1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

126 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

    • Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp

    • Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước

    • Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

    • Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn

    • Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

    • Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

  • QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH

  • 1.1. Tài nguyên nước

  • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

  • 1.1.2. Phân loại tài nguyên nước

  • 1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh

  • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

  • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước

  • 1.2.3. Phân cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

  • 1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

    • 1.2.4.1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

    • 1.2.4.2. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

    • 1.2.4.3. Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp

    • 1.2.4.4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước

    • 1.2.4.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

    • 1.2.4.7. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn

    • 1.2.4.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

    • 1.2.4.9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

  • 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh

    • 1.2.5.2. Các yếu tố khách quan

  • 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của một số địa phương và bài học cho tỉnh Sơn La

  • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương

  • 1.3.2. Kinh nghiệm tỉnh Lào Cai

  • 1.3.3. Bài học cho tỉnh Sơn La

  • CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

  • TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

  • 2.1. Tổng quan về tài nguyên nước ở Sơn La

  • 2.1.1. Đặc điểm tài nguyên nước mưa

  • 2.1.2. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt

  • 2.1.3. Đặc điểm nguồn nước dưới đất

  • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La

    • Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

    • (Nguồn: Báo cáo đề án NQ18- UBND tỉnh năm 2018)

  • 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La

  • 2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

    • Hộp 2.1: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước giai đoạn 2012 đến nay

  • 2.3.2. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

    • Hộp 2.2: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

  • 2.3.3. Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp

    • Hộp 2.3: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp

  • 2.3.4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.

    • Hộp 2.4: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.

  • 2.3.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

    • Hộp 2.5: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

  • 2.3.6. Cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước

    • Hộp 2.6: Đánh giá thực trạng thực hiện cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước

  • 2.3.7. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn

    • Hộp 2.7: Đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn

  • 2.3.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

    • Hộp 2.8: Đánh giá thực trạng thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

  • 2.3.9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

    • Hộp 2.9: Đánh giá thực trạng thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước

  • 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La

  • 2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu

  • 2.4.2. Ưu điểm

  • 2.4.3. Hạn chế

  • 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế

  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

  • 3.1. Dự báo về tài nguyên nước của tỉnh Sơn La đến năm 2025

    • Bảng 3.1:Lưu lượng trung bình nhiều năm trên các tiểu vùng quy hoạch đến năm 2020

    • Bảng 3.2:Lưu lượng trung bình nhiều năm trên các tiểu vùng quy hoạch đến năm 2030

    • Bảng 3.3: Lưu lượng và tổng lượng nước đến theo các tiểu vùng quy hoạch tỉnh Sơn La

  • 3.2. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La đến năm 2025

  • 3.2.1. Mục tiêu

  • 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện

  • 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La

  • 3.3.1. Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Tỉnh

  • 3.3.2. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các quy định của pháp luật về tài nguyên nước

  • 3.3.3. Xây dựng phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

  • 3.3.4. Khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; công bố danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước

  • 3.3.5. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

  • 3.3.6. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên theo phân cấp quản lý

  • 3.3.7. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

  • 3.3.8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

  • 3.3.9. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước

  • 3.3.10. Tổ chức bộ máy, liên kết, phối hợp, chia sẻ thông tin

  • 3.4. Kiến nghị

  • 3.4.1. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường

  • 3.4.2. Kiến nghị với Chính phủ

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PL01. Kết quả tính toán dòng chảy tối thiểu trên một số sông, suối nội tỉnh

Nội dung

Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có đặc điểm địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh và độ dốc lớn, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã, có nhiều suối, xen kẽ giữa những dãy núi là những thung lũng lòng chảo. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Sơn La đã nghiêm túc tổ chức thực thi các quy định pháp luật về tài nguyên nước và ban hành cụ thể hóa các quy định quản lý tài nguyên nước theo thẩm quyền vào điều kiện cụ thể của Sơn La, đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước vẫn còn hạn chế, tồn tại về mức độ quản lý, triển khai chưa thực sự sát hợp và hiệu quả chưa cao, chưa thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước còn tản mạn thiếu tính cập nhật, chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, liên thông; lượng nước mùa kiệt trên các sông, suối có xu hướng giảm gây rất nhiều khó khăn cho các hoạt động sản xuất của các ngành, mùa cạn thì cạn kiệt hơn, mùa lũ thì lũ lụt, lũ ống, lũ quét át liệt hơn; nhiều nguồn nước đã bị ô nhiễm cục bộ ảnh hưởng đến cấp nước sinh hoạt cho nhân dân…Trước tình hình đó, để từng bước thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước, đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền địa phương tỉnh Sơn La. Từ đó, đề ra phương hướng, giải pháp quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, hiệu quả, bền vững là rất cần thiết.Đề tài “ Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La” được xuất phát từ đòi hỏi thực tế, đáp ứng một phần các yêu cầu cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH

Tài nguyên nước

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

Khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Luật tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) quy định “Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác” Rõ ràng tài nguyên nước của một lãnh thổ là toàn bộ nước có trong đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai. Nước là dạng tài nguyên đặc biệt, có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất, và về năng lượng Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa đến cho con người

Nước là yếu tố thiết yếu cho sự sống và sinh hoạt của con người, với nhu cầu tối thiểu vài lít mỗi ngày để duy trì sức khỏe Tuy nhiên, nhu cầu nước để đảm bảo vệ sinh cá nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng tăng, phản ánh mức độ văn minh của xã hội Nước uống kém chất lượng có thể gây bệnh, làm giảm năng suất lao động Việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước là cần thiết để tránh suy thoái về trữ lượng và chất lượng Nước cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, và các nhu cầu về nghỉ ngơi, chữa bệnh, du lịch, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Mặt trái của nước bao gồm những tác hại nghiêm trọng do nước gây ra, như lây lan dịch bệnh khi không được bảo vệ và xử lý hợp vệ sinh, cũng như ô nhiễm do nước thải công nghiệp ảnh hưởng đến nông nghiệp và thủy sản Tình trạng lũ lụt và hạn hán dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và phá vỡ hệ sinh thái Hậu quả từ lũ lụt có thể làm ô nhiễm nguồn nước sạch, gây thiếu nước sinh hoạt kéo dài Do đó, việc khai thác và sử dụng nước cần đi đôi với phòng chống các tác hại của nó Quản lý và điều hòa nguồn nước, sử dụng hợp lý nguồn nước sạch, như nước ngầm và nước mặt, là rất quan trọng.

1.1.2 Phân loại tài nguyên nước

Tài nguyên nước tại Việt Nam bao gồm nước mặt, nước ngầm, nước mưa và nước biển, theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.

Nước mặt là nguồn nước tồn tại trên bề mặt đất liền và hải đảo, bao gồm sông, suối, hồ và ao Nguồn nước này được bổ sung tự nhiên qua giáng thủy và mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi hoặc thấm xuống đất Việc quản lý tổng lượng nước tại một thời điểm là rất quan trọng, đặc biệt khi nhu cầu sử dụng nước thay đổi theo mùa Ví dụ, mùa hè thường cần nhiều nước cho nông nghiệp và phát điện, trong khi mùa mưa lại ít cần nước Để đáp ứng nhu cầu này, cần có hệ thống trữ nước hiệu quả trong suốt năm và xả nước trong thời gian ngắn Nước mặt có thể được tăng cường thông qua việc dẫn nước từ các nguồn khác hoặc bổ cấp nhân tạo, mặc dù lượng bổ sung này thường không đáng kể.

Nước dưới đất là nguồn nước tồn tại trong các tầng chứa nước ngầm, phân bố rộng rãi trong các lỗ rỗng của đất và đá Nó bao gồm cả nước trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm Nước dưới đất có những đặc điểm tương tự như nước mặt, bao gồm nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và khả năng chứa.

Sự khác biệt giữa nước dưới đất và nước mặt chủ yếu nằm ở tốc độ luân chuyển chậm và khả năng giữ nước lớn hơn của nước dưới đất Việc khai thác nước dưới đất một cách bừa bãi mà không dự trữ có thể dẫn đến cạn kiệt tầng chứa nước, do nguồn khai thác vượt quá lượng bổ cấp Nước mặt cung cấp nước cho nước dưới đất thông qua quá trình thấm Tuy nhiên, nguồn nước dưới đất dễ bị ô nhiễm do hoạt động khai thác quá mức và tác động của con người, đặc biệt ở các vùng ven biển, có thể gây ra hiện tượng muối hóa đất Để bảo vệ nguồn nước này, cần thiết phải xây dựng các bể chứa và thực hiện bổ cấp nhân tạo.

Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

Khái niệm “quản lý” được định nghĩa khác nhau dựa trên các cách tiếp cận khác nhau Theo Giáo trình Khoa học quản lý tập 1 của Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2004), “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường.” Trong khi đó, theo Giáo trình Quản lý học (2016), “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn lực, hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích của hệ thống với hiệu lực và hiệu quả cao một cách bền vững trong điều kiện môi trường luôn biến động.”

Quản lý tài nguyên nước của nhà nước là quá trình tổ chức và thực thi pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động khai thác và sử dụng nước của các tổ chức, cá nhân Mục tiêu là bảo vệ và khai thác nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng trong bối cảnh hội nhập và giao lưu quốc tế.

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước mà mình khai thác, sử dụng, đồng thời có quyền giám sát các hành vi gây ô nhiễm và suy thoái nguồn nước từ các tổ chức, cá nhân khác Nếu phát hiện hành vi gây hại đến nguồn nước, họ phải ngăn chặn và báo cáo ngay cho chính quyền địa phương Việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, và nếu gây thiệt hại, phải khắc phục hậu quả và bồi thường theo quy định pháp luật Các tổ chức, cá nhân cần khai thác, sử dụng tài nguyên nước một cách tiết kiệm và hiệu quả, không cản trở quyền lợi hợp pháp của người khác, thực hiện nghĩa vụ tài chính và cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước Mọi thay đổi về mục đích và quy mô khai thác đều phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước

Theo quy định tại Điều 3 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) thì nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước:

Để đảm bảo quản lý tài nguyên nước hiệu quả, cần thống nhất theo lưu vực sông và nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính Quá trình này phải được thực hiện một cách tổng hợp, đồng bộ về số lượng và chất lượng nước, bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước trên đất liền, nước vùng cửa sông, nội thủy và lãnh hải Đồng thời, cần chú trọng đến sự liên kết giữa thượng lưu và hạ lưu, cũng như việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

Việc bảo vệ và khai thác tài nguyên nước cần tuân thủ chiến lược đã được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời gắn liền với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, và các di tích lịch sử - văn hóa Điều này cũng phải đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, nhằm khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm chung của mọi tổ chức, cá nhân, với phương châm phòng ngừa là chính Điều này cần gắn liền với việc bảo vệ và phát triển rừng, cũng như khả năng tái tạo nguồn nước Đồng thời, cần chú trọng đến việc bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh, nhằm khắc phục và hạn chế ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.

Việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần được thực hiện một cách tiết kiệm, an toàn và hiệu quả Cần đảm bảo sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng và hợp lý, đồng thời hài hòa lợi ích và bình đẳng về quyền lợi cũng như nghĩa vụ giữa các tổ chức và cá nhân.

Để phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra, cần có kế hoạch và biện pháp chủ động, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các vùng và ngành trong cả nước Việc này cần kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại và kinh nghiệm truyền thống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.

Các dự án liên quan đến bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần phải góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, các biện pháp này cũng phải đảm bảo đời sống của cư dân, an ninh quốc phòng, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường.

Các quy hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cần phải liên kết chặt chẽ với khả năng nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước Cần đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, không vượt quá ngưỡng khai thác của tầng chứa nước, đồng thời thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ đời sống của người dân.

Đảm bảo chủ quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia là yếu tố then chốt trong việc bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước Cần thực hiện các biện pháp công bằng và hợp lý để phát triển nguồn nước, đồng thời phòng chống và khắc phục những tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.

1.2.3 Phân cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

Theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012:

Chính phủ đảm bảo quản lý thống nhất về tài nguyên nước, với Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này trên toàn quốc, bao gồm cả quản lý lưu vực sông.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về tài nguyên nước, lập và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, điều tra cơ bản, cũng như phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm Cơ quan này còn phải khoanh định và công bố các vùng cấm khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nước, và các khu vực cấm khai thác cát, sỏi Đồng thời, UBND cấp tỉnh tổ chức ứng phó với ô nhiễm nguồn nước, theo dõi và giải quyết sự cố ô nhiễm liên quốc gia, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước và đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt trong các tình huống khẩn cấp Ngoài ra, cơ quan này cũng có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước, cấp và quản lý giấy phép khai thác tài nguyên nước, cũng như hướng dẫn việc đăng ký khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản và giám sát tài nguyên nước theo phân cấp, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả điều tra, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước Cần xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước Ngoài ra, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý các vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định pháp luật, phối hợp với các cơ quan quản lý trạm quan trắc và giám sát tài nguyên nước, cũng như tổ chức ứng phó với sự cố ô nhiễm nguồn nước Họ cần tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp liên quan Định kỳ, các cơ quan này phải báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nước cho UBND cấp trên Ngoài ra, họ cũng tổ chức đăng ký hoạt động khai thác và xả nước thải theo thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền từ UBND cấp tỉnh.

1.2.4 Nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

1.2.4.1 Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

Tổng quan về tài nguyên nước ở Sơn La

2.1.1 Đặc điểm tài nguyên nước mưa

Lượng mưa tại tỉnh Sơn La có mức trung bình từ 1.100 mm đến 1.700 mm, với lượng mưa trung bình nhiều năm khoảng 1.400 mm/năm, tổng lượng nước mưa đạt 19,78 tỷ m³ mỗi năm, tương đương 1,4 triệu m³/km²/năm Sự phân bố lượng mưa không đồng đều, với khu vực Tam Đường và Sìn Hồ nhận lượng mưa lớn nhất do ảnh hưởng của địa hình, đặc biệt là tại các huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc Yên.

Theo số liệu cập nhật, lượng mưa trung bình nhiều năm tại các tiểu vùng quy hoạch ở Sơn La cho thấy tiểu vùng Suối Sập Vạt có lượng mưa lớn nhất đạt 6,770 tỷ m³, tiếp theo là tiểu vùng suối Sập với 2,81 tỷ m³ Bình quân đầu người, Sơn La ghi nhận khoảng 19,343 m³/người/năm, với tiểu vùng suối Sập đạt gần 40 nghìn m³/người/năm, trong khi tiểu vùng suối Nậm La chỉ có 5,470 m³/người/năm Các khu vực như Nậm Pàn, Nậm La và một số lưu vực suối nhỏ khác có nguy cơ cao xảy ra lũ quét do lượng mưa lớn Bản đồ đẳng trị lượng mưa cho thấy sự phân bố không đồng đều, với lượng mưa thấp ở Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Sơn La, Sông Mã, trong khi Mường La, Bắc Yên và Quỳnh Nhai lại có lượng mưa cao.

Lượng mưa trong tỉnh được phân bố theo hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng V đến tháng IX chiếm 80% tổng lượng mưa năm và mùa khô từ tháng X đến tháng IV năm sau Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và tháng VIII, với lượng mưa đạt từ 316-363mm/tháng, trong đó tháng VII ghi nhận lượng mưa lớn nhất lên đến 6903mm Ngược lại, lượng mưa nhỏ nhất thường xảy ra vào các tháng XII, I, II, chỉ đạt khoảng 19mm.

- 28mm/tháng Những trận mưa lớn thường kéo dài 2 - 3 ngày, thậm chí 8 - 9 ngày.

Mùa mưa thường gây ra lũ lụt, đặc biệt là lũ quét và sạt lở đất, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản do lượng mưa phân bố không đều Ngược lại, mùa khô lại dẫn đến hạn hán, làm thiếu nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân.

2.1.2 Đặc điểm của tài nguyên nước mặt

Tài nguyên nước mặt của tỉnh Sơn La đạt khoảng 19 tỷ m3 mỗi năm, chủ yếu từ lượng mưa được tích trữ trong hai hệ thống sông chính là sông Đà và sông Mã.

Trong 5 tháng mùa lũ, tổng lượng dòng chảy chiếm khoảng 80% tổng lượng dòng chảy năm, với đỉnh điểm vào tháng 8 và tháng 3 là tháng kiệt nhất Dòng chảy năm của các sông suối bị ảnh hưởng bởi khí hậu, lượng mưa và địa hình, dẫn đến sự phân bố không đều Tại tỉnh Sơn La, chế độ dòng chảy mặt phụ thuộc vào lượng mưa và yếu tố mặt đệm, với lưu lượng trung bình dưới 15 l/s.km2 Khu vực suối Nậm Công có điều kiện tự nhiên tương tự như suối Nậm Ty, nhưng không có núi đá vôi, với modun dòng chảy bình quân nhiều năm tại Nậm Ty là 19,8 l/s.km2, trong khi Nậm Công cũng có modun dòng chảy tương tự.

Tỉnh Sơn La có tổng lượng nước mặt khoảng 11,358 tỷ m3, phân bổ không đồng đều giữa các vùng Tiểu vùng Suối Sập Vạt và khu vực lân cận có lượng nước mặt lớn nhất, đạt trên 2 tỷ m3, chiếm 17,91% tổng lượng nước mặt toàn tỉnh Ngược lại, vùng Nậm Lệ và phụ cận có tổng lượng dòng chảy nhỏ nhất, chỉ khoảng 194 triệu m3, chiếm 1,71% tổng lượng nước mặt của tỉnh.

2.1.3 Đặc điểm nguồn nước dưới đất

Nguồn nước dưới đất tại tỉnh Sơn La chủ yếu tồn tại dưới hai dạng: tầng chứa nước khe nứt - khe nứt Karst chiếm 99,88% diện tích (khoảng 140.000 km2) và tầng chứa nước lỗ hổng chiếm 0,12% diện tích (khoảng 172 km2) Tổng trữ lượng động tự nhiên của các tầng chứa nước trong tỉnh đạt 3.980.445 m3/ngày, với 23 tầng chứa nước gồm 2 tầng lỗ hổng và 21 tầng khe nứt, karst Các tầng chứa nước lỗ hổng có diện tích phân bố hẹp, chủ yếu nằm dọc theo các thung lũng sông, thuộc loại nghèo nước và không phù hợp cho khai thác quy mô lớn Ngược lại, các tầng chứa nước khe nứt, karst có mức độ chứa nước không đồng nhất, từ nghèo đến trung bình, với một số tầng như d1-2, k2, t1, t1-2, t2-3, t2-2 có diện tích phân bố rộng và mức độ chứa nước trung bình.

Tầng chứa nước T2ađg, T2n-r sb và C-Pbs đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác nước Các tầng chứa nước này phân bố theo dạng dải và nằm rải rác ở khu vực phía Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm tỉnh.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

Dự báo về tài nguyên nước của tỉnh Sơn La đến năm 2025

Vào mùa khô, lượng mưa tại tỉnh Sơn La có xu hướng giảm, đặc biệt tại huyện Mộc Châu giảm ít nhất (0,3% vào năm 2025) và huyện Quỳnh Nhai giảm nhiều nhất (1,2% vào năm 2025) Đến năm 2030, lượng mưa tại Mộc Châu và Quỳnh Nhai giảm tương ứng 0,4% và 1,7% Ngược lại, vào mùa mưa, lượng mưa tăng đều, với huyện Bắc Yên có mức tăng lớn nhất (1,7% vào năm 2025) và huyện Sông Mã có mức tăng thấp nhất (0,8% vào năm 2025) Theo kịch bản phát thải trung bình (B2), lượng mưa năm tại Sơn La sẽ tăng, với huyện Bắc Yên tăng 1,3% vào năm 2025 và 1,8% vào năm 2030, trong khi huyện Sông Mã chỉ tăng 0,6% và 0,8% tương ứng So với năm 2020, lượng mưa mùa khô tại các huyện ở Sơn La có sự biến động rõ rệt, với sự giảm mạnh.

Tỉnh Sơn La nhận tổng lượng nước mặt khoảng 11,3 tỷ m³, phân bố không đồng đều giữa các khu vực Tiểu vùng Suối Sập Vạt và phụ cận có lượng nước lớn nhất, đạt trên 2 tỷ m³, chiếm 18% tổng lượng nước của toàn tỉnh Ngược lại, một số vùng khác có tổng lượng dòng chảy thấp hơn nhiều.

Nậm Lệ và phụ cận với khoảng 193 triệu m 3 , chiếm 2% lượng nước đến toàn tỉnh.

Tiểu vùng Sập Vạt có lượng mưa lớn trên 2000 mm, là hạ lưu của sông Đà, chiếm 21% diện tích tỉnh, dẫn đến dòng chảy lớn Trong khi đó, lưu vực Nậm Lệ chỉ có lượng mưa trung bình khoảng 1233 mm, chiếm 2,5% diện tích tỉnh, nằm ở hạ lưu phía tả sông Mã với nhiều núi đá vôi, khiến tổng lượng dòng chảy nơi đây nhỏ nhất tỉnh Sơn La Hệ thống suối tại đây thường cạn kiệt vào mùa khô, với nhiều suối cụt chảy vào các hang hốc Karst ngầm, và ở vùng cao, nước xuất lộ với mật độ không dày, lưu lượng nhỏ, nhiều điểm lộ vào mùa khô không xuất hiện.

Dòng chảy đến các tiểu vùng quy hoạch đến năm 2025 và năm 2030 được thể hiện trong bảng (3.29)-(3.30) dưới đây:

Bảng 3.1:Lưu lượng trung bình nhiều năm trên các tiểu vùng quy hoạch đến năm 2020

Tiểu vùng quy hoạch I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Nậm Giôn và phụ cận 7,60 5,65 4,57 11,0 35,9 73,8 103,

3 102,7 72,2 38,4 22,9 12,2 40,84 1291,5 Nậm Pàn và phụ cận 9,3

0 8,24 7,78 7,43 12,8 25,3 50,1 94,7 57,3 41,6 22,9 10,9 29,03 918,0 Nậm La và phụ cận 2,10 1,78 1,88 2,07 4,51 10,0

4 19,4 33,8 19,8 13,3 6,58 2,48 9,81 310,2 Sập Vạt và phụ cận 19,

5 82,2 46,0 21,0 63,75 2015,8 Suối Tấc và phụ cận 11,3 10,2 7,98 9,99 28,1 50,2 62,0 75,3 67,4 41,3 20,8 13,8 33,20 1050,0 Suối Sập và phụ cận 16,0 14,5 11,44 12,2 25,3 52,6 76,8 92,0 75,5 45,3 28,2 19,7 39,13 1237,5 Nậm Mu và phụ cận 9,4

9 19,4 31,1 48,4 76,0 91,6 70,0 35,2 23,0 13,6 37,27 1178,6 Suối Muội và phụ cận 7,4

7 7,12 8,56 10,4 15,5 25,0 47,9 85,1 56,6 33,8 21,1 9,88 27,37 865,6 Nậm Ty và phụ cận 9,0

5 8,56 8,28 9,66 14,8 17,0 30,6 66,6 34,8 21,3 20,1 12,9 21,14 668,6 Nậm Sọi và phụ cận 6,2

9 6,07 5,86 6,35 9,42 18,4 28,2 33,0 27,6 15,4 9,80 7,71 14,51 458,9 Nậm Lệ và phụ cận 2,3

9 2,37 2,55 3,97 5,29 6,39 9,48 19,0 9,54 5,09 4,45 2,49 6,08 192,4 Nậm Công và phụ cận 16,6 14,1 10,5 10,06 19,9 43,2 66,4 80,6 60,8 33,9 26,4 19,8 33,54 1060,5

Bảng 3.2:Lưu lượng trung bình nhiều năm trên các tiểu vùng quy hoạch đến năm 2030

Tiểu vùng quy hoạch I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII TB năm (m 3 /s)

Nậm Giôn và phụ cận ghi nhận tổng giá trị 1291,8, trong khi Nậm Pàn và phụ cận đạt 918,3 Nậm La và phụ cận có tổng giá trị 310,3, thấp hơn nhiều so với Sập Vạt và phụ cận, nơi có tổng giá trị lên tới 2016,4 Suối Tấc và phụ cận đạt 1050,2, trong khi Suối Sập và phụ cận ghi nhận 1237,8 Nậm Mu và phụ cận có tổng giá trị 1178,9, còn Suối Muội và phụ cận đạt 865,8 Nậm Ty và phụ cận ghi nhận tổng giá trị 668,7, trong khi Nậm Sọi và phụ cận chỉ có 459,0 Nậm Lệ và phụ cận có tổng giá trị 192,4, và cuối cùng, Nậm Công và phụ cận đạt 1060,8.

Bảng 3.3: Lưu lượng và tổng lượng nước đến theo các tiểu vùng quy hoạch tỉnh

STT Tiểu vùng quy hoạch Q 0 (m 3 /s) W 0 (m 3 /s)

1 Nậm Giôn và phụ cận 40,96 40,84 40,96 1295,4 1291,5 1291,8

2 Nậm Pàn và phụ cận 29,12 29,03 29,12 920,8 918,0 918,3

3 Nậm La và phụ cận 9,84 9,81 9,84 311,2 310,2 310,3

4 Sập Vạt và phụ cận 63,94 63,75 63,94 2021,9 2015,8 2016,4

5 Suối Tấc và phụ cận 33,30 33,20 33,30 1053,1 1050,0 1050,2

6 Suối Sập và phụ cận 39,25 39,13 39,25 1241,2 1237,5 1237,8

7 Nậm Mu và phụ cận 37,38 37,27 37,38 1182,2 1178,6 1178,9

8 Suối Muội và phụ cận 27,45 27,37 27,45 868,2 865,6 865,8

9 Nậm Ty và phụ cận 21,21 21,14 21,21 670,6 668,6 668,7

10 Nậm Sọi và phụ cận 14,55 14,51 14,55 460,2 458,9 459,0

11 Nậm Lệ và phụ cận 6,10 6,08 6,10 192,9 192,4 192,4

12 Nậm Công và phụ cận 33,64 33,54 33,64 1063,7 1060,5 1060,8

Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La đến năm 2025

Rà soát và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định nhằm kiểm soát ô nhiễm nguồn nước trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và đô thị Điều này nhằm thống nhất các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách để giải quyết tình trạng ô nhiễm tại tỉnh.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước, cần tăng cường thanh, kiểm tra và xử phạt các hành vi vi phạm, đặc biệt là việc xả thải vào nguồn nước Đồng thời, cần chú trọng đến công tác quan trắc, giám sát, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và hệ thống hỗ trợ ra quyết định Việc thiết lập hệ thống thông tin thống nhất để điều hành vận hành hồ chứa trên các lưu vực sông tại tỉnh Sơn La cũng là yếu tố quan trọng trong quản lý bền vững tài nguyên nước.

Sớm hoàn thiện hệ thống giám sát tự động và trực tuyến cho các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải, nhằm đảm bảo tuân thủ giấy phép tài nguyên nước và nâng cao công tác chỉ đạo điều hành Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước và thực thi hiệu quả Nghị định 167/2018/NĐ-CP về hạn chế khai thác nước dưới đất Đồng thời, đẩy mạnh điều tra và tìm kiếm nguồn nước dưới đất ở các vùng khan hiếm và thiếu nước.

Lĩnh vực tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, với nhu cầu sử dụng ngày càng tăng Để đáp ứng yêu cầu này, cần khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước, đồng thời quản lý chặt chẽ từ phía nhà nước Việc phát triển đồng bộ về số lượng và chất lượng nước, cùng với các phương tiện xử lý và cung cấp nước là cần thiết, nhưng phải có chiến lược và kế hoạch rõ ràng để tránh lãng phí đầu tư Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước giai đoạn 2020-2025 là yêu cầu cấp thiết nhằm điều tiết hoạt động và đảm bảo phát triển bền vững.

Xây dựng và cải thiện liên tục thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch là cần thiết để phát triển lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường theo định hướng bền vững Điều này giúp ngăn chặn lãng phí trong đầu tư và đảm bảo phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp và xử lý tài nguyên nước và môi trường để phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân.

Để phát triển nhanh chóng và bền vững, các doanh nghiệp kinh doanh tài nguyên nước cần một môi trường hoạt động ổn định Sự ổn định xã hội và việc giảm ô nhiễm môi trường là yếu tố quan trọng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của họ.

- Thanh tra, kiểm tra phải đúng quy định của pháp luật, không để tình trạng tham nhũng, nhũng nhiễu trong thanh tra, kiểm tra, kiểm soát

Để bảo vệ môi trường, cần giảm thiểu lượng nước thải chưa qua xử lý, đồng thời nâng cao ý thức của người dân về việc sử dụng nước một cách tiết kiệm, tránh lãng phí và thất thoát tài nguyên quý giá này.

Cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật về tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư Điều này giúp người dân hiểu rõ vị trí, vai trò và thực trạng của tài nguyên nước, cũng như sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước Khi người dân đồng tình và ủng hộ, họ sẽ thực hiện và giám sát các quy định về bảo vệ tài nguyên nước, góp phần giữ gìn môi trường xanh, sạch và đẹp.

Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La

3.3.1 Tiếp tục rà soát, xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Tỉnh

Để quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước, cần tiếp tục thực hiện tốt Luật Tài nguyên nước và các quy định liên quan, chuyển từ quản lý hành chính sang quản lý theo nhu cầu, coi nước là hàng hóa Cần nghiên cứu áp dụng các công cụ kinh tế nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và khuyến khích xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ nước, đảm bảo các tổ chức cung cấp dịch vụ tự cân đối tài chính Đồng thời, cần rà soát và điều chỉnh các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến cấp nước sinh hoạt và xả thải, nhằm bảo vệ nguồn nước và nâng cao tính pháp lý trong lĩnh vực này Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và nâng cao nhận thức cộng đồng để khuyến khích sự tham gia của người dân vào quản lý tài nguyên nước.

3.3.2 Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các quy định của pháp luật về tài nguyên nước

Hàng năm, các kế hoạch kiểm tra được ban hành nhằm giám sát UBND cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành liên quan trong việc thực hiện quy định pháp luật về tài nguyên nước Tập trung vào quản lý nhà nước về bảo vệ nguồn nước, khai thác nước ngầm, và quản lý lưu vực sông, suối, các hành vi gây đe dọa đến hành lang bảo vệ nguồn nước cần được ngăn chặn Điều này bao gồm việc xử lý tình trạng sạt lở bờ sông, lấn chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ nguồn nước, và sử dụng đất không đúng mục đích Ngoài ra, cần kiểm soát việc xây dựng các cơ sở y tế, nghĩa trang, và các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, đồng thời công bố thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nguồn nước.

3.3.3 Xây dựng phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra

Cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước sẽ bị đình chỉ hoạt động nếu không tuân thủ quy định về tài nguyên nước và môi trường Chỉ khi các đơn vị này khắc phục và hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định pháp lý, họ mới được phép tiếp tục sản xuất.

Tuyên truyền về chức năng của sông, suối và vai trò của hành lang bảo vệ nguồn nước là cần thiết để nâng cao ý thức của người dân và các cấp chính quyền địa phương trong việc bảo vệ nguồn nước Các cơ quan truyền thông cần phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng các chuyên mục về môi trường, đồng thời phát triển văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường Đặc biệt, cần nhấn mạnh tác động của phương pháp chế biến cà phê ướt đến nguồn nước và xử lý chất thải từ sản xuất nông sản, chăn nuôi để giảm thiểu ô nhiễm Cần kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tổ chức vận động nhân dân thu gom và xử lý vỏ bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định nhằm bảo vệ nguồn nước Cần tăng cường phong trào dọn dẹp vệ sinh, thu gom rác thải và khơi thông dòng chảy tại các khu vực đầu nguồn suối, sông Nâng cao năng lực giám sát chất lượng môi trường bằng cách bổ sung cán bộ tại các huyện, xã để phát hiện kịp thời sự cố ô nhiễm Sử dụng truyền thông như truyền thanh, truyền hình để cảnh báo người dân về các sự cố môi trường và cung cấp số điện thoại để người dân phản ánh vấn đề môi trường tại địa phương.

Để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong công tác phòng, chống thiên tai, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giảm nhẹ thiên tai và xử lý sạt lở bờ sông, suối Việc cấm khai thác cát, sỏi trái phép là cần thiết để bảo vệ bờ sông, suối Đồng thời, xây dựng mạng lưới quan trắc và hệ thống cảnh báo, phát các bản tin kịp thời về lũ quét, hạn hán cho cộng đồng Cần đào tạo, tập huấn cho cư dân và các cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với các vấn đề như sạt lở bờ, sụt lún đất, lũ và hạn hán, chấm dứt khai thác cát, sỏi trái phép, và quản lý chặt chẽ việc khai thác nước ngầm Cuối cùng, cần xây dựng và thực hiện các phương án phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai trước mùa mưa lũ hàng năm.

3.3.4 Khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; công bố danh mục hồ, ao không được san lấp; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước

Khai thác quá mức nước ngầm dẫn đến sụt lún bề mặt đất, làm mất ổn định nền móng công trình và gây ra nứt nẻ, úng ngập cục bộ tại nhiều khu vực trong tỉnh Luật Tài nguyên nước quy định giới hạn khai thác nước dưới đất nhằm ngăn ngừa suy thoái nguồn nước và bảo vệ môi trường Ngưỡng khai thác hợp lý không chỉ giúp phòng chống sụt lún đất mà còn là tiêu chuẩn cho các biện pháp quản lý hiệu quả Thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh cho khu vực cấp nước sinh hoạt là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước Một số giải pháp cần được chú trọng để bảo vệ nguồn nước và đảm bảo an toàn cho các công trình khai thác.

Điều tra và đánh giá thực trạng trữ lượng nước tại các lỗ khoan thăm dò trước đây nhằm phục vụ xây dựng công trình cấp nước tại tỉnh Sơn La Cần thống kê và lập danh mục các giếng khai thác nước dưới đất cần xử lý trám lấp, đồng thời xây dựng kế hoạch xử lý và trám lấp một số giếng ở khu vực nhạy cảm để phòng tránh ô nhiễm nguồn nước Ngoài ra, cần thực hiện điều tra và thống kê tổng lượng nước mặt, đánh giá chi tiết tài nguyên nước để phục vụ cho việc xây dựng công trình cấp nước tại thành phố Sơn La và các thị trấn lân cận.

Để bảo vệ và phát triển nguồn nước, cần xây dựng các biện pháp cụ thể cho các suối, nguồn nước phát lộ và mó nước sông, đặc biệt tập trung vào các huyện và thành phố như Sơn La, Mai Sơn, Mộc Châu, Yêu Châu, Phù Yên, và Sông Mã, nơi đã chịu ô nhiễm nguồn nước trong nhiều năm qua.

- Xây dựng các chương trình bảo vệ vùng sinh thủy.

- Đánh giá khả năng duy trì dòng chảy môi trường, đảm bảo đời sống hệ sinh thái thủy sinh trên một vài vị trí thí điểm tỉnh Sơn La.

- Điều tra đánh giá chi tiết tài nguyên nước phục vụ cấp nước tại những khu thiếu nước như: Nậm Pàn, Sập Vạt, Suối Tấc, Suối Muội, Nậm Ty.

Để nâng cao hiệu quả khai thác nước và giảm thiểu thất thoát, lãng phí tài nguyên nước, cần tăng cường biện pháp quản lý các công trình thủy lợi và cấp nước tập trung Việc sử dụng nguồn nước phải tuân thủ giới hạn cho phép của từng tiểu vùng quy hoạch đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo bền vững trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước cần được xác định rõ ràng với bán kính 50m về phía thượng lưu và 20m hai bên bờ suối, nơi có các hoạt động khai thác nước và canh tác như đào ao thả cá, cấy lúa Từ vị trí khai thác, khu vực thượng lưu 1km chủ yếu là đất rừng và nông nghiệp có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước Ngược lại, khu vực hạ lưu 100m và 20m hai bên bờ suối chủ yếu là đất rừng và nông nghiệp với các hoạt động nhỏ như trồng lúa và nuôi cá, không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh xác định và phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh, thông báo cho các bên liên quan, và hướng dẫn thực hiện ranh giới bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.

Các cơ sở khai thác nước phải có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh Nếu phát hiện ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm, cần kịp thời ngăn chặn và báo cáo cho chính quyền địa phương Việc xây dựng hồ chứa phải tuân thủ quy hoạch được phê duyệt, đảm bảo khai thác tài nguyên hiệu quả, không phân chia theo địa giới hành chính Đồng thời, cần bảo đảm an toàn hồ chứa, duy trì dòng chảy tối thiểu và không ảnh hưởng đến các mục tiêu đã được phê duyệt Các hoạt động trong vùng bảo vệ hồ chứa cũng phải phù hợp với khả năng tự làm sạch của hồ và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

3.3.5 Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước

Để ứng phó và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm cần xây dựng phương án cụ thể, trang bị các thiết bị và phương tiện cần thiết Họ cũng phải thực hiện các biện pháp kịp thời nhằm đảm bảo xử lý hiệu quả các sự cố ô nhiễm nguồn nước mà mình gây ra.

Trong trường hợp ô nhiễm nguồn nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền địa phương cần xác định nguyên nhân và tổ chức, cá nhân gây ra sự cố Họ cũng phải phối hợp để giảm thiểu tác hại, giám sát và đánh giá chất lượng nước cũng như thiệt hại do sự cố gây ra, nhằm yêu cầu bồi thường từ đối tượng gây ra sự cố.

Ngày đăng: 21/03/2022, 05:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ngân hàng thế giới (2019-2), Việt Nam hướng tới một hệ thống nước có tính thích ứng, sạch và an toàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thế giới (2019-2)
17. Nguyễn Hồng Tiến (2019), Phát biểu Khai mạc Hội thảo “Quản lý nước hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững’ Hà Nội ngày 25 tháng 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Hồng Tiến (2019)
Tác giả: Nguyễn Hồng Tiến
Năm: 2019
18. Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt (2018), Giáo trình Chính sách Kinh tế- Xã hội, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt (2018), "Giáo trình Chính sách Kinhtế- Xã hội
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2018
19. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2018), Giáo trình quản lý học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2018), "Giáo trìnhquản lý học
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2018
22. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2017)
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2017
23. Vietwater (2019) Wietwater 2019, Hà Nội đồng hành cùng sự phát triển bền vững của ngành cấp thoát nước, công nghệ lọc nước và xử nước tại miền Bắc việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietwater (2019) Wietwater 2019
24. World Bank Group (2019), Báo cáo Quản trị nước Việt Nam Hướng tới một hệ thống nước có tính Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Bank Group (2019)
Tác giả: World Bank Group
Năm: 2019
16. Nghị quyết (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/ 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Khác
20. Thích ứng, sạch và an toàn Kỷ yếu Hội thảo ngành nước Việt Nam Vietwater 2019 Khác
21. Thu thập, tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá quy hoạch tài nguyên nước trên thế giới và Việt Nam (2010), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w