1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

65 137 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 325,49 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Ke cấu đề tài (0)
  • 6. Ý nghĩa (14)
  • 7. Điểm mới của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Lý thuyết nền tảng (16)
      • 1.1.1. Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) (16)
      • 1.1.2. Lý thuyết hành vi có ke hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định (The (0)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan (18)
      • 1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài (18)
      • 1.2.2. Nghiên cứu trong nước (38)
    • 1.3. Tóm tắt các nghiên cứu có liên quan (39)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (45)
    • 2.2. Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ) (45)
    • 2.3. Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức) (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

• Xác định các yếu tố tác động đen quyết định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.

• Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đen quyết định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.

• Đe xuất các giải pháp thúc đẩy ý định làm từ thiện của người dân thành phố

Hồ Chí Minh dựa trên các yếu tố đã tìm ra.

Câu hỏi nghiên cứu

• Các yếu tố nào tác động đen ý định làm từ thiện của người dân tại thành phố

• Sự ảnh hưởng của các yếu tố đen ý định làm từ thiện của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh ở mức độ nào?

• Các giải pháp nào giúp thúc đẩy ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh?

Ý nghĩa

Bài viết này sẽ tổng hợp và làm rõ những yếu tố tác động đến ý định làm từ thiện, góp phần hoàn thiện phương pháp luận Đồng thời, nghiên cứu sẽ chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh Kết quả phân tích hồi quy sẽ giúp xác định mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và ý định làm từ thiện của cộng đồng tại thành phố này.

Mô hình này xác định 6 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định từ thiện của cá nhân, bao gồm hình ảnh và danh tiếng, thu nhập, thái độ, chuẩn mực đạo đức, và lợi ích tâm lý Việc kiểm soát các yếu tố này có thể tạo ra tác động đáng kể đến hành vi từ thiện, đồng thời giúp các tổ chức từ thiện phát triển các chiến lược tối ưu để tối đa hóa lợi ích từ mỗi hoạt động Bên cạnh đó, mô hình cũng cung cấp thông tin quý giá cho những người quyên góp trong việc huy động vốn từ cộng đồng, nhằm nâng cao tỷ lệ thành công trong các chiến dịch từ thiện.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Lý thuyết nền tảng

Trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi, hai mô hình cổ điển đã được áp dụng rộng rãi để phân tích và hiểu rõ hơn về các yếu tố này.

1.1.1 Lý thuyết hành vi hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)

Vào năm 1967, nhà tâm lý học Martin Fishbein đã phát triển lý thuyết hành vi hợp lý (TRA), và đến năm 1975, lý thuyết này được mở rộng bởi ông cùng với Icek Ajzen Theo lý thuyết TRA, cá nhân có động lực và cơ sở để thực hiện hành vi, trong đó ý định là yếu tố dự đoán hành vi thực tế gần nhất Hai yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi là thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan.

Hình 1.1: Mô hình lý thuyết hành vi hợp lý

1.1.2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định (The Theory of Planning Behaviour-TPB)

Lý thuyết TPB, được phát triển bởi Ajzen vào năm 1991, là một sự mở rộng của lý thuyết TRA từ năm 1975, nhằm khắc phục những hạn chế của TRA và cung cấp một mô hình toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực hiện hành vi của cá nhân Theo TPB, ý định hành vi chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, tiêu chuẩn chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi.

Hình 1.2: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch

Ý định hành vi, theo Ajzen (1991), là dấu hiệu cho thấy một cá nhân sẵn sàng thực hiện một hành động cụ thể, và được coi là yếu tố tiền đề cho hành vi Nó dựa trên ba yếu tố chính: thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức, với mỗi yếu tố có trọng số dựa trên tầm quan trọng của nó đối với hành vi và nhóm dân số liên quan Do đó, ý định từ thiện có thể được hiểu là sự sẵn sàng của cá nhân tham gia vào các hoạt động đóng góp từ thiện hoặc tình nguyện.

Mô hình TPB đã được áp dụng để dự đoán ý định của các nhà tài trợ tiềm năng trong nhiều hoạt động vì xã hội như tình nguyện, hiến máu, hiến nội tạng và hiến tủy xương Tuy nhiên, nghiên cứu về TPB trong bối cảnh đóng góp từ thiện vẫn còn hạn chế Nhóm nghiên cứu nhận thấy mô hình này hữu ích trong việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nó Dựa trên TPB, nhóm sẽ kết hợp với các yếu tố nhân khẩu học như thu nhập và những yếu tố tự đề xuất để thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu của Snipes và Oswald (2010)

Nghiên cứu của Theo Snipes và Oswald (2010) phân tích ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học và dân tộc đến hoạt động từ thiện ở Mỹ thông qua phương pháp hồi quy đa biến với mẫu 304 người Nghiên cứu này làm phong phú thêm kiến thức về mối quan hệ giữa nhân khẩu học và hành vi đóng góp từ thiện Bài nghiên cứu điều tra sáu yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động từ thiện và xác định yếu tố nào có tác động lớn nhất Đồng thời, nó cũng xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với nhân khẩu học của nhà tài trợ Mặc dù tài liệu hiện có chỉ ra rằng nhân khẩu học có vai trò quan trọng trong việc tác động đến hành vi đóng góp từ thiện, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm để làm rõ hơn mối quan hệ này.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng khác nhau giữa các nhóm nhân khẩu học, đồng thời cũng thảo luận về các tác động quản lý liên quan.

Hình 1.3: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch

Nguồn: Nghiên cứu của Snipes và Oswald (2010)

Nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011)

Nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện của nhà tài trợ tại Hong Kong áp dụng mô hình SEM và hồi quy đa biến trên 222 mẫu Nghiên cứu này khám phá lý thuyết hành vi có kế hoạch, kết hợp thái độ cá nhân, chuẩn mực đạo đức và định mức chủ quan để đo lường giá trị trải nghiệm và ý định hiến tặng Nó không chỉ làm nổi bật bản chất của lý thuyết hành vi mà còn liên hệ với quyết định của nhà tài trợ và tình nguyện viên Nghiên cứu cung cấp mô hình cấu trúc về hành vi từ thiện và đưa ra dữ liệu thực nghiệm từ góc độ của nhà tài trợ Cuối cùng, nghiên cứu cũng chỉ ra các ý nghĩa thiết thực cho người gây quỹ, như việc kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện và xem xét các chiến lược nhằm tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động từ thiện.

Nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ cá nhân đối với tổ chức từ thiện và hoạt động từ thiện có tác động tích cực đến giá trị trải nghiệm và ý định từ thiện Trong khi đó, chuẩn mực đạo đức cá nhân chỉ ảnh hưởng đến giá trị trải nghiệm, còn chuẩn mực xã hội không có tác động đến giá trị trải nghiệm hay ý định từ thiện Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về hành vi từ thiện của từng cá nhân và khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị trải nghiệm của nhà tài trợ cùng ý định từ thiện Hơn nữa, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quan trọng cho những người gây quỹ.

Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011)

Nguồn: Jennifer và cộng sự (2011)

Nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015)

Nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015) tập trung vào việc xác định và mô tả các đặc điểm của nhà tài trợ từ thiện tại Malaysia thông qua phương pháp hồi quy đa biến, dựa trên khảo sát 556 mẫu Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố quyết định bên ngoài và nội tại của nhà tài trợ Malaysia, kế thừa từ các nghiên cứu trước đó ở Anh, Úc, Brunei và Pakistan Dữ liệu được thu thập từ các nhà tài trợ cá nhân ở khu vực miền Trung Malaysia, bao gồm Selangor, nhằm phát triển hiểu biết sâu sắc hơn về các yếu tố nhân khẩu học và tâm lý ảnh hưởng đến hành vi tài trợ.

Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur, Negeri Sembilan và Melaka đã được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích nhân tố để phát triển và đánh giá các bài kiểm tra và thang đo Hồi quy logistic được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các biến, đặc biệt là khi các biến phụ thuộc có tính phân loại.

(nhà tài trợ / không nhà tài trợ).

Nghiên cứu cho thấy tuổi tác, thu nhập, yếu tố giáo dục và tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến hành vi quyên góp từ thiện ở Malaysia Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa đặc điểm của các nhà tài trợ ở Malaysia so với các nước như Anh, Úc, Brunei và Pakistan Các phát hiện nhấn mạnh rằng đặc điểm của các nhà tài trợ khác nhau giữa các quốc gia, điều này cho thấy cần có thêm nhiều nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.

Hĩnh 1.5: Mô hĩnh Nghiên cứu của Noor và cộng sự (2015)

Nguồn: Noor và cộng sự (2015)

Nghiên cứu của Ranganathan và Henley (2008)

Nghiên cứu về Yeu tố quyết định việc quyên góp từ thiện: Một phương trình cấu trúc mẫu của Ranganathan và Henley (2008) được thực hiện ở trung nam Hoa

Nghiên cứu này kết hợp hai phương pháp EFA và CFA với dữ liệu từ 214 người, mang lại giá trị cho các nhà nghiên cứu hàn lâm ACO là yếu tố quyết định quan trọng trong ý định quyên góp, và mối quan hệ của nó với các biến như Attad và tôn giáo cần được khám phá sâu hơn Chúng tôi nhấn mạnh sự cần thiết nghiên cứu mối quan hệ giữa Attad và ACO, đặc biệt là liệu Attad tích cực có thể tạo ra thái độ tích cực đối với ACO hay không, và liệu ACO có thể được xây dựng thông qua Attad Ngoài ra, cần xem xét liệu mối quan hệ này có bị trung gian hoặc kiểm duyệt bởi các biến khác hay không Nếu mối liên kết này được làm rõ, các tổ chức từ thiện có thể thiết kế các chiến dịch quảng cáo hiệu quả hơn để cải thiện thái độ hướng tới mình Bài nghiên cứu cũng khuyến nghị các nhà nghiên cứu tương lai nên xem xét các biến dự báo ACO, đặc biệt là trong nhóm không theo tôn giáo Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng có giới hạn, bao gồm khu vực địa lý, kích thước mẫu và loại hình từ thiện, với phần lớn người tham gia là người theo đạo Thiên Chúa.

Hĩnh 1.6: Mô hĩnh nghiên cứu của Ranganathan và Henley (2008)

Nghiên cứu của Muhammad và cộng sự (2015)

Nghiên cứu của Muhammad và cộng sự (2015) về quyên góp từ thiện ở Kuala Lumpur áp dụng phương pháp SEM và CFA với dữ liệu từ 221 người Mặc dù nghiên cứu có những điểm mạnh như mẫu không phải sinh viên và cơ sở lý thuyết vững chắc, vẫn tồn tại một số hạn chế Đầu tiên, dữ liệu không phản ánh sự đa dạng của các niềm tin tôn giáo trong xã hội Malaysia, nơi mà sự khác biệt giữa các tôn giáo trong hành vi quyên góp chưa được khám phá Thứ hai, mẫu nghiên cứu chỉ từ Kuala Lumpur có thể không đại diện cho toàn bộ dân số Cuối cùng, nghiên cứu chỉ thực hiện trong một thời điểm cụ thể, không thể hiện sự biến đổi ý kiến theo thời gian Các nghiên cứu tương lai nên xem xét những yếu tố này để có cái nhìn toàn diện hơn về quyên góp từ thiện.

Nhiều sự kiện và thảm họa có thể ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của các nhà tài trợ Do đó, các nhà nghiên cứu trong tương lai nên thực hiện các nghiên cứu dọc để phát hiện sự khác biệt trong ý định quyên góp theo thời gian.

Mô hình TBP mở rộng đã được áp dụng để nghiên cứu ý định quyên góp và hành vi của các nhà tài trợ tại Malaysia, một xã hội theo chủ nghĩa tập thể với điểm số thấp về "Chủ nghĩa cá nhân" theo Nghiên cứu của Hofstede (2003) Lý do chọn Malaysia là do sự khác biệt văn hóa so với các xã hội cá nhân chủ nghĩa phương Tây, mang lại cái nhìn mới về văn hóa quyên góp Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát, với 250 người tham gia tại Kuala Lumpur, tất cả đều là những nhà tài trợ đã quyên góp trong tháng qua, nhằm đảm bảo tính chính xác và tránh sự thiên lệch từ những người cho không thường xuyên.

Sau khi vượt qua câu hỏi sàng lọc và đồng ý tham gia, 250 bảng câu hỏi đã được phân phối, trong đó 221 bảng đã được trả lại, đạt tỷ lệ phản hồi 88%, phù hợp cho mô hình hóa phương trình cấu trúc (SEM) (Ahmad và Butt, 2012) Kích thước mẫu này cũng tương thích với các nghiên cứu trước đây, trong đó một số lượng nhỏ người trả lời được sử dụng để điều tra ý định và hành vi quyên góp tiền (Knowles và cộng sự, 2012) Điểm mạnh của khảo sát là nhóm tham gia không phải là sinh viên, giúp điều tra chính xác hơn về ý định và hành vi hiến tặng, khác với các nghiên cứu trước đây thường sử dụng sinh viên, không đại diện cho toàn bộ dân số (Opoku, 2012).

Hĩnh 1.7: Mô hĩnh TPB mở rộng

Hĩnh 1.8: Mô hĩnh nghiên cứu của Muhammad và cộng sự (2015)

Nguồn: Muhammad và cộng sự (2015)

Nghiên cứu của Madiha và Mostafa (2015)

Nghiên cứu của Madiha và Mostafa năm 2015 mang tựa đề “Dự đoán về Ý định từ thiện của sinh viên Đại học Ai Cập: ứng dụng của Lý thuyết về hành vi có kế hoạch” nhằm dự đoán ý định tham gia các hoạt động quyên góp từ thiện của sinh viên đại học tại Ai Cập Nghiên cứu này kiểm tra ảnh hưởng của tôn giáo và giới tính dựa trên Lý thuyết Hành vi có kế hoạch (TPB), lý thuyết mô tả mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi, với ba loại niềm tin chính: niềm tin về hành vi, niềm tin theo chuẩn mực chung và niềm tin về sự tự chủ Các yếu tố được nghiên cứu bao gồm thái độ, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi nhận thức, tôn giáo, giới tính và ý định hành vi đối với quyên góp từ thiện Dữ liệu được thu thập từ 339 sinh viên đại học Ai Cập.

Tất cả các giả thuyết trong nghiên cứu đã được kiểm tra bằng cách sử dụng Mô hình phương trình cấu trúc (SEM).

Nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào tài liệu tiếp thị xã hội, cung cấp mô hình hỗ trợ các nhà tiếp thị trong việc phát triển chiến dịch cho các tổ chức từ thiện Mô hình này nhằm tạo động lực và khuyến khích các nhà tài trợ tham gia, tuy nhiên, nghiên cứu cũng gặp phải một số giới hạn cần được xem xét.

- Thứ nhất, giới tính đại diện cho yếu tố nhân khẩu học duy nhất được phân tích trong nghiên cứu này.

- Thứ hai, nghiên cứu hiện tại đã xem xét ý định của sinh viên Ai Cập đối với việc quyên góp từ thiện.

- Cuối cùng, nghiên cứu chỉ giới hạn về mặt địa lý ở Ai Cập.

Hĩnh 1.9: Mô hĩnh nghiên cứu của Madiha và Mostafa (2015)

Sander van der Linden là tác giả nghiên cứu "Ý định từ thiện: Đạo đức hay xây dựng xã hội?" được thực hiện vào năm 2011 qua khảo sát trực tuyến với 143 người tham gia từ Châu Âu, Bắc Mỹ và nhiều khu vực khác như Châu Á, Trung Đông, Châu Phi, Úc Nghiên cứu sử dụng Lý thuyết Hành vi có Kế hoạch (TPB) mở rộng làm nền tảng lý thuyết, nhằm tìm hiểu động cơ thúc đẩy hành vi từ thiện trong xã hội.

Hình 1.10: Mô hình lý thuyết TPB mở rộng

Afỡ hình TPB mớ rộng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng.

Quy trình nghiên cứu thể hiện như sau:

Hĩnh 2.1: Quy trĩnh nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu là nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính, và giai đoạn sau là nghiên cứu chính thức áp dụng phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định tính (nghiên cứu sơ bộ)

Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách thu thập dữ liệu qua phỏng vấn sâu với các chuyên gia uy tín, nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh Quá trình này bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin thu thập được.

Bước 1: Thực hiện phỏng vấn đối với các đối tượng là những người có nhiều năm làm từ thiện ở thành phố Hồ Chí Minh

Buổi thảo luận được tổ chức với các câu hỏi mở, giúp khai thác ý kiến từ các chuyên gia Những câu hỏi này đã được phân loại theo một dàn bài rõ ràng, nhằm dẫn dắt cuộc thảo luận mà vẫn giữ được ý chính Qua việc phân tích và thảo luận từ nhiều góc nhìn khác nhau, các chuyên gia đã đưa ra những nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh.

Bước 2: Thống nhất mô hình đề xuất

Tác giả sẽ khảo sát ý kiến của từng thành viên trong nhóm thảo luận nhằm xác định lại 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện của người dân thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu là điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các yếu tố không phù hợp để nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá ý định làm từ thiện của cộng đồng.

Hồ Chí Minh Tác giả sẽ tiến hành tổng hợp và phân tích các ý kiến thăm dò, đồng thời thực hiện các thay đổi và bổ sung cần thiết Mục tiêu là thống nhất tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện, từ đó hình thành lại mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Bước 3: Thảo luận thống nhất thang đo

Sau khi hoàn thiện mô hình đề xuất, tác giả tiến hành thu thập và phân tích thông tin để xây dựng thang đo phù hợp với bối cảnh Tác giả đã đưa ra những gợi ý nhằm tổng hợp và điều chỉnh từ các nhóm tham gia Dựa trên kết quả thảo luận, tác giả tiếp tục điều chỉnh và đánh giá các yếu tố phù hợp, từ đó hoàn chỉnh tổng hợp tất cả các yếu tố hợp lý để xây dựng thang đo hiệu quả.

Ket quả nghiên cứu định tính

Kết quả thảo luận với những người làm từ thiện lâu năm ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tính thống nhất cao về mô hình nghiên cứu Nghiên cứu xác định sáu yếu tố tác động đến ý định làm từ thiện của người dân thành phố Qua quá trình nghiên cứu định tính, tác giả nhận thấy mô hình lý thuyết ban đầu không có sự khác biệt, từ đó đã hiệu chỉnh thang đo để phản ánh đúng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện.

Thang đo Ý định làm từ thiện

Mã hóa Thang đo Nguồn gốc

PT1 Nâng cao hình ảnh và danh tiếng của mình Chuyên gia

PT2 Có dư khả năng về tài chính

PT3 Lòng nhân ái muốn giúp đỡ mọi người

PT4 Cảm thấy hạnh phúc khi giúp đỡ được người khác

PT5 Từ thiện theo số đông

PT6 Để mọi người đánh giá mình là người tốt

Thang đo Hình ảnh và danh tiếng

Mã hóa Thang đo Nguồn gốc

HD1 Bạn quyên góp từ thiện để được nhiều người biết đen Chuyên gia

HD2 Bạn quyên góp từ thiện để thể hiện mình giàu có.

HD3 Bạn quyên góp từ thiện để thể hiện mình là người có lòng nhân ái.

HD4 Bạn quyên góp từ thiện để nhận được sự ca ngợi từ mọi người.

Mã hóa Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn gốc

MD1 Tình hình kinh te gia đình bạn ổn định Jennifer và cộng sự (2011)

MD2 Bạn nhận định rằng mức thu nhập Chuyên gia của mình lớn hơn chi tiêu.

MD3 Bạn có tiền để dành.

Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn gốc

TD1 Mọi người sẵn sàng giúp đỡ những người kém may mắn hơn

Bạn sẵn sàng giúp đỡ những người kém may mắn hơn

TD2 Mọi người nên quan tâm hơn đen những người khó khăn trong xã hội

Bạn muốn giúp đỡ nhiều người gặp khó khăn hơn

TD3 Số tiền quyên góp cho các tổ chức được sử dụng cho mục đích tốt

Các tổ chức từ thiện sử dụng tiền quyên góp đúng mục đích Jenifer và các cộng sự (2011)

TD4 Hoạt động từ thiện được sắp xếp hợp lý với mục đích rõ ràng khiến bạn tin tưởng và nhận được sự hỗ trợ của bạn

Hoạt động từ thiện có mục đích rõ ràng khiến bạn tin tưởng thì sẽ nhận được sự đóng góp của bạn

TD5 Bạn quyên góp hoặc tình nguyện đề cập đen đối tượng phục vụ của hoạt động từ thiện

Bạn quan tâm đen đối tượng phục vụ của hoạt động từ thiện

Thang đo Chuẩn mực đạo đức

Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn gốc

DT1 Bạn cho rằng từ thiện là một hoạt động đầy ý nghĩa để giúp đỡ những người gặp khó khăn.

Bạn cho rằng từ thiện là một hoạt động đầy ý nghĩa để giúp đỡ những người gặp khó khăn.

Jennifer và các cộng sự (2011) Phỏng vấn chuyên gia

DT2 Bạn cho rằng hoạt động từ thiện hữu ích để giảm bớt một số vấn đề xã hội (ví dụ: chăm sóc sức khỏe và giáo dục)

Bạn cho rằng hoạt động từ thiện hữu ích để giảm bớt một số vấn đề xã hội (ví dụ: chăm sóc sức khỏe và giáo dục)

DT3 Bạn cho rằng hoạt động từ thiện đóng một vai trò quan trọng đối với phúc lợi công cộng.

Bạn cho rằng hoạt động từ thiện đóng một vai trò quan trọng đối với phúc lợi công cộng.

DT4 Bạn nghĩ rằng quyên góp hoặc tình nguyện giúp bạn giúp đỡ những người cần.

Bạn nghĩ rằng quyên góp hoặc tình nguyện giúp đỡ những người cần.

Tham gia vào các hoạt động tình nguyện không chỉ giúp bạn cảm nhận sự ấm áp của tình người trong xã hội, mà còn mang lại những giá trị tích cực cho cộng đồng Việc đóng góp cho những hoạt động này giúp xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa con người với nhau, tạo nên một xã hội đoàn kết và đầy yêu thương.

Thang đo Lợi ích tâm lí

Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn gốc

AD1 Bạn cảm thấy vui vẻ khi giúp đỡ người khác.

Bạn cảm thấy hạnh phúc khi giúp đỡ người khác.

AD2 Bạn cảm thấy có lỗi nếu không giúp đỡ những cần sự giúp đỡ

Bạn cảm thấy có lỗi nếu không giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

AD3 Bạn giúp đỡ người khác vì tin rằng “cho đi là nhận lại”

Bạn tin rằng “cho đi là nhận lại”

Thang đo Định mức chủ quan

Thang đo gốc Thang đo điều chỉnh Nguồn gốc

Nhiều người tham gia quyên góp hoặc hoạt động tình nguyện vì sự ảnh hưởng từ đồng nghiệp và bạn bè xung quanh họ Khi thấy những người thân thiết tích cực tham gia, họ cảm thấy khó từ chối lời mời và cũng muốn góp phần trong những hoạt động ý nghĩa này.

Nhiều người tham gia quyên góp hoặc hoạt động tình nguyện vì sự ảnh hưởng từ đồng nghiệp và bạn bè xung quanh họ Khi thấy những người khác tích cực tham gia, họ cảm thấy khó từ chối lời mời và muốn góp sức chung tay vì một mục tiêu tốt đẹp.

Jennifer và các cộng sự (2011) Phỏng vấn chuyên gia

ND2 Bạn quyên góp vì bạn thấy có nhiều tiền trong thùng quyên góp.

Bạn quyên góp vì bạn thấy có nhiều tiền trong thùng quyên góp.

Khi bạn bè và đồng nghiệp tham gia các hoạt động từ thiện mà bạn không tham gia, bạn có thể bị coi là người lạnh lùng Việc không tham gia có thể khiến bạn cảm thấy tách biệt và không gắn kết với cộng đồng xung quanh.

Khi đồng nghiệp và bạn bè tham gia các hoạt động từ thiện, việc bạn không tham gia có thể khiến người khác nghĩ rằng bạn là người lạnh lùng.

ND4 Là một người nổi tiếng trong xã hội hoặc là một đại sứ từ thiện, nên bạn cảm thấy mình phải tham gia hoạt động từ thiện.

Là một người nổi tiếng trong xã hội hoặc là một đại sứ từ thiện, nên bạn cảm thấy mình phải tham gia hoạt động từ thiện.

Nghiên cứu định lượng (nghiên cứu chính thức)

Sau khi hiệu chỉnh các thang đo từ nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện theo phương pháp định lượng Nghiên cứu này khảo sát người dân tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua phiếu điều tra để xác định tính logic và mối tương quan giữa các nhân tố Mục tiêu là kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu và đưa ra kết quả cụ thể cho đề tài nghiên cứu.

Bước 1: Thiết kế phiếu khảo sát

Bước 2: Xác định số lượng mẫu cần thiết và thang đo cho việc khảo sát

Bước 3: Xây dựng phương thức chọn mẫu khảo sát

Bước 4: Khảo sát thử và hoàn thiện phiếu khảo sát

Bước 5: Khảo sát thực te

Bước 6: Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng phần mềm.

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là người dân TP Hồ Chí Minh, từ 18 đến 60 tuổi Chúng tôi yêu cầu các đối tượng tham gia có sự quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện và sẵn sàng hợp tác trong quá trình phỏng vấn để đảm bảo tính chính xác trong các câu trả lời.

Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp, sử dụng các mẫu câu hỏi định lượng Phương pháp lấy mẫu áp dụng là phương pháp thuận tiện, một hình thức chọn mẫu phi xác suất cho phép nhà nghiên cứu tiếp cận đối tượng một cách dễ dàng Ưu điểm của phương pháp này là khả năng tiếp cận nhanh chóng đến đối tượng nghiên cứu, thường được sử dụng khi có giới hạn về chi phí và thời gian.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), cần tối thiểu 5 mẫu cho mỗi biến quan sát Với 30 biến quan sát trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là n > 0 (30x5) Theo Hair (trích dẫn bởi Marko, 2019), kích thước mẫu tối thiểu nên đạt 50, và càng lớn càng tốt để đảm bảo độ tin cậy của kết quả phân tích.

Nghiên cứu này yêu cầu tối thiểu 100 quan sát với tỷ lệ 5/1 cho số biến đo lường, tức là mỗi biến cần ít nhất 1 quan sát Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội, do đó, theo quy tắc 5 mẫu cho mỗi biến quan sát, cỡ mẫu tối thiểu cần thiết là 500.

Nguyên tắc quan trọng trong nghiên cứu là kích thước mẫu càng lớn càng tốt Đối với đối tượng khảo sát là nhân viên văn phòng, việc thu thập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu định lượng bằng cách thu thập số liệu, đồng thời kết hợp với nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn, khảo sát và quan sát để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất công việc.

* Cách tiếp cận dữ liệu

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Số liệu sơ cấp: phương pháp phỏng vấn sâu và khảo sát

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định từ thiện Nguồn dữ liệu này cung cấp thông tin quý giá để phân tích và hiểu rõ hơn về các động lực thúc đẩy hành vi từ thiện trong cộng đồng.

- Xây dựng luận cứ lý thuyết cho nghiên cứu

- Xác định các yếu tố tác động đen ý định làm từ thiện

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc phỏng vấn với người dân thành phố Hồ Chí Minh, những người quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm từ thiện Số liệu này nhằm xác định trọng số của các yếu tố tác động đến hiệu suất công việc và được đo lường để hiểu rõ hơn về ý định làm từ thiện của cộng đồng.

Ngày đăng: 26/03/2022, 07:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân công nhiệm vụ - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng ph ân công nhiệm vụ (Trang 4)
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 16)
Hình 1.3: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 1.3 Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Trang 19)
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011) - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu của Jennifer và cộng sự (2011) (Trang 21)
Mô hình nghiên cứu - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
h ình nghiên cứu (Trang 29)
Hình 1.10: Mô hình lý thuyết TPB mở rộng - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 1.10 Mô hình lý thuyết TPB mở rộng (Trang 31)
Thông qua bảng khảo sát trực tuyến với thang đo từ 1 đến 7 và phân tích đa phương  pháp  (MTMM)   như   sử   dụng   mô  hình   hồi   quy   bội   số,   mô   hình   ý  định   cuối cùng,.. - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
h ông qua bảng khảo sát trực tuyến với thang đo từ 1 đến 7 và phân tích đa phương pháp (MTMM) như sử dụng mô hình hồi quy bội số, mô hình ý định cuối cùng, (Trang 32)
Mô hình nghiên cứu - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
h ình nghiên cứu (Trang 34)
thu thập các thông tin, nghiên cứu được thực hiện gắn với tình hình cụ - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
thu thập các thông tin, nghiên cứu được thực hiện gắn với tình hình cụ (Trang 39)
Bảng 1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu có liên quan - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 1 Bảng tóm tắt các nghiên cứu có liên quan (Trang 44)
PT1 Nâng cao hình ảnh và danh tiếng của mình Chuyên gia - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
1 Nâng cao hình ảnh và danh tiếng của mình Chuyên gia (Trang 47)
Bảng 2. Bảng câu hỏi khảo sát - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 2. Bảng câu hỏi khảo sát (Trang 62)
Bảng 1. B >ảng thang điếm - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 1. B >ảng thang điếm (Trang 62)
25 YD1 Nâng cao hình ảnh và danh tiếng của mình 26YD2Có dư khả năng về tài chính - TIỂU LUẬN CUỐI kỳ đề tài các yếu tố TÁC ĐỘNG đến ý ĐỊNH LÀM từ THIỆN CỦA NGƯỜI dân THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
25 YD1 Nâng cao hình ảnh và danh tiếng của mình 26YD2Có dư khả năng về tài chính (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w