1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn đắk lăk

108 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Hoạt Động Kinh Doanh Thuốc Bảo Vệ Thực Vật Trên Địa Bàn Đắk Lắk
Tác giả Trần Quang Trung
Người hướng dẫn PGS. TS Mai Thanh Cúc
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 11,28 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH THUỐC BVTV (15)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản (15)
      • 2.1.2 Hoạt ủộng sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV (17)
      • 2.1.3 Quản lý nhà nước về hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV (20)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (27)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thuốc BVTV trên thế giới (27)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thuốc BVTV ở Việt Nam (32)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (37)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (37)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội (39)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (43)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu (44)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (46)
      • 3.2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu (46)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (48)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước hoạt ủộng kinh doanh thuốc (48)
      • 4.1.1 Hệ thống tổ chức quản lý hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV trờn ủịa bàn ðắk Lắk (48)
      • 4.1.2 Thực trạng thực hiện cỏc chức năng quản lý nhà nước hoạt ủộng (55)
    • 4.2 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến hiệu quả quản lý nhà nước hoạt ủộng (83)
      • 4.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật (83)
      • 4.2.2 Số lượng, chất lượng của ủội ngũ cỏn bộ quản lý cỏc cấp (84)
      • 4.2.3 Sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý (85)
      • 4.2.4 Kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý (86)
      • 4.2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác quản lý (86)
      • 4.2.6 Nhận thức của người kinh doanh, sử dụng thuốc BVTV (87)
    • 4.3 Một số giải phỏp tăng cường quản lý nhà nước hoạt ủộng kinh (89)
      • 4.3.1 ðề xuất chớnh sỏch, quy ủịnh về quản lý thuốc BVTV trờn ủịa bàn tỉnh ðắk Lắk (89)
      • 4.3.2 Kiện toàn tổ chức - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (90)
      • 4.3.3 Tăng cường kinh phí và trang thiết bị cho công tác quản lý (91)
      • 4.3.4 Tăng cường công tác quản lý ở cấp xã (92)
      • 4.3.5 Tăng cường công tác tập huấn về thuốc BVTV (93)
      • 4.3.6 Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn về thuốc BVTV (95)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (97)
    • 5.1 Kết luận (97)
    • 5.2. ðề nghị (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
    • Ảnh 2: Hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV (71)
    • Ảnh 3: Kiểm tra hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV (78)
    • Ảnh 4: Mối nguy hại từ nhận thức của người dân về thuốc BVTV (89)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, giúp ổn định và nâng cao năng suất cây trồng Mặc dù thuốc BVTV có thể gây tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và chất lượng nông sản, nhưng việc sử dụng chúng là không thể thiếu trong nông nghiệp Do đó, thuốc BVTV sẽ tiếp tục được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là giải pháp hiệu quả trong nông nghiệp để phòng chống dịch hại và bảo vệ cây trồng, góp phần nâng cao năng suất và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Tuy nhiên, thuốc BVTV chỉ phát huy tác dụng tích cực khi được sử dụng đúng kỹ thuật Việc sử dụng thuốc kém chất lượng, thuốc cấm hoặc không đúng cách có thể gây hại trong quá trình sử dụng, dẫn đến thiệt hại mùa màng, ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái và sức khỏe cộng đồng.

Mặc dù có nhiều quan điểm trái chiều về vai trò của thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong sản xuất nông nghiệp, nhưng việc sử dụng thuốc BVTV vẫn ngày càng phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam, với sự gia tăng về số lượng, chủng loại và giá trị.

Cùng với sự phát triển chung của kinh tế xã hội, mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng, trong đó nguyên nhân chính là do hóa chất bảo vệ thực vật Việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp đã dẫn đến dư lượng trong nông sản sau thu hoạch vượt quá mức cho phép, gây lo ngại về an toàn thực phẩm Điều này đã thu hút sự quan tâm của dư luận cả nước, đặc biệt là tại Đắk Lắk, và yêu cầu cần có biện pháp khắc phục kịp thời.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 1.312.500ha, chủ yếu là đất bazan màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Đặc biệt, tỉnh có nhiều loại cây công nghiệp lâu năm như tiêu, điều, cà phê, cao su, cũng như các loại cây ngắn ngày, rau màu và lương thực Năm 2010, diện tích và sản lượng nông nghiệp của Đắk Lắk đạt 300.308ha cho cây hàng năm (lúa, ngô, củ, đậu) với sản lượng trên một triệu tấn, và 271.149ha cho cây lâu năm (cà phê, tiêu, điều, ca cao) với sản lượng trên 400.000 tấn.

Xóc Ủinh Ủõy là khu vực chiến lược quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của miền Trung - Tây Nguyên, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Hiện tại, trên địa bàn Đắk Lắk có hơn 600 đại lý bán buôn và bán lẻ thuốc BVTV, cung cấp hơn 100 chủng loại sản phẩm Nhu cầu tiêu thụ hàng năm tại đây dao động từ 1.000 đến 1.200 tấn thuốc BVTV các loại.

Trong những năm qua, hệ thống đại lý bán buôn và bán lẻ thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã đóng góp tích cực vào việc cung ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp Với trình độ chuyên môn được đào tạo cơ bản, hệ thống đại lý đã giúp nông dân sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả Đồng thời, hệ thống này cũng là kênh thông tin phản ánh kịp thời tình hình sâu bệnh cho cơ quan quản lý nhà nước về BVTV tại địa phương Tuy nhiên, việc kinh doanh thuốc BVTV vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, như vi phạm quy định quản lý, buôn bán thuốc cấm, thuốc giả, và không đảm bảo quy trình hành chính Tình trạng này cần được khắc phục để đảm bảo an toàn cho sản xuất nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng các biện pháp cách ly vẫn có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe người tiêu dùng Điều này dẫn đến việc dư lượng hóa chất trong nông sản vượt mức cho phép, làm giảm uy tín về chất lượng nông sản khi xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu tăng cường quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn Đắk Lắk" nhằm hạn chế những tồn tại hiện tại Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk, đồng thời giảm thiểu tác động xấu của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 M ụ c tiêu chung đánh giá thực trạng quản lý hoạt ựộng kinh doanh thuốc BVTV trên ủịa bàn ðắk Lắk, từ ủú ủề xuất một số giải phỏp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước ủối với hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV trong ủiều kiện cụ thể của ðắk Lắk

- Gúp phần hệ thống húa cỏc vấn ủề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV

- đánh giá thực trạng quản lý hoạt ựộng kinh doanh thuốc BVTV trên ủịa bàn ðắk Lắk

- ðề xuất giải phỏp tăng cường quản lý nhà nước ủối với hoạt ủộng kinh doanh thuốc BVTV trong ủiều kiện cụ thể tại ðắk Lắk.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của các cửa hàng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và việc sử dụng thuốc BVTV của các hộ dân tại một số huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4

Bài viết này tập trung phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tại Đắk Lắk Dựa trên yêu cầu của đề tài và thời gian có hạn, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả hơn tại địa bàn Đắk Lắk.

Nghiên cứu được thực hiện tại 4/15 huyện và thành phố trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk, bao gồm Thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Krông Búk, EaKar, Buôn Đôn Các địa điểm này đại diện cho điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc thù sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

- Về thời gian: Số liệu tập trung nghiên cứu từ năm 2007 - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH THUỐC BVTV

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật, hay còn gọi là nông dược, là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc hóa chất tổng hợp được sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản khỏi sự phá hoại của các sinh vật gây hại Các sinh vật gây hại chính bao gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và nhiều tác nhân khác (Trần Văn Hai, 2008).

Thuốc bảo vệ thực vật được phân loại thành nhiều nhóm dựa trên đối tượng sinh vật gây hại, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ nhện, thuốc trừ mối, thuốc điều hòa sinh trưởng, thuốc trừ ốc và thuốc trừ chuột.

Thời gian cách ly là khoảng thời gian tối thiểu từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) lần cuối cho đến ngày thu hoạch sản phẩm trong quá trình trồng trọt, hoặc khoảng thời gian tối thiểu từ khi sử dụng thuốc BVTV lần cuối cho đến khi sản phẩm được sử dụng trong quá trình bảo quản.

2.1.1.2 Cỏc vấn ủề về quản lý

Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh xã hội thông qua quyền lực của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật Mục tiêu chính của quản lý nhà nước là thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý là quá trình chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội cũng như hành vi của con người nhằm phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đã đề ra và phản ánh ý chí của người quản lý.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 6

Quản lý là quá trình nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức thông qua việc thực hiện bốn chức năng cơ bản: lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra.

Quản lý là hoạt động có tổ chức nhằm tác động vào một đối tượng nhất định, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người để duy trì tính ổn định và phát triển theo những mục tiêu đã định.

Quản lý bao gồm các yếu tố sau:

Chủ thể quản lý bao gồm con người hoặc tổ chức, có vai trò tạo ra tác động quản lý và ảnh hưởng đến đối tượng quản lý thông qua các công cụ, phương tiện và nguyên tắc nhất định.

Đối tượng quản lý bao gồm việc tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý Tùy thuộc vào từng loại đối tượng khác nhau, người ta phân chia thành các dạng quản lý khác nhau.

Khách thể quản lý là đối tượng chịu tác động hoặc điều chỉnh bởi chủ thể quản lý, chủ yếu liên quan đến hành vi của con người và các quá trình xã hội.

- Mục tiờu quản lý: Là cỏi ủớch cần phải ủạt tới do chủ thể quản lý ủịnh trước

- Chức năng của quản lý:

+ Lập kế hoạch: Là một hoạt ủộng của quỏ trỡnh quản lý mà con người cần hướng vào mục tiờu ủể ủạt ủược mục ủớch chung

Tổ chức là quá trình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định trách nhiệm quản lý, nhằm đảm bảo hiệu quả cho các tổ chức cá nhân.

Điều hành là quá trình xác định phạm vi, quyền hạn và ra quyết định, đồng thời phân bổ và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý Nó cũng bao gồm việc tăng cường quản lý với sự tham gia của cộng đồng và đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 7

Kiểm tra và đánh giá là quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt được, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong công việc Tuy nhiên, quản lý là một hoạt động phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như con người, chính trị, tổ chức, quyền lực, thông tin và văn hóa.

2.1.2 Ho ạ t ủộ ng s ả n xu ấ t, kinh doanh thu ố c BVTV

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khảo nghiệm thuốc BVTV, gồm:

+ ðơn xin ủăng ký thuốc bảo vệ thực vật;

Tài liệu chi tiết bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, được sao chép và dịch từ bản gốc, cần có dấu xác nhận của nhà sản xuất hoạt chất hoặc nguyên liệu (thuốc kỹ thuật) và phải được ủy quyền.

+ Bản sao giấy chứng nhận ủăng ký của thuốc;

- Sau khi ủược cấp Giấy phộp khảo nghiệm thuốc BVTV, tổ chức - cỏ nhõn ký hợp ủồng khảo nghiệm và nộp kinh phớ khảo nghiệm;

- Cỏc trung tõm khảo nghiệm tiến hành khảo nghiệm và trỡnh Hội ủồng khoa học (Do Cục BVTV thành lập) ủỏnh giỏ kết quả khảo nghiệm;

Phòng Quản lý thuốc Cục Bảo vệ Thực vật đã tổng hợp hồ sơ thuốc và kết quả thẩm định của Hội đồng khoa học để trình Hội đồng tư vấn thuốc BVTV, được thành lập bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tiến hành xét duyệt.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghi ệ m qu ả n lý nhà n ướ c v ề thu ố c BVTV trên th ế gi ớ i

2.2.1.1 Kinh nghiệm về quản lý sử dụng thuốc BVTV trên thế giới Ở tất cả cỏc quốc gia trờn thế giới, việc buụn bỏn thuốc BVTV ủược ủặt dưới sự kiểm soỏt của cơ quan quản lý Nhà nước, về thực chất ủõy ủược hiểu là quản lý các nguy cơ gây hại cho sức khỏe con người và sự ô nhiễm môi trường Chớnh vỡ thế, Chớnh phủ cỏc quốc gia trờn thế giới ủó ban hành những quy ủịnh riờng về quản lý thuốc BVTV cho nước mỡnh Cỏc cơ quan quản lý Nhà nước cú chức năng kiểm soỏt ủối với cỏc nhà sản xuất, những người buôn bán, những người sử dụng thuốc BVTV Các Chính phủ có xu hướng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và đề xuất cơ chế quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng an toàn và hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) Mục tiêu là bảo vệ môi trường, duy trì kỷ cương trong hoạt động kinh doanh thuốc BVTV, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người sử dụng thuốc và người tiêu dùng nông sản, thực phẩm có liên quan đến thuốc BVTV.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc bắt ủầu hỡnh thành cơ chế quản lý thuốc BVTV từ năm

1963 (07/10/1963), trải qua một thời gian khỏ dài bị giỏn ủoạn bởi cuộc ủại Cỏch mạng Văn húa cho ủến năm 1978 (20/9/1978) cơ chế này ủó ủược khụi phục lại

Cục Quản lý Nông dược (ICAMA) thuộc Bộ Nông nghiệp Trung Quốc chịu trách nhiệm quản lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), bao gồm việc xem xét đăng ký thuốc BVTV của các công ty, đánh giá các hoạt chất mới và khảo nghiệm hiệu lực sinh học ICAMA có nhiều phòng chức năng như đăng ký, dư lượng, kiểm tra sinh học, thanh tra, tổng hợp, tư vấn và hành chính, cùng với mạng lưới các đơn vị trực thuộc tại địa phương Hệ thống của ICAMA được xây dựng theo một mô hình nhất định để đảm bảo hiệu quả quản lý và kiểm soát thuốc BVTV.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

Tại Thỏi Lan, năm 1967 Chớnh Phủ ủó ban hành ủạo luật về chất ủộc B.E 2510 nhằm kiểm soỏt toàn bộ cỏc loại húa chất ủộc, bao gồm cả thuốc

ICAMA ủịa phương (Bao gồm 29 Chi Nhỏnh)

Thanh tra ở các tỉnh, thành phố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 19

Luật BVTV đã trở nên không còn phù hợp để áp dụng cho tất cả các loại chất độc, thiếu các điều khoản thực thi hiệu quả đối với cả khu vực nhà nước và tư nhân Do đó, vào năm 1992, đã có sự ra đời của luật về các chất độc hại B.E.

Luật 2535 ra đời nhằm thay thế hiệu quả cho các quy định trước đó, áp dụng cho tất cả các hóa chất độc hại và hệ thống kiểm soát phạm vi sử dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, y tế và nhiều lĩnh vực khác.

Cục Nông nghiệp (DOA) thuộc Bộ Nông nghiệp Thái Lan là cơ quan pháp lý chịu trách nhiệm kiểm soát các hóa chất độc hại trong nông nghiệp, bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh trưởng thực vật Để đảm bảo an toàn, Thái Lan đã thành lập ủy ban kiểm soát hóa chất độc hại, đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành chính sách và phối hợp thực hiện với các cơ quan chức năng liên quan.

Tại Thỏi Lan, một số tiểu ban đã được thành lập để quản lý và giám sát thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), bao gồm Tiểu Ban đăng ký thuốc BVTV, Tiểu Ban phân tích số liệu dư lượng và tiểu ban đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với nông sản thực phẩm Quy trình xem xét và phê duyệt các loại thuốc BVTV tại Thỏi Lan được thực hiện theo một sơ đồ cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 20

Các sản phẩm xin đăng ký thuốc bảo vệ thực vật phải nộp cho Phòng đăng ký thuốc BVTV thuộc Cục Nông nghiệp Sau đó, các loại thuốc sẽ được đánh giá về hiệu lực sinh học và kiểm tra độc tính Những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển cho Hội đồng đăng ký thuốc BVTV xem xét Việc cấp giấy phép lưu hành cho sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào ý kiến của các thành viên trong Hội đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 21

Malaysia đã ban hành luật quản lý thuốc bảo vệ thực vật từ năm 1974, với các quy định quan trọng như Luật về thuốc BVTV (1976), Luật về thuốc BVTV trong giáo dục và nghiên cứu (1981), và các quy định về nhãn mác hàng hóa (1984) Các luật khác bao gồm Luật về cấp giấy phép kinh doanh và bảo quản thuốc BVTV (1988), Luật về quảng cáo thuốc BVTV (1996), và Quy định về quản lý thuốc BVTV có mức độ cao (1996) Phòng Kiểm soát thuốc BVTV thuộc Cục Nông nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi việc đăng ký và sử dụng thuốc BVTV, với sự hỗ trợ từ các ủy ban kỹ thuật và thanh tra trong công tác quản lý Hệ thống quản lý thuốc BVTV tại Malaysia được tổ chức chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

Hội ủng thuốc BVTV là tổ chức gồm các đại diện từ các Cục liên quan, có nhiệm vụ quyết định chính sách về thuốc BVTV Hội này tổ chức họp định kỳ 6 tháng một lần Ủy Ban kỹ thuật thuốc BVTV, với sự tham gia của các đại diện từ các Cục liên quan, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc BVTV, bao gồm cả vấn đề đăng ký.

2.2.1.5 Kinh nghiệm của Thuỵ ðiển

Thụy ủiển ủó ỏp dụng nhiều cỏch tiếp cận ủể quản lý thuốc BVTV:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 22

Tất cả các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đều được kiểm tra lại, trong đó nhiều loại thuốc BVTV cũ đã bị cấm lưu hành nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

- Nhiều loại thuốc BVTV cũ cú thể ủược thay thế bằng những thuốc mới với hiệu quả tương ủương nhưng ớt tỏc ủộng ủến mụi trường hơn

- Từ năm 1986, chớnh phủ Thụy ủiển ủề ra thuế mụi trường, ủể tỏc ủộng vào việc mua bán thuốc BVTV

- Chương trỡnh huấn luyện, kốm ban hành cỏc quy ủịnh mới, tất cả người dõn ủược huấn luyện về sử dụng thuốc BVTV

Để giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn duy trì hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, cần xây dựng những trang trại kiểu mẫu Những mô hình này sẽ minh chứng cho việc áp dụng các biện pháp canh tác bền vững và thân thiện với môi trường, từ đó góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Kết quả: từ năm 1986 ủến 1998, nụng dõn Thụy ủiển ủó giảm 65% lượng thuốc BVTV ủược sử dụng (tớnh theo kg thành phần hoạt tớnh)

2.2.2 Kinh nghi ệ m qu ả n lý nhà n ướ c v ề thu ố c BVTV ở Vi ệ t Nam

2.2.2.1 Tình hình sử dụng thuốc BVTV

Tại Việt Nam, thuốc BVTV ủược sử dụng trong sản xuất nụng nghiệp khoảng hơn 40 năm (miền Bắc vào khoảng từ năm 1956 và miền Nam từ năm

Từ năm 1962, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã gắn liền với sự tiến bộ trong sản xuất nông nghiệp, với quy mô, số lượng, nồng độ, liều lượng và chủng loại ngày càng tăng Hiện nay, có hàng trăm loại thuốc được đăng ký sử dụng Mặc dù lịch sử sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam còn ngắn, nhưng đã có những bước phát triển tương tự như trên thế giới, với tốc độ nhanh hơn.

Trong bối cảnh thế giới giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), Việt Nam lại ghi nhận sự gia tăng đáng kể Theo Cục BVTV, lượng thuốc BVTV sử dụng đã tăng từ khoảng 25.600 tấn năm 1995 lên 102.720 tấn năm 2000 và hiện nay đã vượt qua 200.000 tấn, tương đương mức tăng 7,8 lần so với năm 1995 Trước đây, thuốc chủ yếu được sử dụng cho cây lúa, nhưng hiện tại đã được áp dụng cho nhiều loại cây trồng khác như rau, màu và cây công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 23

Theo Tổ chức FAO, Việt Nam là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, chủ yếu là thuốc trừ sâu, trong sản xuất nông nghiệp Hiện tại, có hơn 500 loại hóa chất độc hại đang được sử dụng, với hàng ngàn tấn thuốc được bày bán trên thị trường Gần đây, cả thế giới và Việt Nam đã bắt đầu chú ý đến các kho thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng và việc sử dụng thuốc bừa bãi mà không có sự quản lý chặt chẽ từ các cơ quan chức năng Do đó, việc quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần được tăng cường, bên cạnh việc phát huy sản xuất nông nghiệp truyền thống và sản xuất sạch.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

Tỉnh ðắk Lắk nằm trờn ủịa bàn

Tõy Nguyờn, trong khoảng tọa ủộ ủịa lý từ 107 o 28'57"- 108 o 59'37" ựộ kinh đông và từ 12 o 9'45" - 13 o 25'06" ủộ vĩ Bắc

- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai

- Phía Nam giáp tỉnh Lâm ðồng

- Phắa đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hòa

- Phia Tây giáp Vương quốc Cam

Pu Chia và tỉnh ðăk Nông

Tỉnh có đường biên giới dài 70 km với Campuchia, và quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế khu vực biên giới, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng.

Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên Nằm tại điểm giao cắt giữa quốc lộ 14, 26 và 27, thành phố kết nối với các thành phố lớn như Nha Trang, Đà Lạt và Pleiku Trong tương lai, khi đường Hồ Chí Minh và sân bay được nâng cấp, Đắk Lắk sẽ trở thành cầu nối quan trọng giữa các trung tâm kinh tế lớn như Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, tạo động lực phát triển cho nền kinh tế tỉnh và toàn vùng Tây Nguyên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 28

Khí hậu ở Đắk Lắk chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố địa lý, bao gồm khí hậu nhiệt đới gió mùa và đặc điểm khí hậu cao nguyên mát mẻ Tuy nhiên, tác động mạnh mẽ nhất đến khí hậu nơi đây là từ hệ thống Tây Trường Sơn Đắk Lắk được chia thành 5 vùng khí hậu khác nhau, mỗi vùng có đặc điểm riêng biệt.

+ Khu vực phắa đông tỉnh, gồm các huyện: MỖđrăk, Ea Kar, 1 phần huyện Krông Bông

+ Khu vực phắa đông bắc tỉnh, gồm các huyện: Ea HỖleo, Krông Năng, Krông Buk, TX Buôn Hồ

+ Khu vực phía Nam tỉnh, gồm các huyện: Lăk, Krông Ana, 1 phần huyện Krông Bông

+ Khu vực Trung tâm tỉnh, gồm các huyện: TP Buôn Ma Thuột, CưM’gar, Cư Kuin,Krông Pắc

+ Khu vực phắa Tây bắc tỉnh, gồm các huyện: EaSúp, Buôn đôn

Thời tiết tại khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với độ ẩm giảm và gió đông Bắc thổi mạnh.

Lượng mưa trung bỡnh hàng năm ủạt khoảng 1.600 – 1.800 mm ðộ ẩm không khí trung bình năm khoảng 82%

Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khá cao, khoảng 2.139 giờ

3.1.1.3 ðịa hình, thổ nhưỡng ðắk Lắk có diện tích tự nhiên 1.312.537 ha, chiếm 3,9% diện tích tự nhiờn cả nước, trong ủú: ðất ở: 13.361,03 ha ðất nông nghiệp: 478.154,7 ha ðất lâm nghiệp: 602.479,94 ha ðất chuyên dùng: 82.179,32 ha ðất chưa sử dụng: 136.362,01 ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 29

Đắk Lắk chủ yếu nằm trên sườn phía tây nam dãy Trường Sơn, với địa hình núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên, tập trung ở phía Nam và vùng nam tỉnh, có độ cao trung bình từ 1.000-1.200 m Nơi đây có các đỉnh núi nổi bật như Chư Yang Sin (2.442 m), Chư H’mu (2.051 m), Chư Dê (1.793 m) và Chư Yang Pel (1.600 m) Cao nguyên bằng phẳng ở giữa tỉnh chiếm 53% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình khoảng 450 m Phần diện tích còn lại là vùng thấp, bao gồm các bình nguyên ở phía bắc tỉnh và phía nam thành phố Buôn Ma Thuột Đặc biệt, diện tích đất bazan lớn, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên, rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiêu và cây ăn quả.

Theo điều tra dân số ngày 01/4/2009, tỉnh Đắk Lắk có tổng dân số 1.728.380 người, trong đó dân số thành thị chiếm 22,5% và dân số nông thôn chiếm 77,5% Cộng đồng dân cư tại Đắk Lắk bao gồm 44 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm hơn 70%, còn các dân tộc thiểu số như Ê đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng chiếm gần 30% tổng dân số toàn tỉnh.

Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh Đắk Lắk là 132 người/km², nhưng phân bố không đều giữa các huyện, chủ yếu tập trung tại thành phố Buôn Ma Thuột, các thị trấn huyện lỵ và dọc các trục quốc lộ 14, 26, 27 Các huyện có mật độ dân số thấp thường là những huyện đặc biệt khó khăn như Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Bông, M’Drắk, và Ea Hleo Dân tộc thiểu số sinh sống ở 125/170 xã trong tỉnh, chủ yếu tập trung ở các xã vùng cao và vùng xa Ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ, còn có nhiều người di cư từ các tỉnh phía Bắc và miền Trung đến Đắk Lắk để sinh sống và lập nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 30

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình hàng năm giảm từ 24,4% năm

Dân số Đắk Lắk đã giảm 14,2% vào năm 2008, nhưng trong những năm gần đây, tỉnh này đã chứng kiến sự biến động dân số do di dân tự do, gây áp lực lớn lên các vấn đề về nhà ở, sản xuất, an ninh trật tự và môi trường Đắk Lắk là nơi sinh sống của nhiều dân tộc với nền văn hóa phong phú, đặc biệt là các dân tộc Ê Đê, M'Nông, Gia Rai Những lễ hội truyền thống như cồng chiêng, lễ cúng trâu, và lễ hội đua voi cùng với kiến trúc nhà sàn, nhà rông và các nhạc cụ như cồng chiêng, đàn t'rưng đã tạo nên những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể quý giá Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên đã được UNESCO công nhận là kiệt tác truyền khẩu và di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

Tỉnh ðắk Lắk bao gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện; 180 xã, phường, thị trấn

1 Thành phố Buôn Ma Thuột: 13 phường và 8 xã

2 Thị xã Buôn Hồ: 7 phường, 5 xã

3 Huyện Ea H’leo: 1 thị trấn và 11 xã

4 Huyện Ea Súp: 1 thị trấn và 9 xã

6 Huyện Cư M’gar: 2 thị trấn và 15 xã

7 Huyện Krông Búk: 1 thị trấn và 14 xã

8 Huyện Ea Kar: 2 thị trấn và 14 xã

9 Huyện M’ðrắk: 1 thị trấn và 12 xã

10 Huyện Krông Bông: 1 thị trấn và 13 xã

11 Huyện Krông Pắc: 1 thị trấn và 15 xã

12 Huyện Krông A Na: 1 thị trấn và 7 xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 31

13 Huyện Lăk: 1 thị trấn và 10 xã

14 Huyện Krông Năng: 1 thị trấn và 11 xã

Ngành giáo dục đào tạo đã thu hút đầu tư mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu, góp phần nâng cao trình độ dân trí Năm 2000, Đắk Lắk đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận là tỉnh hoàn thành chương trình quốc gia xóa mù chữ và phổ cập tiểu học.

Năm học 2008 - 2009, toàn tỉnh có 656 trường phổ thông với 12.856 lớp học, 20.261 giáo viên và 420.751 học sinh

Tỉnh Tây Nguyên có hệ thống giáo dục đa dạng, bao gồm Trường Đại học Tây Nguyên, trường đại học lớn nhất trong khu vực Ngoài ra, còn có 01 trường Cao đẳng Sư phạm, 03 trường trung học chuyên nghiệp và 02 trường đào tạo công nhân kỹ thuật Tỉnh cũng có trung tâm giáo dục thường xuyên tại tất cả các huyện, thành phố cùng với các trung tâm đào tạo ngoại ngữ và tin học trên toàn tỉnh.

Tại ðắk Lắk, mạng lưới y tế từ tỉnh ủến cơ sở ủược quan tõm củng cố, cỏn bộ y tế cơ sở ủược tăng cường

Tỉnh có 203 cơ sở y tế, cung cấp 3.911 giường bệnh và 4.230 cán bộ y tế, đạt tỷ lệ 22 giường bệnh và 23,8 cán bộ y tế trên 10.000 dân, từng bước nâng cao khả năng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Tuyến tỉnh cú 1 bệnh viện ủa khoa, 1 bệnh viện chuyờn khoa, 1 khu ủiều trị phong cựng 7 cơ sở y tế khỏc (da liễu, sốt rột, tõm thần )

Tuyến huyện cú 14 bệnh viện ủa khoa, 14 ủội vệ sinh phũng dịch sốt rột và 14 ủy ban dõn số kế hoạch húa gia ủỡnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 32

Nhịp ủộ tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn hàng năm thời kỳ 2006-2010 là 8,16%; năm 2010 tốc ủộ tăng trưởng là 9,11%, GDP của tỉnh là 7.894,5 tỷ ủồng (giỏ so sỏnh năm 1994)

Ngành công nghiệp - xây dựng tăng khá cao 26,4%; các ngành dịch vụ cũng vượt chỉ tiờu kế hoạch ủề ra tăng 29,12%; riờng ngành nụng lõm nghiệp giảm 0,86%

Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế ðắk Lắk giai ủoạn 2007 - 2010

Tổng GDP theo giá so sánh 1994 6.047,6 6.678,7 7.235,2 7.894,5 8,16

Chia theo ngành kinh tế 10,4 8,4 9,1

- Khu vực dịch vụ 1.115,6 1.305,2 1.525,3 1.985,6 15,54 Theo SXVC-Dịch vụ

Nguồn: Sở Kế hoạch - ðầu tư ðắk Lắk

Cơ cấu kinh tế của Đắk Lắk đang chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng các ngành trong năm 2010 so với năm 2005: nông lâm ngư nghiệp giảm từ 65,54% xuống 53,9%, trong khi công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,2% lên 18,72% và dịch vụ từ 21,25% lên 27,37% Xu hướng này cho thấy Đắk Lắk đang đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, điều này phản ánh lợi thế về tài nguyên và sự phát triển bền vững của tỉnh Hiện tại, sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào thâm canh và tăng vụ để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 33

Bảng 3.3 Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh ðắk Lắk 2000 - 2010

Cơ cấu ngành ðV 2000 2005 2010 KH 2020

Nguồn: Sở Kế hoạch - ðầu tư ðắk Lắk

Đắk Lắk là một tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển nông nghiệp, với diện tích đất bazan màu mỡ rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp Các loại cây công nghiệp lâu năm như tiêu, điều, cà phê, và cao su có giá trị kinh tế cao, mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm Trong những năm tới, nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cây trồng, ổn định và nâng cao năng suất Do đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này là cần thiết và có tính thực tiễn cao.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Ph ươ ng phỏp ch ọ n ủ i ể m nghiờn c ứ u

Chọn ủiểm nghiờn cứu chỳng tụi ủó dựa vào cỏc căn cứ sau:

Đặc điểm tự nhiên và điều kiện sản xuất của từng vùng cần phải thể hiện tính đại diện cho vùng sinh thái, đồng thời phản ánh rõ nét hình thái tự nhiên của khu vực đó.

Điều kiện sản xuất nông nghiệp của tỉnh được chia thành bốn tiểu vùng: Khu vực phía Đông, Khu vực phía Đông Bắc, Khu vực phía Nam và Trung tâm, cùng Khu vực phía Tây Bắc Để phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả, việc lựa chọn các vùng sản xuất làm điểm nghiên cứu là rất quan trọng nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu của đề tài nghiên cứu.

+ Huyện EaKar (Khu vực phắa đông): Sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng chủ yếu: Càphê, tiêu, lúa nước, rau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 34

+ Huyện Krông Búk (Khu vực phắa đông bắc): Sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng chủ yếu: Càphê, tiêu

Thành phố Buôn Ma Thuột, nằm ở khu vực phía Nam và trung tâm, nổi bật với nền sản xuất nông nghiệp phong phú Các loại cây trồng chủ yếu bao gồm cà phê, tiêu, lúa, ngũ cốc, đậu và rau, góp phần tạo nên sự đa dạng trong sản xuất nông sản tại địa phương.

+ Huyện Buôn đôn (Khu vực phắa Tây bắc): Sản xuất nông nghiệp với cỏc loại cõy trồng chủ yếu: Càphờ, lỳa, ủậu ủỗ, rau

Việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh là cần thiết và phù hợp, xuất phát từ những vấn đề hiện tại.

3.2.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u

3.2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu và thông tin thứ cấp

Các số liệu được công bố phục vụ cho nghiên cứu liên quan đến sản xuất nông nghiệp, quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cũng như triển khai chương trình IPM, đã được thu thập từ Cục Bảo vệ thực vật, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đắk Lắk, cùng Chi cục Bảo vệ thực vật Đắk Lắk Ngoài ra, các dữ liệu cũng được lấy từ các tổ chức quốc tế như FAO và WHO Thông tin được tổng hợp từ sách, báo, tạp chí, các chương trình khoa học, báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết, kiểm tra và thanh tra liên quan đến quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu và thông tin sơ cấp

Tỉnh Đắk Lắk bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện, được chia thành 4 tiểu vùng Mỗi tiểu vùng sẽ chọn 1 huyện đại diện để tập trung điều tra và nghiên cứu.

Chúng tôi tiến hành thống kê và điều tra các cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật tại 4 huyện, thành phố: Krông Búk, EaKar, Buôn Đôn và thành phố Buôn Ma Thuột, đối chiếu với các quy định hiện hành của pháp luật.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sỹ về khoa học Kinh tế, tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Nghiên cứu này nhằm chỉ ra những tồn tại và bất cập trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả.

Bên cạnh việc ủng hộ, chúng tôi tiến hành chọn mỗi địa bàn nghiên cứu 5 xã, phường, thị trấn mang tính chất đại diện Mỗi xã, phường, thị trấn sẽ chọn 05 hộ nông dân tiêu biểu có sử dụng thuốc BVTV để điều tra, phân tích nhận thức của người dân về việc sử dụng thuốc BVTV và trách nhiệm của chủ cửa hàng, đại lý trong việc hướng dẫn sử dụng thuốc Điều tra và phỏng vấn các hộ nông dân được thực hiện thông qua việc sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi đã được chuẩn hóa phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

- Thiết kế Phiếu ủiều tra:

Phiếu điều tra được thiết kế để thu thập thông tin về việc tuân thủ quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật của các cửa hàng và đại lý.

- Thiết kế bảng câu hỏi:

Bảng câu hỏi được xây dựng nhằm thu thập thông tin về đặc điểm sản xuất nông nghiệp của người dân, bao gồm diện tích đất canh tác, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thời gian cách ly, lý do sử dụng thuốc, và hướng dẫn sử dụng thuốc từ chủ cửa hàng, đại lý Các câu hỏi được thiết kế phù hợp để nông dân dễ dàng chia sẻ thông tin với người điều tra.

- Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu

Phương pháp phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu KIP (Key Informant Panel) là kỹ thuật thu thập thông tin từ những cá nhân nắm giữ kiến thức quan trọng về thực trạng vấn đề nghiên cứu Phương pháp này giúp xác định những thuận lợi, khó khăn và đưa ra những gợi ý về định hướng và giải pháp cho vấn đề Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn cán bộ Bảo vệ Thực vật và thanh tra chuyên ngành Bảo vệ Thực vật từ cấp tỉnh trở xuống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 36

Tham vấn và trao đổi thảo luận với các cán bộ thanh tra Cục Bảo vệ thực vật, Thanh tra Chi cục Bảo vệ thực vật Đắk Lắk, cùng với cán bộ Phòng Nông nghiệp và Trạm Bảo vệ thực vật huyện có kinh nghiệm tại địa bàn nghiên cứu, nhằm hoàn thiện nội dung và kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

3.2.3 Ph ươ ng pháp phân tích và x ử lý s ố li ệ u

Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu và thông tin về thực trạng quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích số liệu thông qua các phương pháp nghiên cứu phù hợp.

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả:

Chúng tôi tiến hành phân tích và mô tả những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật dựa trên số liệu và thông tin thu thập được Đồng thời, chúng tôi đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao nhận thức của người kinh doanh và người sử dụng thuốc.

3.2.3.2 Phương phỏp ủỏnh giỏ nụng thụn cú sự tham gia của người dõn (PRA)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Trung tõm kiểm ủịnh thuốc BVTV phớa Bắc (2001), “Dư lượng thuốc BVTV trong rau và chè ở Việt Nam", Tạp chí BVTV số 4/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dư lượng thuốc BVTV trong rau và chè ở Việt Nam
Tác giả: Trung tõm kiểm ủịnh thuốc BVTV phớa Bắc
Năm: 2001
1. ðỗ Kim Chung , 1999. Một số vấn ủề phương phỏp trong nghiờn cứu kinh tế xã hội ở Việt Nam, Tháng 12 năm 1999 Khác
2. Hà Quang Hùng, 1998. Giáo trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, Nhà xuất bản Nông nghiệp Khác
3. Trần Văn Hai, 2008. Giỏo trỡnh Húa Bảo vệ thực vật, ủại học Cần Thơ Khác
4. Chớnh phủ, 2002. Nghị ủịnh ban hành ðiều lệ Quản lý lý thuốc BVTV Khác
5. Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển nụng thụn, 2008. Quyết ủịnh 97/2008/Qð- BNNPTNT quy ủịnh cấp Chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia cụng, sang chai, ủúng gúi, buụn bỏn thuốc BVTV Khác
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010. Thông tư 38/2010/TT- BNNPTNT quy ủịnh về quản lý thuốc BVTV Khác
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Danh mục thuốc BVTV ủược phộp sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam Khác
8. Cục Bảo vệ thực vật (2006). Tổng quan quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam và các nước, Tài liệu báo cáo kết quả thực hiện dự án cấp ngành Khác
9. Cục BVTV, 2006. Quyết ủịnh số 74 Qð/BVTV–KH ngày 18/01/2006 Về việc: Ban hành tiêu chuẩn cửa hàng bán thuốc BVTV Khác
10. Cục Bảo vệ thực vật (2007), Chiến lược kiểm soát và quản lý có hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật ủến năm 2010, Tài liệu bỏo cỏo kết quả thực hiện dự án cấp ngành Khác
11. Chi cục Bảo vệ thực vật ðắk Lắk, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011. Báo cáo cụng tỏc BVTV trờn ủịa bàn ðắk Lắk Khác
12. Cục Bảo vệ thực vật, 2009. Tài liệu huấn luyện nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thưc vật an toàn hiệu quả trong phòng trừ dịch hại bảo vệ cây trồng Khác
13. Cục Bảo vệ thực vật (2006), Tổng quan quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam và các nước, Tài liệu báo cáo kết quả thực hiện dự án cấp ngành Khác
16. UB thường vụ Quốc Hội, 2001, Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w