sách này thường được điều chỉnh theo từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng Mặc dù số tiền đầu tư vào công nghệ tài chính là lớn và quá trình từ chuẩn bị đến thị trường có thể kéo dài nhiều năm, việc đánh giá hiệu quả của các chính sách này là thách thức do phụ thuộc vào nghiên cứu thị trường và phản ứng của khách hàng, trong bối cảnh thị trường luôn thay đổi nhanh chóng.

Do đó, đánh giá sự hiệu quả hay không hiệu quả của các chính sách của ngân hàng chỉ mang tính tương đối và mang tính chất thời điểm.

1.2.3.2 Sự hợp tác với các công ty Fintech bên ngoài.

Ngân hàng có hai lựa chọn để duy trì vị thế cạnh tranh trong cuộc chiến với Fintech: tự đầu tư vào công nghệ hoặc hợp tác với các công ty Fintech.

Nhiều ngân hàng hiện nay lựa chọn hợp tác với các công ty Fintech để nâng cao dịch vụ Trong khi ngân hàng sở hữu lượng khách hàng lớn và thông tin phong phú nhờ lịch sử hoạt động lâu dài, họ lại có kiến thức chuyên môn vững về dịch vụ tài chính Ngược lại, các công ty Fintech mặc dù thiếu những yếu tố này nhưng lại có nền tảng công nghệ mạnh mẽ và khả năng nắm bắt xu hướng công nghệ toàn cầu.

Sự hợp tác giữa ngân hàng và Fintech đang trở thành xu hướng tất yếu, chuyển từ mối quan hệ cạnh tranh sang đối tác cùng phát triển Cả hai bên tận dụng lợi thế của nhau để mang đến sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Không chỉ tại Việt Nam, mà trên toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển, sự hợp tác này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ hội phát triển cho cả ngân hàng và Fintech.

Kinh nghiệm phát triển Fintech tại NHTM trên thế giới và bài học cho Việt Nam

Hiện nay, Trung Quốc là thị trường đi đầu trong lĩnh vực Fintech, là thị trường lớn nhất về thanh toán kỹ thuật số thế giới.

Fintech đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, chiếm gần 50% thị trường thanh toán kỹ thuật số toàn cầu và 3/4 thị trường cho vay trực tuyến Theo bảng xếp hạng năm 2016 về các công ty Fintech cải tiến nhất thế giới, Trung Quốc có 4 doanh nghiệp nằm trong top 5, trong đó Ant Financial có giá trị lên tới 60 tỷ USD.

Fintech tại Trung Quốc nổi bật lên với 3 lĩnh vực: thanh toán di động, cho vay trực tuyến và đầu tư.

Trong lĩnh vực thanh toán di động, phân khúc người tiêu dùng trung lưu đang tăng mạnh nhờ vào sự bùng nổ của Internet và xu hướng mua sắm trực tuyến Tầng lớp này nhanh chóng thích nghi với các giao dịch thanh toán kỹ thuật số, đặc biệt là với sự phát triển của smartphone Hiện nay, 95% người dùng Internet đã tham gia vào việc mua sắm qua thiết bị di động, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ từ hình thức thanh toán truyền thống sang nền tảng thanh toán kỹ thuật số.

Alibaba, tập đoàn thương mại điện tử hàng đầu tại Trung Quốc, đã phát triển Alipay thành ví di động phổ biến, trong khi Tencent với Wechat, mạng xã hội lớn nhất Trung Quốc, cũng giới thiệu chức năng thanh toán cho 500 triệu người dùng Baidu, công ty cung cấp dịch vụ tìm kiếm hàng đầu, cũng đã ra mắt ví di động của riêng mình Sự cạnh tranh này thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cải tiến, đặc biệt là trong việc kết nối ứng dụng di động với giao dịch bán lẻ trực tiếp Công nghệ mã vạch ma trận đã trở nên phổ biến tại hầu hết các nhà hàng và cửa hàng, cho phép người dùng thanh toán dễ dàng chỉ bằng cách quét mã Tại Trung Quốc, 65% người dùng di động (khoảng 425 triệu người) sử dụng điện thoại như ví điện tử, dẫn đầu thế giới, với thanh toán di động đạt 5.500 tỷ USD vào năm 2016, gấp hơn 5 lần thị trường Mỹ.

Trong lĩnh vực cho vay trực tuyến, các ngân hàng trên thế giới, bao gồm cả Trung Quốc, thường không chú trọng đến những người vay nhỏ Các ngân hàng nhà nước chỉ tập trung vào cho vay cho các công ty quốc doanh và thường ngại cho vay cá nhân do thiếu hệ thống đánh giá rủi ro Điều này dẫn đến sự phát triển của các tổ chức cho vay không chính thức với lãi suất cao Nhận thấy nhu cầu này, Fintech đã nhanh chóng lấp đầy khoảng trống bằng cách phát triển các dịch vụ cho vay trên nền tảng mua sắm trực tuyến Hệ thống điểm tín dụng được xây dựng dựa trên giao dịch và thông tin cá nhân của khách hàng, giúp họ dễ dàng tiếp cận các khoản vay nhỏ dưới 10.000 NDT khi mua sắm trên các trang thương mại điện tử lớn như Alibaba và JD.com Ngoài ra, Ant và JD.com cũng cung cấp dịch vụ cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ.

Tín dụng P2P (cho vay ngang hàng) đã bùng nổ tại quốc gia này, với 214 tổ chức hoạt động vào năm 2011 và tăng lên hơn 3.000 vào năm 2015 Mặc dù hơn 1/3 trong số đó đã đóng cửa, nhưng P2P vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ Giá trị các khoản vay theo hình thức P2P đã tăng gấp 8 lần, đạt 30 tỷ NDT.

2014) lên 850 tỷ NDT Lợi thế của cho vay trực tuyến so với cho vay truyền thống là lãi suất thấp hơn.

Trong lĩnh vực đầu tư, Fintech tại Trung Quốc đã tạo ra một "sức công phá" đáng kể Những người có tiền nhàn rỗi thường đứng trước hai lựa chọn: gửi tiết kiệm vào ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán Gửi tiền vào ngân hàng mang lại sự an toàn nhưng lãi suất thấp, trong khi đầu tư vào thị trường chứng khoán hứa hẹn lợi nhuận cao nhưng đi kèm với rủi ro lớn.

Và Fintech đã kết hợp được 2 lựa chọn này.

Vào năm 2013, Alibaba ra mắt Yu’e Bao - một quỹ trực tuyến cho phép khách hàng nhận lãi suất cao từ số tiền trong tài khoản thương mại điện tử Dịch vụ này mang đến lãi suất tương đương với lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, giúp người tiết kiệm có cơ hội gửi tiền với lãi suất vượt trội so với ngân hàng truyền thống, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn cho khoản tiết kiệm Chỉ trong 18 tháng, Yu’e Bao đã thu hút 185 triệu khách hàng và quản lý số tiền lên đến 600 tỷ NDT.

Vào năm 2014, Tencent ra mắt Licaitong, nền tảng quỹ trực tuyến tích hợp với Wechat, và chỉ trong một năm, công ty đã quản lý 100 tỷ NDT Lufax, công ty P2P lớn nhất Trung Quốc, đã phát triển thành một "siêu thị" tài chính, cung cấp các dịch vụ như cho vay cá nhân, chứng khoán đảm bảo bằng tài sản, quỹ tương hỗ và tài chính.

Các công ty Fintech Trung Quốc đang mở rộng ra thị trường quốc tế, với ví di động WeChat được sử dụng trên toàn cầu Ant Financial cũng đã đầu tư vào các công ty tài chính di động tại Ấn Độ, Hàn Quốc và Thái Lan.

Theo bảng xếp hạng năm 2017 của KPMG và H2 Ventures, Trung Quốc có 5 trong số 10 công ty fintech hàng đầu thế giới Công ty Ant Financial, thuộc tập đoàn Alibaba, đứng đầu danh sách, theo sau là ZhongAn, một liên doanh giữa Alibaba, Tencent và Ping An Qudian, công ty cho vay trực tuyến, chiếm vị trí thứ ba, cho phép người dùng thanh toán hàng tháng cho các sản phẩm như smartphone và máy tính Ngoài ra, Lufax và JD Financial lần lượt đứng ở vị trí thứ 6 và thứ 9 trong danh sách này.

Singapore được xem là trung tâm Fintech hàng đầu tại Đông Nam Á nhờ vào tiềm năng nội tại mạnh mẽ, bao gồm hơn 20 ngân hàng và công ty bảo hiểm toàn cầu, cùng với các phòng thí nghiệm và trung tâm nghiên cứu Điều này củng cố vị thế của Singapore trong lĩnh vực Fintech và thu hút các Start-up từ khắp nơi trên thế giới, nhờ vào ba yếu tố chính.

Chính phủ Singapore đang nỗ lực tăng cường hỗ trợ để phát triển lĩnh vực Fintech, nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh trong công nghệ tài chính.

Chính phủ Singapore, thông qua Ngân hàng trung ương và Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS), đã cam kết đầu tư 225 triệu đô la Singapore (khoảng 164,2 triệu USD) cho các dự án Fintech trong 5 năm tới Với việc tổ chức thành công hai lễ hội Fintech (Singapore Fintech Festival - SFF), thu hút hàng nghìn người tham dự từ khắp nơi trên thế giới, Chính phủ Singapore đã thể hiện nỗ lực lớn trong việc phát triển lĩnh vực này MAS cũng đã xây dựng phòng thí nghiệm sáng tạo Fintech và ban hành khung pháp lý thử nghiệm, tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính và phi tài chính trải nghiệm giải pháp Fintech trong môi trường thực tế có kiểm soát.

Ngân hàng trung ương Singapore đã triển khai các cổng kết nối API để nâng cao lợi ích cho khách hàng Ngân hàng OCBC đã mở 43 cổng API, được sử dụng phổ biến bởi các công ty Fintech Ngân hàng DBS cũng đã ra mắt nền tảng phát triển API lớn nhất thế giới với hơn 170 API và đã thành công trong hơn 50 vụ hợp tác Gần đây, UOB đã thiết lập nền tảng API, cho phép khách hàng chia sẻ ý kiến và đọc nhận xét về nhà hàng, khách sạn hoặc thực hiện thanh toán qua di động.

Chính phủ Singapore đã hợp tác với Tổ chức Nghiên cứu Quốc gia Singapore để thành lập một văn phòng Fintech chuyên dụng, nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ và đổi mới trong lĩnh vực tài chính Văn phòng này sẽ đảm nhận việc xem xét, điều chỉnh và tăng cường các chương trình hỗ trợ Fintech từ chính phủ, góp phần phát triển hệ sinh thái tài chính số tại Singapore.

TH Ự C TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ FINTEC H TẠ CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

THÚC ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN FINTEC H Ở NHTM TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. www. kho ahocnganhang. go v. vn 12. http://danso.org Link
1. Helena Forest (2015) “Digitalisation and the future of Commercial Banking’ ’ pp 4-12 Khác
2. Ulrich Sprenzel (2015) “Innovation Banking’ ’ Khác
3. Nektarios Liolios ( 2017 ) “Commercial Banking: How Fintech startups are creating an impact and changing the landscape Khác
4. “ Ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) trong ho ạt động tài chính vi mô, hướng tới phổ cập tài chính tại Việt Nam’ ’ Khác
5. TS.Hà Văn Dương, Hà Phạm Di ễm Trang, Nguyễn Hoàng Mỹ Lệ (2017)“Fintech hệ sinh thái ở các nước và vận dụng tại Việt Nam’ ’ Khác
6. “Giải pháp tiềm năng của Fintech trong ngành ngân hàng’ ’ của E&Y Khác
7. Viettinbank ( 2018 ) ‘Viettinbank chính thức vận hành hệ thống Core Sunshine Khác
8. MBbank ( 2017 ) “Câu chuyện của MB - Fintech ’ Khác
9. NHNN (2018) “Phát triển dịch vụ ngân hàng số trên nền tảng công nghệ hiện đại .10. www.cafeF.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w