1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đổi quản lý nhà nước phát triển kinh tế tư nhân lĩnh vực thương mại địa bàn tỉnh Phú Thọ

171 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 171
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI (11)
    • 1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại (12)
      • 1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố ở nước ngoài (12)
      • 1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố ở trong nước (17)
      • 1.1.3 Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa được các công trình đã công bố nghiên cứu giải quyết (22)
      • 1.4.4 Những vấn đề trọng tâm luận án sẽ nghiên cứu giải quyết (0)
    • 1.2. Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của luận án (25)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án (25)
      • 1.2.2. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án (25)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (11)
    • 2.1 Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại (27)
      • 2.1.1 Khái quát về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại (27)
      • 2.1.2 Quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại . 31 (38)
      • 2.2.2 Tính tất yếu phải đổi mới quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân (47)
      • 2.2.3 Nội dung của quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tỉnh (51)
      • 2.3.1 Các nhân tố thuộc quốc gia và quốc tế (58)
      • 2.3.2 Các nhân tố thuộc về địa phương (60)
    • 2.4 Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với thương mại tư nhân và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ (62)
      • 2.4.1 Kinh nghiệm quản lý thương mại tư nhân của tỉnh Vân Nam- Trung Quốc (62)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm quản lý thương mại tư nhân ởmột số điạ phương trong nước56 (63)
      • 2.4.3 Bài học rút ra cho Phú Thọ từ kinh nghiệm quản lý thương mại tư nhân của một số địa phương ở trong và ngoài nước (66)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015 (11)
    • 3.1 Khái quát thực trạng phát triển thương mại và kinh tế tư nhân trong lınhh̃ vưcc thương maịtrên điạbàn tınhh̉ PhúTho ctừnăm 2010 (69)
      • 3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Phú Thọ (69)
      • 3.1.2 Khái quát về phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ (78)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thương mại của tỉnh Phú Thọ (98)
    • 3.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (99)
      • 3.2.1 Thực trạng công tác xây dựng chính sách, chiến lược, kế hoạch (99)
      • 3.2.2 Thực trạng tổ chức thực thi chiến lược, quy hoạch (103)
      • 3.2.3 Thực trạng tổ chức triển khai các chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu (106)
      • 3.2.4 Thực trạng quản lý hành chính về hoạt động thương mại trên địa bàn Tỉnh. 102 (110)
      • 3.2.5 Tổ chức và quản lý hoạt động xúc tiến thương mại (112)
      • 3.2.6 Thực trạng thanh tra, kiểm tra (116)
    • 3.3 Đánh giá chung thực trạng đổi mới quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú thọ (119)
      • 3.3.1 Thành tựu (119)
      • 3.3.2 Hạn chế (123)
      • 3.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế (127)
  • CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ THỜI GIAN TỚI (11)
    • 4.1 Bối cảnh và phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại ở tỉnh Phú Thọ (130)
      • 4.1.1 Bối cảnh và xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại ở tỉnh Phú Thọ (130)
      • 4.1.2 Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 (133)
      • 4.1.3 Phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại ở Phú Thọ (140)
    • 4.2 Một số giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2020 (142)
      • 4.2.1 Tiếp tục đổi mới công tác xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 134 (142)
      • 4.2.2 Nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (146)
      • 4.2.3 Thực hiện đột phá chiến lược ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu cho khu vực kinh tế tư nhân (148)
      • 4.2.4 Đổi mới công tác quản lý hành chính Nhà nước đối với hoạt động thương mại143 (151)
      • 4.2.5 Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, dự báo và cung cấp thông tin thị trường (156)
      • 4.2.6 Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường (160)
    • 4.3 Mội số kiến nghị (163)
      • 4.3.1 Đối với Nhà nước (163)
      • 4.3.2 Đối với Bộ Công thương (164)
  • KẾT LUẬN (165)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (167)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại

1.1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đã công bố ở nước ngoài

1.1.1.1 Các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong quản lý sự phát triển kinh tế - thương mại

Kinh tế - thương mại là một chủ đề quan trọng, với nhiều công trình nghiên cứu quốc tế đáng chú ý Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là

Trong tác phẩm "Cải cách cơ cấu nền kinh tế Thế giới" của Joyee Kalko (1990), tác giả phân tích các cuộc khủng hoảng và tái cấu trúc nền kinh tế toàn cầu trước năm 1990, nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc thực thi các chính sách cải cách kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật của thị trường tự do Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra tác động mạnh mẽ của các cuộc khủng hoảng dầu mỏ đầu thập kỷ 70 đến sự phát triển của thị trường và thương mại Một ví dụ điển hình là thành công của chính phủ Hoa Kỳ trong việc khuyến khích tích tụ ruộng đất để hình thành các "Cánh đồng lớn", từ đó thu hút đầu tư tư nhân vào nông nghiệp, nâng cao năng suất và tổng sản lượng, tạo ra nguồn hàng hóa dồi dào phục vụ xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa với giá cả hợp lý.

Trong bài viết "Lý thuyết phát triển và các giải pháp trong nền kinh tế thị trường" của J.B Nugent (1991), tác giả đã tổng quan các lý thuyết phát triển và phân tích vai trò quan trọng của nhà nước trong quá trình này Nugent xác định 10 vai trò chủ yếu của nhà nước, bao gồm: đảm bảo hàng hóa công cộng và cơ sở hạ tầng, tìm kiếm giải pháp tạo ra quyền và tài sản, cân đối ngân sách chính phủ, tổ chức và phối hợp các hoạt động thực hiện chính sách, đảm bảo sự ổn định trong dự đoán, sàng lọc quyết định và khuyến nghị luật lệ, tạo ra và hoàn thiện thị trường, điều chỉnh phân bổ quyền và tài sản để đảm bảo công bằng xã hội, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển, cũng như lựa chọn quy mô và bước đi của các cuộc cải cách.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Wade McKenzie tại Đại học Calgary, Canada năm 2004, với đề tài "Chiến lược mở rộng thị trường nước ngoài dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa", đã đề xuất các giải pháp mở rộng thị trường cho các nền kinh tế, có thể áp dụng tại Việt Nam trong quá trình đổi mới.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Yusuf Ahmad tại Đại học Howard năm 1998, với đề tài "Ngoại thương, tăng trưởng kinh tế và nguyên nhân: Thể hiện từ kết quả phân tích chuỗi thời gian đối với các nước ASEAN", đã nghiên cứu vai trò của ngoại thương trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nghiên cứu này giải thích các nguyên nhân liên quan thông qua phân tích quá trình phát triển kinh tế của các nước ASEAN, bao gồm cả Việt Nam.

Diễn đàn Kinh tế - Tài chính Việt Pháp (2000) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một nhà nước có vai trò là nhà hoạch định chiến lược nhằm bảo đảm lợi ích chung Nghiên cứu chỉ ra rằng quản lý nhà nước đối với nền kinh tế phụ thuộc vào khả năng hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, điều này quyết định đến hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước.

Theo Perroux (1955), các nguyên lý kinh tế học nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập các vùng có ngành nghề và doanh nghiệp lớn, từ đó tạo ra sự tập trung hoạt động kinh tế ở những khu vực năng động nhất Quan điểm này cho rằng sự lan tỏa của các liên kết kinh tế sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững và tăng trưởng trong các khu vực này.

“Các tăng trưởng” của vùng, thúc đẩy hình thành không gian liên kết và mạng lưới buôn bán, hình thành tập hợp các liên kết kinh tế trong vùng

Ngân hàng Thế giới đã công bố báo cáo phát triển thế giới vào năm 1999 với tiêu đề "Bước vào thế kỷ 21", đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu phát triển toàn cầu Đồng thời, Joseph E Stiglitz, nhà kinh tế đoạt giải Nobel năm 2001, đã đóng góp vào cuộc thảo luận này qua tác phẩm "Toàn cầu hóa và những mặt trái" vào năm 2002, nêu bật những thách thức và hệ lụy của quá trình toàn cầu hóa.

Bài viết "Thông tin và sự thay đổi mô hình trong kinh tế" nêu rõ các cơ hội và thách thức mà quá trình toàn cầu hóa mang lại cho các quốc gia Nghiên cứu của Joseph E Stiglitz đã chỉ ra những mặt trái của toàn cầu hóa, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong việc xử lý những vấn đề phát sinh từ quá trình này.

Các nghiên cứu của nhà kinh tế học Michael Porter, như "Lợi thế cạnh tranh quốc gia" và "Chiến lược và Internet", đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh cho các nền kinh tế và ngành nghề, bao gồm cả ngành thương mại Những nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết quý giá giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh và thích ứng với môi trường kinh doanh hiện đại.

- Keynes (1926) “Sự kết thúc của chủ nghĩa tự do thả nổi” (1933)

Trong tác phẩm "Con đường đi tới phồn vinh" và "Lý thuyết chung về việc làm, lợi tức và tiền tệ" (1942), Keynes đã cách mạng hóa kinh tế học bằng cách xác định hai nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong phát triển kinh tế Thứ nhất, Nhà nước cần khắc phục những khuyết tật của thị trường, bao gồm các ngoại ứng và thông tin không hoàn hảo, đòi hỏi sự can thiệp để đảm bảo sự ổn định Thứ hai, Nhà nước phải cung cấp các dịch vụ công và đảm bảo công bằng xã hội Những khuyết tật của thị trường và yêu cầu về công bằng xã hội là cơ sở cho trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

Jacques Ravul Boudeville (1966) trong tác phẩm "Các vấn đề trong lập kế hoạch kinh tế vùng" đã chỉ ra rằng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngành trong phát triển thương mại và sản xuất sẽ thúc đẩy sự liên kết vùng Những liên kết này sẽ được hình thành dựa trên các lợi thế khác nhau của từng địa phương, tạo ra sự phân công lao động hiệu quả Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các trung tâm phát triển, đồng thời kéo theo sự phát triển của các địa phương lân cận.

John Friedman (2005) trong bài viết "Kế hoạch phát triển vùng: Vấn đề không gian phát triển" đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức không gian vùng, tập trung vào các liên kết sản xuất và thương mại Ông cho rằng một trung tâm phát triển cần có sự dồi dào về nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển bền vững và hiệu quả.

1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân

GS Hirschman (2001) trong tác phẩm "Chiến lược phát triển kinh tế" đã phân tích sâu sắc về hiệu ứng liên kết vùng, nhấn mạnh vai trò của nó trong việc thu hút đầu tư mới từ khu vực tư nhân Ông cho rằng, việc tập trung vào các ngành có mối liên kết mạnh sẽ tạo ra sức lan tỏa, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Galbraith (1955) trong tác phẩm “Thể chế cơ cấu như nguyên” đã đưa ra một quan điểm mới về kinh tế học thể chế, áp dụng phương pháp phân tích “Thể chế - cơ cấu” để lý giải thực trạng kinh tế xã hội và xu hướng phát triển của nó Ông xem kinh tế thị trường hiện đại như một “hệ thống kế hoạch” với sự chi phối của một số ít công ty lớn, trong khi “Hệ thống thị trường” lại bao gồm nhiều công ty nhỏ và vừa, tạo nên hệ thống “cơ cấu như nguyên” Galbraith chỉ ra rằng trong hệ thống này, các công ty lớn kiểm soát các công ty nhỏ, dẫn đến quyền lực không bình đẳng, là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề trong nền kinh tế thị trường tự do Do đó, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế, bao gồm kiểm soát tiền tệ và giá cả, thực hiện kế hoạch hóa, điều chỉnh mâu thuẫn giữa hai hệ thống, và hỗ trợ phát triển các công ty nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại

2.1.1 Khái quát về kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại 2.1.1.1 Thương mại và lĩnh vực thương mại

Thương mại, theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh trên thị trường, và nó đồng nghĩa với kinh doanh Các hoạt động này được thực hiện với mục đích sinh lời cho các chủ thể tham gia vào thị trường.

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, là kết quả của phân công lao động Nó giúp các sản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường thông qua chức năng tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông Các khâu sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng tạo thành một chuỗi liên kết chặt chẽ trong quá trình tái sản xuất xã hội.

Thương mại đóng vai trò quan trọng trong khu vực dịch vụ và là một ngành kinh tế chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân Cùng với ngành công nghiệp và nông nghiệp, thương mại góp phần cấu thành nền kinh tế tổng thể Chức năng lưu thông hàng hóa và dịch vụ chính là yếu tố quyết định sự đặc thù của ngành thương mại so với các lĩnh vực kinh tế khác.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa thương mại theo nghĩa rộng, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ Theo quy định của WTO, dịch vụ được phân thành 12 ngành, trong đó có: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ thông tin, dịch vụ tài chính (bao gồm ngân hàng) và dịch vụ phân phối.

5 Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ liên quan; 6 Dịch vụ y tế và xã hội; 7 Dịch vụ du lịch và các dịch vụ có liên quan;

8 Dịch vụ văn hoá và giải trí; 9 Dịch vụ vận tải; 10 Dịch vụ giáo dục;

11 Dịch vụ môi trường; 12 Các dịch vụ khác

Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, tham gia đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định thương mại quan trọng, bao gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan đến thương mại và quyền sở hữu trí tuệ Đặc biệt, trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, Việt Nam còn chú trọng đến các vấn đề môi trường và lao động.

* Theo Luật thương mại 2005 của Việt Nam, thương mại được đề cập trong luật này chính là hoạt động thương mại Điều 3 Luật thương mại 2005 đã xác định:

Hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đầu tư xúc tiến thương mại Luật Thương mại 2005 quy định rõ về mua bán hàng hóa trong nước và quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu Ngoài ra, còn có các phương thức mua bán hàng hóa truyền thống và qua sở giao dịch hàng hóa, cùng với các loại dịch vụ thương mại, dịch vụ logistics và hoạt động xúc tiến thương mại như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày hàng hóa tại hội chợ và trung tâm thương mại.

Theo giáo trình “Kinh tế thương mại” của Đại học Kinh tế quốc dân, thương mại có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như sau:

Thương mại được phân chia theo phạm vi hoạt động thành các loại hình như thương mại nội địa (nội thương), thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố và thương mại nông thôn.

Sản phẩm có vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, ảnh hưởng đến các hình thức thương mại hàng hóa, dịch vụ, tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng Thương mại hàng hóa và dịch vụ không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn tạo ra sự kết nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng Đồng thời, thương mại tư liệu sản xuất cung cấp các nguồn lực cần thiết cho sản xuất, trong khi thương mại hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của xã hội.

- Theo các khâu trong quá trình lưu thông, có thương mại bán buôn, thương mại bán lẻ

- Theo phương thức giao dịch, có thương mại truyền thông và thương mại điện tử

- Theo thành phần kinh tế, có thương mại Nhà nước, thương mại ngoài Nhà nước và thương mại của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

Có nhiều cách tiếp cận và phân loại thương mại, bao gồm hoạt động thương mại, lĩnh vực và sản phẩm trong kinh doanh Để quản lý các ngành kinh tế, vào ngày 23 tháng 01 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 10/2007/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam Theo hệ thống này, các ngành kinh tế được chia thành 5 cấp, với các hoạt động thương mại như bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy được phân loại ở cấp 1, ký hiệu G.

Bài viết này phân tích sự khác biệt trong cách gọi và phân chia thương mại thành các bộ phận với mục đích khác nhau Tác giả luận án tiếp cận lĩnh vực thương mại thông qua các hoạt động của ngành, tập trung nghiên cứu vào hai bộ phận chính: lưu thông hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong nước, và xuất nhập khẩu hàng hóa.

2.1.1.2 Kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại

Sở hữu tư nhân là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân, trong khi phân công lao động đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển hàng hóa cũng như kinh tế thị trường Đồng thời, phân công lao động cũng là nền tảng hình thành các ngành kinh tế quốc dân thông qua việc chuyên môn hóa sản xuất.

Thuật ngữ kinh tế tư nhân liên quan chặt chẽ đến vấn đề sở hữu, mà sở hữu được định nghĩa là mối quan hệ giữa con người trong việc chiếm hữu tài sản Qua thời gian, đặc biệt trong bối cảnh hai hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, các quan hệ sở hữu đã trở nên đa dạng và phức tạp hơn Chế độ sở hữu có thể được hiểu qua hai khía cạnh chính.

Chế độ sở hữu là khái niệm phản ánh hình thức xã hội của việc chiếm hữu tài sản vật chất theo quy định của pháp luật Hai hình thức sở hữu cơ bản bao gồm sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng.

Chế độ sở hữu đề cập đến quyền chiếm hữu, sử dụng tư liệu sản xuất và phân chia lợi ích tài sản theo quy định của pháp luật Các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu quốc doanh, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2015

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 22/03/2022, 16:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Keynes (1926) “Sự kết thúc của chủ nghĩa tự do thả nổi” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự kết thúc của chủ nghĩa tự do thả nổi
1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng (2006), Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Vũ Đình Bách (2006), Vấn đề đảng viên làm kinh tế tư nhân ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
3. Cục thống kê Phú Thọ, Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ các năm từ 2009-2014 4. Nguyễn Trí Dĩnh, Phạm Thị Quý (2005), Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Lịch sử kinh tế, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
5. Phạm Văn Dũng (chủ biên) (2004), Khu vực kinh tế phi chính thức, thực trạng và những vấn đề đặt ra với công tác quản lý, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội Khác
6. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
7. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ (2008), Nghị quyết số 135/2008/NQ – HDND, ngày 01 tháng 04 Khác
10. Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ (2009), Nghị quyết số 180/2009/NQ - HDND, ngày 24 tháng 7 Khác
11. Kornai Janos (2002), Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội Khác
13. Phạm Chi Lan (2007), Phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Cộng sản, Số 2+3 Khác
14. Luật dân sự (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Luật doanh nghiệp (2005), Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội Khác
16. Luật Thương mại (2005), Nxb Lao động- xã hội, Hà Nôi Khác
17. Trịnh Thị Hoa Mai (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Nxb Thế giới, Hà Nội Khác
18. Nghị định số 109/2004/NĐ – CP của Chính Phủ về đăng ký kinh doanh, (2004) Khác
19. Nghị quyết số 14-NQ/TW (khóa IX) về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, (2002) Khác
20. Nghị định số 109/2004/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp (2004) Khác
21. Lê Hữu Nghĩa, Đinh Văn Ân (2004), Phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w