1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

96 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • LỜI CẢM ƠN 2

  • MỤC LỤC 3

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH, BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • LỜI MỞ ĐẦU 7

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH 14

    • 1.1.Tài nguyên nước 14

    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của một số địa phương và bài học cho tỉnh Sơn La 28

      • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La 35

      • 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La 36

    • 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La…………………………………………………………………………………..49

      • 2.4.1. Đánh giá theo mục tiêu 50

      • 2.4.3. Hạn chế 51

  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA 54

    • 3.1. Dự báo về tài nguyên nước của tỉnh Sơn La đến năm 2025 54

    • 1.2.4.1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

    • 1.2.4.2. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

    • 1.2.4.3. Khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; công bố danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp

    • 1.2.4.4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước

    • 1.2.4.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước

    • 1.2.4.7. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn

    • 1.2.4.8. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước

    • 1.2.4.9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước.

    • 1.2.5.2. Các yếu tố khách quan

    • 2.1.1. Đặc điểm tài nguyên nước mưa

    • 2.1.2. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt

    • 2.1.3. Đặc điểm nguồn nước dưới đất

      • (Nguồn: Báo cáo đề án NQ18- UBND tỉnh năm 2018)

  • PL01. Kết quả tính toán dòng chảy tối thiểu trên một số sông, suối nội tỉnh

Nội dung

Đã có nhiều cuộc hội thảo, hội nghị ở trong nước và quốc tế thảo luận xung quanh các chủ đề về nước; hầu hết các nhà khoa học, các nhà quản lý đều chung quan điểm và nhận định: Nước là tài nguyên quý giá nhất trong thế kỷ 21. Vấn đề đặt ra là cần phải làm gì và làm như thế nào để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước để đảm bảo sự sống của con người, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững.Ở nước ta khung thể chế và quản trị về tài nguyên nước đã được xây dựng từ trên 20 năm trước; năm 1998, Luật Tài nguyên nước được ban hành; năm 2012, Luật Tài nguyên nước ban hành có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01012013 thay thế Luật tài nguyên nước năm 1998. Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở nước ta đang đặt ra những thách thức, cấp bách chưa bao giờ hết khi chủ động chưa tới 30% nguồn nước, gần 70% còn lại là lượng nước phát sinh từ bên ngoài lãnh thổ quốc gia, trong khi cơ chế, chính sách hợp tác, chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia chưa hiệu quả; tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả vẫn còn phổ biến, nguồn nước ngầm hiện nay vẫn đang tiếp tục bị suy thoái, cạn kiệt; ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt đang là mối đe dọa lớn nhất với nguồn nước; tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước đang càng ngày rõ rệt hơn; mâu thuẫn, tranh chấp trong sử dụng nước tiếp tục gia tăng; nguồn lực đầu tư cho quản lý, bảo vệ tài nguyên nước không đáp ứng yêu cầu; hệ thống pháp luật về tài nguyên nước, quản lý, sử dụng nước còn thiếu đồng bộ, tính khả thi cũng như triển khai thực hiện chưa đạt hiệu quả cao.Tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có đặc điểm địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh và độ dốc lớn, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã, có nhiều suối, xen kẽ giữa những dãy núi là những thung lũng lòng chảo. Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Sơn La đã nghiêm túc tổ chức thực thi các quy định pháp luật về tài nguyên nước và ban hành cụ thể hóa các quy định quản lý tài nguyên nước theo thẩm quyền vào điều kiện cụ thể của Sơn La, đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước vẫn còn hạn chế, tồn tại về mức độ quản lý, triển khai chưa thực sự sát hợp và hiệu quả chưa cao, chưa thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước còn tản mạn thiếu tính cập nhật, chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ, liên thông; lượng nước mùa kiệt trên các sông, suối có xu hướng giảm gây rất nhiều khó khăn cho các hoạt động sản xuất của các ngành, mùa cạn thì cạn kiệt hơn, mùa lũ thì lũ lụt, lũ ống, lũ quét át liệt hơn; nhiều nguồn nước đã bị ô nhiễm cục bộ ảnh hưởng đến cấp nước sinh hoạt cho nhân dân…Trước tình hình đó, để từng bước thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên nước, đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các quy định quản lý nhà nước về tài nguyên nước, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền địa phương tỉnh Sơn La. Từ đó, đề ra phương hướng, giải pháp quản lý tài nguyên nước theo hướng tổng hợp, hiệu quả, bền vững là rất cần thiết.Đề tài “ Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La” được xuất phát từ đòi hỏi thực tế, đáp ứng một phần các yêu cầu cấp thiết phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn La đã được chọn làm luận văn tốt nghiệp.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH

Tài nguyên nước

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

Khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Luật tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) quy định

Tài nguyên nước tại Việt Nam bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển, là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác và sử dụng Nguồn nước này không chỉ phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất hiện tại mà còn cho tương lai, với cả lượng và chất được xem xét Nước là tài nguyên đặc biệt, có khả năng tự tái tạo và là thành phần thiết yếu cho sự sống và môi trường, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của xã hội, đồng thời cũng có thể gây ra những tai họa cho con người.

Nước là yếu tố thiết yếu trong đời sống con người, không chỉ để duy trì sự sống mà còn đảm bảo vệ sinh cá nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống Mặc dù mỗi người chỉ cần vài lít nước mỗi ngày, nhưng nhu cầu về nước ngày càng tăng lên, phản ánh mức độ văn minh của xã hội Nước kém chất lượng có thể gây bệnh, giảm năng suất lao động, trong khi việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước hợp lý là rất quan trọng để ngăn ngừa suy thoái tài nguyên Ngoài ra, nước đóng vai trò then chốt trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, nuôi trồng thủy sản, và các lĩnh vực khác, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Mặt trái của nước bao gồm những tác hại nghiêm trọng mà nước có thể gây ra nếu không được bảo vệ và xử lý hợp vệ sinh Nước ô nhiễm có thể là nguồn lây lan bệnh dịch cho con người và gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản Tình trạng lũ lụt và hạn hán do quản lý nước kém dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng và làm hỏng hệ sinh thái Hậu quả của lũ lụt không chỉ làm ô nhiễm nguồn nước sạch mà còn gây thiếu nước sạch kéo dài cho sinh hoạt Do đó, việc khai thác và sử dụng nước cần đi đôi với việc phòng chống các tác hại của nó Quản lý và điều hòa nguồn nước, cùng với việc sử dụng hợp lý nguồn nước sạch, là rất quan trọng để đảm bảo sự bền vững trong phát triển.

1.1.2 Phân loại tài nguyên nước

Tài nguyên nước tại Việt Nam bao gồm nước mặt, nước ngầm, nước mưa và nước biển, theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.

Nước mặt là nguồn nước tồn tại trên bề mặt đất liền và hải đảo, bao gồm sông, suối, hồ, ao và đầm Nguồn nước này được bổ sung tự nhiên bởi giáng thủy và mất đi qua các quá trình như chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất Việc theo dõi tổng lượng nước tại một thời điểm là rất quan trọng, đặc biệt đối với các đối tượng sử dụng nước có nhu cầu theo vụ.

Trong mùa hè, nhu cầu nước cho nông nghiệp và phát điện tăng cao, trong khi mùa mưa lại không cần nhiều nước Để đảm bảo cung cấp nước hiệu quả cho mùa hè, cần thiết phải có hệ thống trữ nước hoạt động suốt năm và xả nước trong thời gian ngắn Nguồn nước mặt tự nhiên có thể được gia tăng thông qua việc bổ sung từ các kênh hoặc đường ống dẫn nước, mặc dù việc bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác thường không đáng kể.

Nước dưới đất là nguồn nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất, phân bố rộng rãi và chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá Nó có đặc điểm tương tự như nước mặt với các nguồn vào, nguồn ra và khả năng chứa Tuy nhiên, nước dưới đất có tốc độ luân chuyển chậm hơn và khả năng giữ nước lớn hơn, dẫn đến việc con người có thể khai thác mà không cần dự trữ Điều này tạo ra quan niệm sai lầm rằng nguồn nước này là vô hạn, trong khi khai thác vượt quá lượng bổ cấp có thể dẫn đến cạn kiệt tầng chứa nước Nguồn cung cấp nước dưới đất chủ yếu đến từ nước mặt thấm vào, nhưng nó cũng dễ bị ô nhiễm do hoạt động khai thác quá mức và có thể gây ra hiện tượng muối hóa đất ở vùng ven biển Để bảo vệ nguồn nước này, cần có biện pháp bổ cấp nhân tạo và xây dựng các bể chứa.

Quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của tài nguyên nước

Khái niệm “quản lý” được định nghĩa khác nhau dựa trên các cách tiếp cận khác nhau Theo giáo trình Khoa học quản lý của Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2004), quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường Trong khi đó, giáo trình Quản lý học (2016) định nghĩa quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực, hoạt động của hệ thống xã hội nhằm đạt được mục đích một cách hiệu quả và bền vững trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản lý tài nguyên nước của nhà nước là quá trình tổ chức và áp dụng pháp luật nhằm kiểm soát các tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng tài nguyên nước Mục tiêu chính là bảo vệ và sử dụng nguồn nước một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh trong bối cảnh hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.

Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước mà mình khai thác và sử dụng, đồng thời có quyền giám sát các hành vi gây ô nhiễm và suy thoái nguồn nước từ tổ chức, cá nhân khác Khi phát hiện hành vi gây hại đến nguồn nước, họ phải ngăn chặn và báo cáo cho chính quyền địa phương để xử lý kịp thời Việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, và nếu gây thiệt hại, họ phải khắc phục và bồi thường theo quy định Các tổ chức, cá nhân cần khai thác nước một cách tiết kiệm, an toàn, không gây cản trở đến việc khai thác hợp pháp của người khác, thực hiện nghĩa vụ tài chính và cung cấp thông tin liên quan khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước Mọi thay đổi trong mục đích và quy mô khai thác đều phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.2.2 Nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước

Theo quy định tại Điều 3 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (năm 2012) thì nguyên tắc quản lý nhà nước về tài nguyên nước:

Để quản lý tài nguyên nước hiệu quả, cần đảm bảo sự thống nhất theo lưu vực sông và nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính Việc quản lý phải tổng hợp và đồng bộ về số lượng và chất lượng nước, bao gồm cả nước mặt và nước dưới đất, nước trên đất liền cùng nước vùng cửa sông, nội thủy và lãnh hải Đồng thời, cần chú ý đến sự liên kết giữa thượng lưu và hạ lưu, cũng như quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.

Việc bảo vệ và khai thác tài nguyên nước cần tuân thủ chiến lược và quy hoạch đã được phê duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời gắn liền với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, cũng như các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh Điều này cũng phải đảm bảo các yếu tố quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân, với phương châm phòng ngừa là chính Cần gắn kết việc bảo vệ và phát triển rừng với khả năng tái tạo tài nguyên nước, đồng thời chú trọng đến việc bảo vệ chất lượng nước và hệ sinh thái thủy sinh Hành động khắc phục và hạn chế ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt nguồn nước là vô cùng cần thiết.

Khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần phải được thực hiện một cách tiết kiệm, an toàn và hiệu quả Việc sử dụng tài nguyên nước phải đảm bảo tính tổng hợp, đa mục tiêu, công bằng và hợp lý, đồng thời hài hòa lợi ích và bình đẳng về quyền lợi cũng như nghĩa vụ giữa các tổ chức và cá nhân.

Để phòng, chống và khắc phục hậu quả do nước gây ra, cần có kế hoạch và biện pháp chủ động Việc này phải đảm bảo hài hòa lợi ích của cả nước, các vùng và ngành, đồng thời kết hợp giữa khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại.

Các dự án liên quan đến bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước cần phải hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo đời sống của người dân, quốc phòng, an ninh Ngoài ra, các dự án này cũng phải chú trọng đến việc bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường.

Các quy hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cần phải liên kết chặt chẽ với khả năng nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước Điều này bao gồm việc duy trì dòng chảy tối thiểu trên các con sông, không khai thác vượt quá ngưỡng cho phép của tầng chứa nước, đồng thời áp dụng các biện pháp đảm bảo đời sống cho người dân.

Đảm bảo chủ quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ, khai thác và phát triển tài nguyên nước Cần phải thực hiện các biện pháp công bằng và hợp lý để phòng, chống và khắc phục những tác hại do nước gây ra, đặc biệt là đối với các nguồn nước liên quốc gia.

1.2.3 Phân cấp quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

Theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012:

Chính phủ đảm bảo quản lý nhà nước thống nhất về tài nguyên nước, với Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý tài nguyên nước và quản lý lưu vực sông trên toàn quốc.

UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật về tài nguyên nước, lập và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, đồng thời quản lý việc điều tra, phân phối và phục hồi nguồn nước Cơ quan này cũng phải xác định và công bố các vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất, cũng như công bố các khu vực không được san lấp Ngoài ra, UBND cấp tỉnh tổ chức ứng phó với sự cố ô nhiễm nguồn nước, theo dõi và giải quyết các vấn đề ô nhiễm liên quốc gia, đồng thời quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước và đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp khan hiếm Cơ quan này cũng có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước, cấp và điều chỉnh giấy phép khai thác tài nguyên nước, thực hiện các hoạt động giám sát và báo cáo kết quả cho Bộ Tài nguyên và Môi trường Cuối cùng, UBND cấp tỉnh phải xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin về tài nguyên nước, thực hiện thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp liên quan đến tài nguyên nước.

UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo pháp luật, phối hợp với các cơ quan quản lý trạm quan trắc và giám sát tài nguyên nước Họ cũng tổ chức ứng phó với sự cố ô nhiễm nguồn nước, theo dõi và giải quyết các vấn đề ô nhiễm liên quốc gia Ngoài ra, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tài nguyên nước, xử lý vi phạm và hòa giải tranh chấp cũng là nhiệm vụ quan trọng Các cơ quan này cần định kỳ báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên nước, đồng thời tổ chức đăng ký hoạt động khai thác và xả nước thải theo thẩm quyền Cuối cùng, họ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.

1.2.4 Nội dung quản lý Nhà nước về tài nguyên nước

1.2.4.1 Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

UBND cấp tỉnh đã ban hành Quyết định về quản lý tài nguyên nước, bao gồm các nội dung chính như: điều tra cơ bản tài nguyên nước, giám sát khai thác và sử dụng nước, công bố dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hồ chứa, lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, trám lấp giếng, quản lý hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước, cấp quyền khai thác tài nguyên nước, xác định nơi đăng ký khai thác nước dưới đất, ưu đãi cho các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả, cũng như quy định trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, và quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của một số địa phương và bài học cho tỉnh Sơn La

1.3.1 Kinh nghiệm của một số địa phương

Trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, đã ban hành 06 văn bản quan trọng, bao gồm: Quyết định quản lý và hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố, Kế hoạch điều tra tài nguyên nước dưới đất cho toàn thành phố vào năm 2016, Kế hoạch tuyên truyền và giáo dục pháp luật về tài nguyên nước giai đoạn 2015-2020, cùng với Chỉ thị tăng cường quản lý tài nguyên nước tại thành phố Đà Nẵng.

Trong công tác cấp giấy phép tài nguyên nước, đã có tổng cộng 71 giấy phép được cấp, bao gồm 51 giấy phép khai thác và sử dụng nước dưới đất, 04 giấy phép khai thác nước mặt, và 16 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

Công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền pháp luật đã phát hiện nhiều vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước, như khai thác tài nguyên mà không có giấy phép, xả thải không đúng quy định, và thiếu quan trắc nguồn nước Những hoạt động này không chỉ nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn cải thiện ý thức tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp Đồng thời, các hoạt động tuyên truyền như tọa đàm và phóng sự đã góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước.

Công tác điều tra cơ bản và quy hoạch tài nguyên nước tại Đà Nẵng đã được thực hiện với các bước quan trọng như lập quy hoạch lưu vực sông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 Đề án “Nghiên cứu đánh giá tài nguyên nước mặt hệ thống sông” đã được phê duyệt nhằm phục vụ quản lý và khai thác nguồn nước hợp lý đến năm 2020 Ngoài ra, Đề án “Điều tra, đánh giá tiềm năng nước dưới đất” cũng đã được phê duyệt cho giai đoạn 2010-2020, cùng với đề án điều tra nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, cạn kiệt Cuối cùng, quy hoạch tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố cũng đã được phê duyệt với tầm nhìn đến năm 2035.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết trong quản lý nước Cần chủ động lập kế hoạch sản xuất và lấy nước phù hợp với chế độ dòng chảy của các hồ, đồng thời rà soát và điều chỉnh cơ cấu sản xuất - sử dụng nước để phát triển các ngành nghề tiết kiệm nước Đầu tư vào nghiên cứu và công nghệ để xử lý và sản xuất nước ngọt từ nước biển là rất cần thiết Tăng cường hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng nguồn nước cũng là ưu tiên hàng đầu Cần sớm có quy định về phân vùng mục đích sử dụng nước và đầu tư cho bảo vệ tài nguyên nước Cuối cùng, tăng cường điều tra tài nguyên nước để phục vụ công tác quản lý địa phương và thiết lập hành lang bảo vệ cho các nguồn nước là rất quan trọng.

1.3.2 Kinh nghiệm tỉnh Lào Cai

Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Lào Cai đã được chú trọng thông qua việc ban hành quy định quản lý tài nguyên nước và phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước giai đoạn 2014 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh ủy Lào Cai cũng đã thông qua nghị quyết nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Bên cạnh đó, kế hoạch hành động về quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường đã được phê duyệt, thể hiện cam kết của tỉnh trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.

Tổng số giấy phép tài nguyên nước đã được cấp là 197 giấy phép, bao gồm 33 giấy phép nước mặt do Bộ cấp và 164 giấy phép do tỉnh cấp, trong đó có 126 giấy phép nước mặt và 38 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.

Từ năm 2013, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan đến tài nguyên nước, tập trung vào các cơ sở khai thác và sử dụng tài nguyên nước cũng như việc xả nước thải vào nguồn nước Công tác này không chỉ nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật mà còn tăng cường tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về tài nguyên nước.

Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm đã phối hợp với UBND tỉnh xây dựng kế hoạch hưởng ứng Ngày Nước Thế Giới (22/3) và Ngày Khí Tượng Thế Giới (23/3) nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về việc tiết kiệm và tái sử dụng nước, cũng như ứng phó với biến đổi khí hậu Các hoạt động này giúp thay đổi nhận thức, hành vi và thói quen của người dân trong việc sử dụng tài nguyên nước Ngoài ra, hàng năm, Sở cũng tổ chức các lớp tập huấn và tuyên truyền về tài nguyên nước cho cán bộ cấp xã, phường và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường tại 09 huyện, thành phố.

- Xây dựng 03 trạm quan trắc nước mặt tại các suối Ngòi Đum, Ngòi Phát, Ngòi Đường là những nguồn nước có vị trí quan trọng của tỉnh

Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để triển khai Luật tài nguyên nước còn thiếu và chậm, gây khó khăn trong quản lý nhà nước Hơn nữa, nguồn kinh phí hạn hẹp đã ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án liên quan Đặc biệt, dự án xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát nguồn nước xuyên biên giới gặp vướng mắc, chưa thể xây dựng trạm quan trắc tài nguyên nước Trịnh Tường do chưa nhận được biên bản ghi nhớ từ phía Trung Quốc, điều này cản trở việc báo cáo Ủy ban Liên hợp biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc phê chuẩn.

1.3.3 Bài học cho tỉnh Sơn La

UBND tỉnh cần khẩn trương rà soát và ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước, đảm bảo phù hợp với hệ thống văn bản theo Luật Tài nguyên nước năm 2012 Đồng thời, cần tổ chức triển khai thực hiện các văn bản này tại địa phương một cách hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên nước, cần tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc thực thi pháp luật về tài nguyên nước đối với các tổ chức và cá nhân khai thác, sử dụng nước, cũng như xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến pháp luật về tài nguyên nước qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý chuyên trách về tài nguyên nước ở cấp huyện và cấp xã.

Ba là, cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước nhằm phục vụ quản lý địa phương Cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu như điều tra và thống kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cũng như xả nước thải vào nguồn nước Đồng thời, cần xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ lụt, hạn hán, và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước.

Cần rà soát và đề xuất bổ sung các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán vào chương trình mục tiêu quốc gia nhằm điều tra và tìm kiếm nguồn nước dưới đất Việc xây dựng các công trình khai thác nước ngầm sẽ giúp đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt kịp thời trong những thời điểm khan hiếm nước.

Năm nay, cần tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong quản lý tài nguyên nước, đặc biệt trong việc giám sát các hoạt động sử dụng nước Việc chia sẻ thông tin và dữ liệu là rất quan trọng để phòng ngừa và khắc phục tình trạng hạn hán và thiếu nước.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

Tổng quan về tài nguyên nước ở Sơn La

2.1.1 Đặc điểm tài nguyên nước mưa

Lượng mưa trung bình tại tỉnh Sơn La dao động từ 1.100 mm đến 1.700 mm, với mức trung bình hàng năm khoảng 1.400 mm, tương đương tổng lượng nước mưa lên tới 19,78 tỷ m³ Bình quân, lượng nước mưa đạt 1,4 triệu m³/km²/năm Sự phân bố lượng mưa không đồng đều, với khu vực có lượng mưa lớn nhất tập trung tại Tam Đường và Sìn Hồ, đặc biệt do ảnh hưởng của địa hình tại các huyện Quỳnh Nhai, Mường La và Bắc Yên.

Lượng mưa trung bình hàng năm tại các tiểu vùng quy hoạch được cập nhật, với tổng lượng lớn nhất đạt 6,770 tỷ m³ tại tiểu vùng Suối Sập Vạt, tiếp theo là tiểu vùng Suối Sập với 2,81 tỷ m³ Bình quân đầu người, Sơn La có lượng mưa khoảng 19,343 m³/người/năm, trong đó tiểu vùng Suối Sập có lượng mưa cao nhất gần 40 nghìn m³/người/năm, còn tiểu vùng Suối Nậm La có lượng mưa thấp nhất là 5,470 m³/người/năm Các khu vực này cũng dễ xảy ra lũ quét, đặc biệt là tại các lưu vực suối Nậm Pàn, Nậm La và một số lưu vực nhỏ khác.

Bản đồ đẳng trị lượng mưa năm trung bình nhiều năm X0 tại tỉnh Sơn La cho thấy sự phân bố lượng mưa không đồng đều Các khu vực như Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Sơn La và Sông Mã có lượng mưa thấp, trong khi Mường La, Bắc Yên và Quỳnh Nhai ghi nhận lượng mưa cao hơn.

Lượng mưa trong tỉnh được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 80% tổng lượng mưa hàng năm, và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau Mưa lớn nhất thường xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 5.

Mùa mưa tại khu vực này bắt đầu vào tháng IX, với tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và VIII, đạt từ 316-363mm/tháng Lượng mưa cao nhất trong mùa là 6903mm vào tháng VII, trong khi tháng XII, I, II thường có lượng mưa thấp nhất, chỉ từ 19-28mm/tháng Những cơn mưa lớn thường kéo dài từ 2 đến 9 ngày, dẫn đến hiện tượng lũ lụt, đặc biệt là lũ quét và sạt lở đất, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản Ngoài ra, mùa khô cũng gây ra tình trạng hạn hán, ảnh hưởng đến nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của người dân.

2.1.2 Đặc điểm của tài nguyên nước mặt

Tài nguyên nước mặt của tỉnh Sơn La hàng năm đạt khoảng 19 tỷ m3, chủ yếu từ nguồn nước mưa tích trữ trong hai hệ thống sông chính là sông Đà và sông Mã Trong mùa lũ kéo dài 5 tháng, tổng lượng dòng chảy chiếm khoảng 80% tổng lượng dòng chảy năm, với dòng chảy lớn nhất thường xảy ra vào tháng 8 và tháng 3 là tháng kiệt nhất Dòng chảy năm của sông suối bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu và địa hình, dẫn đến sự phân bố không đều Chế độ dòng chảy mặt phụ thuộc nhiều vào lượng mưa trên lưu vực và yếu tố mặt đệm Trung bình, dòng chảy mặt tại Sơn La khá thấp, chỉ dưới 15 l/s.km2, với khu vực suối Nậm Công có điều kiện tự nhiên tương tự như suối Nậm Ty nhưng không có núi đá vôi, và modun dòng chảy bình quân tại Nậm Ty đạt 19,8 l/s.km2.

Tỉnh Sơn La có tổng lượng nước mặt khoảng 11,358 tỷ m3, phân bố không đồng đều giữa các vùng Tiểu vùng Suối Sập Vạt và khu vực lân cận chiếm tỷ lệ lớn nhất với hơn 2 tỷ m3, tương đương 17,91% tổng lượng nước mặt của toàn tỉnh Ngược lại, vùng Nậm có tổng lượng dòng chảy nhỏ nhất.

Lệ và phụ cận với khoảng 194 triệu m3, chiếm 1,71% lượng nước mặt toàn tỉnh

2.1.3 Đặc điểm nguồn nước dưới đất

Nguồn nước dưới đất tại tỉnh Sơn La chủ yếu tồn tại dưới hai dạng: tầng chứa nước khe nứt - khe nứt Karst chiếm 99,88% với diện tích khoảng 140.000 km2 và tầng chứa nước lỗ hổng chiếm 0,12% với diện tích khoảng 172 km2 Tổng trữ lượng động tự nhiên của các tầng chứa nước trong tỉnh đạt 3.980.445 m3/ngày, bao gồm 23 tầng chứa nước (2 tầng lỗ hổng và 21 tầng khe nứt, karst) Các tầng chứa nước lỗ hổng có diện tích phân bố hẹp và không đủ khả năng khai thác cho cấp nước quy mô lớn, trong khi các tầng chứa nước khe nứt, karst có mức độ chứa nước không đồng nhất, từ nghèo đến trung bình Một số tầng như d1-2, k2, t1, t1-2, t2-3, t2-2, t3 và c-p có diện tích phân bố rộng và mức độ chứa nước trung bình, có tiềm năng khai thác nước cao, phân bố rải rác ở khu vực Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm tỉnh.

Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La được thể hiện trong Hình 2.1

Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

Sở Giao thông vận tải

Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở Nông nghiệp và PTNT

UBND các huyện, thành phố

Phòng KT hạ tầng hoặc

Phòng Tài nguyên và Môi trường

UBND các xã, phường, thị trấn

(Nguồn: Báo cáo đề án NQ18- UBND tỉnh năm

Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Sơn La được thực hiện qua ba cấp độ: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Cụ thể, UBND tỉnh đảm nhận vai trò quản lý cấp tỉnh, trong khi UBND các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý cấp huyện, và UBND xã, phường, thị trấn đảm bảo quản lý ở cấp xã.

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị để tham mưu và hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Đặc biệt, Sở cũng đảm nhận quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định tại Khoản 1, Điều 71 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.

UBND các huyện, thành phố cùng với UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, theo phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Khoản 2, Điều 71 của Luật Tài nguyên nước năm 2012.

Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên nước phục vụ cho các công trình thủy điện, thương mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp, đồng thời đảm bảo an toàn cho các hồ chứa thủy điện.

- Sở Xây dựng: Cấp nước, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh.

- Sở Giao thông vận tải: Quản lý hệ thống đường thủy nội địa.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và thủy sản, đồng thời quản lý các công trình thủy lợi để phòng chống lũ lụt và hạn hán Ngoài ra, sở cũng đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho các vùng nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Các phòng chức năng như Kinh tế hạ tầng, Tài nguyên và Môi trường, cùng với phòng Nông nghiệp có nhiệm vụ tham mưu cho UBND các huyện và thành phố Sơn La trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước Công tác này được thực hiện trong phạm vi, nhiệm vụ và thẩm quyền của cấp huyện, theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012.

Trong hệ thống chính quyền, các cấp từ tỉnh đến xã có sự phân công nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước Việc tổ chức thực hiện công tác này diễn ra đồng bộ, hiệu quả, nhằm tiết kiệm và sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý.

- Tỉnh Sơn La có 12 đơn vị hành chính cấp huyện (11 huyện, 01 thành phố SơnLa); 204 đơn vị hành chính cấp xã (7 phường, 9 thị trấn và 188 xã).

Thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước của chính quyền tỉnh Sơn La

2.3.1 Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước

Trong những năm gần đây, công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh đã được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh chỉ đạo chặt chẽ, giao nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường Từ năm 2015 đến 2020, tỉnh đã ban hành tổng cộng 65 văn bản chỉ đạo từ Tỉnh ủy, 75 văn bản từ Hội đồng nhân dân tỉnh và 366 văn bản từ Ủy ban nhân dân tỉnh, nhằm tăng cường quản lý tài nguyên nước Các văn bản này bao gồm chương trình hành động, kế hoạch, nghị quyết, quyết định giám sát, chỉ thị và nhiều loại hình khác, cho thấy sự quyết tâm trong việc cải thiện công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

Các văn bản về kiểm tra, thanh tra và hướng dẫn trong lĩnh vực tài nguyên nước đã giải quyết các vấn đề trọng tâm như điều tra, quy hoạch, bảo vệ và sử dụng tài nguyên nước một cách tiết kiệm và hiệu quả Những văn bản này được xây dựng theo đúng quy trình, lấy ý kiến rộng rãi từ các tổ chức và cá nhân liên quan, đồng thời công khai các thủ tục hành chính Việc triển khai các chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đã kịp thời và cụ thể hóa các vấn đề cốt yếu về sử dụng hợp lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường Ngoài ra, công tác đào tạo nguồn nhân lực, lập cơ sở dữ liệu và giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế cũng được tăng cường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thu hút đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế.

Hộp 2.1: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước giai đoạn 2012 đến nay Ông: Nguyễn Thanh Hưng, chức vụ: Chuyên viên phòng Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La nhận xét:

Việc ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước đã tuân thủ đúng quy định; tuy nhiên, một số tổ chức và cá nhân vẫn chưa chấp hành nghiêm túc, dẫn đến việc bị xử phạt vì khai thác và sử dụng tài nguyên nước trái phép, xả thải không có giấy phép, cũng như thiếu biện pháp bảo vệ hồ chứa nước thải Hơn nữa, công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý tài nguyên nước chưa đồng bộ và kịp thời, gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt tài nguyên nước và khai thác trái phép.

Tỉnh Sơn La đã triển khai quy hoạch và phê duyệt các kế hoạch liên quan đến tài nguyên nước nhằm bảo vệ và phân bổ hợp lý nguồn nước Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 28/8/2012 đã xác định các nội dung chính như dự báo nhu cầu nước, đánh giá khả năng cung cấp, và xây dựng phương án phân bổ tài nguyên nước đến năm 2025 Bên cạnh đó, Quyết định số 3603/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 đã phê duyệt quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến 2030, với các nội dung như xác định yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước, đánh giá chất lượng nước và xây dựng hệ thống giám sát chất lượng nước để phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc suy thoái.

Triển khai quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Luật Tài nguyên nước năm 2012, bao gồm nội dung phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra Dự án này sẽ được tích hợp vào quy hoạch tỉnh, với Sở Tài nguyên và Môi trường đang hỗ trợ UBND tỉnh hoàn thiện phương án quản lý tài nguyên nước, dự kiến hoàn thành vào năm 2021 Quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt sẽ là cơ sở để phân bổ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời làm căn cứ cho việc thẩm định và triển khai các dự án liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước Kết quả tính toán dòng chảy tối thiểu trên các sông suối sẽ hỗ trợ bổ sung các dự án thủy điện nhỏ, quy định giới hạn chiều sâu mực nước khai thác và xác định mục tiêu chất lượng nước cho các công trình xả nước thải.

Hộp 2.2: Đánh giá thực trạng thực hiện nội dung lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt

Bà Lê Thị Thu Hằng, chức vụ: Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn

Tỉnh Sơn La đã thực hiện quy định từ điều 15 đến điều 21 bằng cách xây dựng và công bố 03 quy hoạch tài nguyên nước, bao gồm quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt và nước dưới đất, quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước, và quy hoạch phòng chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đến năm 2025, với tầm nhìn đến năm 2030 Những quy hoạch này tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cũng như hỗ trợ phát triển các ngành thủy điện, thủy lợi, dịch vụ sản xuất và nông nghiệp bền vững Nội dung quy hoạch không chỉ đánh giá tổng lượng nước cho từng tiểu vùng mà còn dự báo nhu cầu khai thác trong tương lai, đồng thời xem xét khả năng đáp ứng về chất lượng nước cho các mục đích sử dụng, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác giá trị kinh tế từ tài nguyên nước.

Kết quả điều tra và đánh giá tại tỉnh Sơn La đã xác định và công bố các vùng cấm và hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước Cụ thể, vùng hạn chế 1 có tổng diện tích 46.252,68 ha với 27 khu vực như nghĩa trang và bãi chôn lấp chất thải; vùng hạn chế 3 với diện tích 12.733,19 ha bao gồm 87 khu vực dân cư đã kết nối với hệ thống cấp nước; và vùng hạn chế hỗn hợp với diện tích 3.799,65 ha, bao gồm 27 khu vực chồng lấn giữa các vùng hạn chế Những biện pháp này nhằm kiểm soát tình trạng khai thác, bảo vệ chất lượng nước và đảm bảo nguồn cung nước cho nhu cầu sử dụng.

Quy định cụ thể các biện pháp hạn chế khai thác đối với từng khu vực:

Ngừng ngay tất cả các hoạt động khai thác nước dưới đất trong khu vực hạn chế 1 và tiến hành xử lý, trám lấp giếng theo quy định hiện hành.

Khu vực liền kề vùng hạn chế 1, nằm trong khoảng cách 500 m từ biên vùng sụt lún đất, 3.000 m từ ranh giới bãi chôn lấp chất thải rắn, và 30 m hoặc 930 m từ ranh giới nghĩa trang tùy thuộc vào vị trí địa lý, sẽ không được cấp phép thăm dò, khai thác để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác đối với các công trình hiện có trong khu vực này.

Trong trường hợp công trình không có giấy phép, cần phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật và dừng ngay hoạt động khai thác Đồng thời, thực hiện việc trám lấp giếng theo quy định, ngoại trừ các công trình đang khai thác nước dưới đất phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phòng chống thiên tai.

Trong trường hợp công trình cấp nước sinh hoạt và phục vụ phòng chống thiên tai, nếu không có giấy phép khai thác nước dưới đất, có thể được cấp giấy phép nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước Tuy nhiên, trước khi được cấp phép, cần phải chấp hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Công trình có giấy phép được phép khai thác đến khi hết thời hạn hiệu lực Việc gia hạn, điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép chỉ áp dụng cho các công trình cấp nước sinh hoạt và phục vụ phòng chống thiên tai, với điều kiện phải đáp ứng các quy định của pháp luật về tài nguyên nước.

Không cấp phép thăm dò và khai thác nước dưới đất cho các công trình mới Đối với những công trình không có giấy phép, cần dừng khai thác và thực hiện xử lý, trám lấp giếng theo quy định Nếu công trình khai thác phục vụ cấp nước sinh hoạt hoặc phòng chống thiên tai mà không có giấy phép, có thể được cấp giấy phép nếu đáp ứng đủ điều kiện theo luật tài nguyên nước, sau khi thực hiện các quy định xử phạt vi phạm hành chính.

Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở Sơn La

2.4.1 Đánh giá theo mục tiêu

Để đánh giá kết quả thực hiện cho giai đoạn 2017-2019, cần bám sát các mục tiêu và chỉ tiêu trong Khung nghiên cứu 5.1 và mục 1.2.1, tránh việc viết chung chung.

Thực trạng quản lý tài nguyên nước hiện nay đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi khí hậu và nhu cầu gia tăng từ các ngành kinh tế - xã hội Lượng nước trên các hệ thống sông, suối ngày càng cạn kiệt do phát triển thủy điện, mất rừng, và lượng mưa giảm Sự lãng phí trong sử dụng nước và tình trạng suy giảm nguồn nước ngầm đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và áp lực dân số làm tăng nhu cầu nước, gây ra những thách thức lớn trong quản lý nguồn nước Các hiện tượng thiên tai như lũ quét, hạn hán và ngập úng ngày càng khó lường, ảnh hưởng nặng nề đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân, có nguy cơ dẫn đến xung đột về nguồn nước Hơn nữa, nguồn lực đầu tư cho quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu, cùng với hệ thống pháp luật thiếu đồng bộ, đã hạn chế hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương.

Để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về tài nguyên nước, các tổ chức và cá nhân đã được chú trọng tuyên truyền và phổ biến pháp luật Kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành đã được lập ra để giám sát việc chấp hành pháp luật, xử lý nghiêm các vi phạm Dựa trên kết quả thanh tra, Sở Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu các đơn vị lập hồ sơ xin cấp giấy phép Đồng thời, công tác rà soát các giếng khoan không sử dụng và tổ chức trám lấp cũng được thực hiện Quy hoạch tài nguyên nước đã được phê duyệt, cùng với việc xác định hành lang bảo vệ nguồn nước tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao, nhằm từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong việc cấp phép khoan thăm dò, khai thác nước và xả nước thải.

Công tác quản lý tài nguyên nước hiện nay đang gặp phải tình trạng phân tán và chồng chéo, với sự thiếu hoàn thiện trong bộ máy tổ chức và năng lực thực thi pháp luật Việc phát triển nguồn nước chưa được kết hợp hiệu quả với phân phối và sử dụng đa mục tiêu, dẫn đến thiếu sự điều phối chung Thực tế cho thấy, ngay trong các công trình, công tác quản lý cũng bị chia cắt, gây khó khăn trong việc phối hợp khai thác và sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên nước.

Thiếu các cơ chế và chính sách, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và tài chính, đã hạn chế khả năng huy động và xã hội hóa nguồn lực cho công tác quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước Ngân sách nhà nước vẫn phải chịu trách nhiệm chính trong việc đầu tư phát triển và chi phí vận hành các công trình cấp, thoát nước Hệ thống thông tin và dữ liệu về tài nguyên nước chưa được xây dựng đầy đủ, chính xác và đồng bộ, dẫn đến hạn chế trong việc chia sẻ thông tin phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chế độ báo cáo và cung cấp thông tin về khai thác, sử dụng nước từ các ngành, địa phương và tổ chức chưa được coi trọng.

Quản lý tổng hợp lưu vực sông đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài nguyên nước, nhưng hiện tại vẫn thiếu một mô hình tổ chức và nội dung phù hợp Hệ thống thể chế, tổ chức bộ máy và biện pháp thực hiện chưa hoàn thiện, dẫn đến việc sử dụng tài nguyên nước một cách tùy tiện, hiệu quả thấp và gây ô nhiễm nguồn nước.

Một số nhiệm vụ theo quy định phân cấp quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh chưa được thực hiện đồng bộ và đầy đủ, bao gồm việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên nước, hiện chỉ áp dụng cho các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ Ngoài ra, việc khoanh định và công bố khu vực cấm khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác trên sông vẫn chưa được triển khai Các dự án điều tra tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước ô nhiễm và cạn kiệt cũng chưa được thực hiện, trong khi các phương án quy hoạch nguồn nước thay thế còn gặp khó khăn.

2.4.4 Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.4.1 Nguyên nhân thuộc về chính quyền tỉnh Sơn La

Hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước còn hạn chế, với việc thực thi các quy định pháp luật chưa nghiêm ngặt Sự tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên nước vẫn còn thấp, trong khi phương thức quản lý chủ yếu vẫn theo kiểu truyền thống, tức là từ trên xuống Quá trình chuyển đổi sang phương thức quản lý tổng hợp tài nguyên nước diễn ra chậm, và ở một số nơi, vẫn chưa có dấu hiệu chuyển biến tích cực so với trước.

Hoạt động xã hội hóa về môi trường và tài nguyên nước hiện chỉ đang ở mức thí điểm, thiếu kế hoạch lâu dài và đồng bộ để phát triển và nhân rộng Hầu hết các dịch vụ môi trường phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Một số cơ chế chính sách chưa được ban hành kịp thời và đồng bộ, dẫn đến hiệu quả chưa cao Đội ngũ cán bộ chuyên môn tại cơ sở còn thiếu, đặc biệt là cán bộ chuyên trách về tài nguyên nước, với năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu Nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ chưa tuân thủ luật tài nguyên nước và luật bảo vệ môi trường, không đầu tư vào các công trình xử lý ô nhiễm mặc dù đã được các cơ quan chuyên môn hướng dẫn và kiểm tra Ý thức chấp hành luật bảo vệ môi trường của người dân vẫn còn hạn chế.

Trong một số lĩnh vực quản lý, việc phân cấp cho các huyện và thành phố chưa được thực hiện hiệu quả do thiếu kiểm tra và đôn đốc thường xuyên Nhiều sở, ngành và UBND cấp huyện chưa chú trọng đúng mức đến bảo vệ tài nguyên nước và môi trường, dẫn đến một số chương trình, dự án triển khai chậm trễ Sự phối hợp giữa các cấp còn lỏng lẻo, và việc phân công trong quản lý tài nguyên nước và môi trường còn chồng chéo, thiếu sự thống nhất Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm chưa diễn ra kịp thời và chưa đủ quyết liệt, trong khi chế tài chưa đủ mạnh để ngăn chặn vi phạm.

Nguồn lực đầu tư cho bảo vệ tài nguyên nước còn hạn chế, thiếu cơ chế chính sách phù hợp để giải quyết ô nhiễm nghiêm trọng từ hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp Công tác lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư chưa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu bảo vệ môi trường và tài nguyên nước Bên cạnh đó, việc kiểm tra và kiểm soát môi trường sau khi các dự án đi vào hoạt động chưa đáp ứng kịp thời với tốc độ phát triển, đặc biệt là các dự án thủy điện Việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng gặp nhiều khó khăn do thiếu chính sách, cơ chế khuyến khích hỗ trợ và chế tài xử lý hiệu quả.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN TỈNH SƠN LA

Ngày đăng: 21/03/2022, 04:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luận án tiến sĩ: “ Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam” của Lê Phương Linh (2019), Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật ViệtNam
Tác giả: Luận án tiến sĩ: “ Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông theo pháp luật Việt Nam” của Lê Phương Linh
Năm: 2019
2. Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắc Nông” của Tô Quang Ngọc (2017), Học viện hành chính công Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắc Nông
Tác giả: Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắc Nông” của Tô Quang Ngọc
Năm: 2017
3. Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn: Nghiên cứu thí điểm tại thị trấn Văn Quan và xã Tràng Sơn” của Triệu Tuyết Mai Hương (2014), Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyênnước trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn: Nghiên cứu thíđiểm tại thị trấn Văn Quan và xã Tràng Sơn
Tác giả: Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn: Nghiên cứu thí điểm tại thị trấn Văn Quan và xã Tràng Sơn” của Triệu Tuyết Mai Hương
Năm: 2014
4. Luận văn thạc sĩ: “ Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, qua thực tiễn tại Quảng Bình” của Cao Thúy Hà (2018), Trường Đại học Luật, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, quathực tiễn tại Quảng Bình
Tác giả: Luận văn thạc sĩ: “ Pháp luật phòng chống và khắc phục ô nhiễm nước, qua thực tiễn tại Quảng Bình” của Cao Thúy Hà
Năm: 2018
5. Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Cầu” của Bùi Hải Ninh (2014), Trường Đại học thủy lợi Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên nước trên lưu vựcsông Cầu
Tác giả: Luận văn thạc sĩ: “ Nghiên cứu giải pháp quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Cầu” của Bùi Hải Ninh
Năm: 2014
6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà (2018), Giáo trình quản lý học, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhquản lý học
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Hải Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2018
7. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2008), Giáo trình Quản lý Nhà nước về Kinh tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý Nhà nước về Kinh tế
Tác giả: Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
8. Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt (2018), Giáo trình Chính sách Kinh tế- Xã hội, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chính sách Kinhtế- Xã hội
Tác giả: Nguyễn Thị Lệ Thúy, Bùi Thị Hồng Việt
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2018
9. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Khác
10. Ngân hàng thế giới (2019-1), Quản lý tài nguyên nước nhằm giải quyết thách thức an ninh nước cho Việt Nam Khác
11. Ngân hàng thế giới (2019-2), Việt Nam hướng tới một hệ thống nước có tính thích ứng, sạch và an toàn Khác
12. Vietwater (2019) Wietwater 2019, Hà Nội đồng hành cùng sự phát triển bền vững của ngành cấp thoát nước, công nghệ lọc nước và xử nước tại miền Bắc việt Nam Khác
13. World Bank Group (2019), Báo cáo Quản trị nước Việt Nam Hướng tới một hệ thống nước có tính Khác
14. Thích ứng, sạch và an toàn Kỷ yếu Hội thảo ngành nước Việt Nam Vietwater 2019 Khác
15. Nguyễn Hồng Tiến (2019), Phát biểu Khai mạc Hội thảo “Quản lý nước hướng tới mục tiêu Phát triển bền vững’ Hà Nội ngày 25 tháng 7 Khác
16. Chính phủ (2006), Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020 Khác
17. Chính phủ (2008), Nghị định số 120/2008/NĐ-CP, ngày 01 tháng 12 năm 2008 về Quản lý lưu vực sông Khác
18. Chính phủ (2009), Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên Khác
19. Chương trình đánh giá tài nguyên nước trên thế giới của Unesco, Quy hoạch và quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Seine – Normandie, Pháp Khác
20. Nghị quyết (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/ 2013 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w