1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

103 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tây Sài Gòn
Tác giả Nguyễn Trần Phi Phúc
Người hướng dẫn Th.S Phan Thị Thương Huyền
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 550,83 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐÒ - BIÊU ĐỒ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tình hình nghiên cứu:

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Dự kiến kết quả nghiên cứu

    • 7. Kết cấu đề tài:

    • Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng

    • Sơ đồ 1.2: Chức năng trung gian thanh toán

    • 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn huy động

    • 1.4 Chi phí huy động vốn

    • 1.5 Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn

    • Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi theo bậc thang

    • Bảng 2.1: Lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với cá nhân từ 24/12/2012

    • Bảng 2.2: Lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam đối với doanh nghiệp từ 24/12/2012

    • Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tây Sài Gòn 2010-2012

    • Bảng 2.4: Số lượng thẻ và máy Ngân hàng sử dụng năm 2010-2012

    • Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2010- 2012

    • Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

    • Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền

    • Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền năm 2010

    • Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền năm 2011

    • Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền năm 2012

    • Biểu đồ 2.5: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo loại tiền

    • Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi

    • Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2010

    • Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2010

    • Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi năm 2010

    • Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi

    • Biểu đồ 2.9: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi

    • Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế

    • Biểu đồ 2.10: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2010

    • Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế năm 2011

    • Bảng 2.11: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động theo thành phần kinh tế

    • Biểu đồ 2.13: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động theo thành phần kinh tế

    • Bảng 2.12: Chi phí huy động vốn Chi nhánh Tây Sài Gòn

    • Bảng 2.13: Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn

    • 3.1 Nhận xét

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Văn bản

    • II. Sách

    • III. Tài liệu Ngân hàng

    • IV. Website

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước Chính sách này đã mang lại những thành tựu đáng kể, giúp đất nước từng bước thoát khỏi tình trạng lạc hậu và vươn lên sánh vai cùng các cường quốc thế giới.

Mục tiêu kinh tế của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” đất nước, trong đó vốn đóng vai trò quan trọng Mọi doanh nghiệp đều cần vốn để hoạt động và tạo ra lợi nhuận, do đó việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu này.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn đóng vai trò quan trọng do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp Mặc dù nguồn vốn dồi dào, việc tiếp cận vốn lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thông qua các trung gian tài chính.

- Ngân hàng thương mại, vốn đến được với doanh nghiệp dễ dàng hơn, thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy đất nước phát triển.

Để đất nước phát triển bền vững, hệ thống Ngân hàng thương mại cần hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả, có khả năng thu hút và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn trong sự phát triển kinh tế quốc gia, qua quá trình học tập và thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn, tôi nhận thấy ngân hàng rất chú trọng đến công tác huy động vốn Với phương châm kinh doanh hiệu quả từ nguồn vốn huy động, ngân hàng không ngừng nâng cao hoạt động kinh doanh Do đó, tôi xin chọn đề tài: “Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.”

Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Tình hình nghiên cứu

Khóa luận này nghiên cứu thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn, được phát triển từ báo cáo thực tập thực hiện tại ngân hàng vào tháng 3 năm 2013.

Bài báo cáo tham khảo luận văn của sinh viên Thái Thị Thanh Tân năm 2010, với tiêu đề “Công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Định Quán thực trạng và giải pháp”, thuộc trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, cùng với một số báo cáo tốt nghiệp khác liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.

Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn.

- Tìm hiểu về quy trình huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn.

- Tình hình huy động vốn thực tế tại Chi nhánh, phân tích chi tiết về cơ cấu vốn huy động.

Để nâng cao chất lượng huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn, cần đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với thực trạng của chi nhánh Những kiến nghị này bao gồm việc cải thiện dịch vụ khách hàng, tăng cường quảng bá sản phẩm huy động vốn, và áp dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa quy trình giao dịch Đồng thời, việc đào tạo nhân viên về kỹ năng tư vấn và chăm sóc khách hàng cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn năm 2010, 2011, 2012.

- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.

Phương pháp nghiên cứu

- Thu thập các số liệu trực tiếp từ Ngân hàng thông qua các báo cáo.

Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng thông qua việc so sánh số liệu qua các năm giúp đánh giá hiệu quả hoạt động Bằng cách kết hợp các số liệu chi tiết với kiến thức đã học, chúng ta có thể chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu còn tồn tại trong Ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp Th.S Phan Thị Thương Huyền

Dự kiến kết quả nghiên cứu

- Làm sáng tỏ những luận chứng khoa học về hoạt động huy động vốn của NHTM trong cơ chế thị trường.

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Chi nhánh Tây Sài Gòn đang gặp nhiều thách thức cần được phân tích và chứng minh Thực trạng hiện tại cho thấy có một số vấn đề tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn Để nâng cao khả năng cạnh tranh và hoàn thiện hoạt động trong tương lai, chi nhánh cần tìm ra giải pháp khắc phục những hạn chế này.

Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Chi nhánh Tây Sài Gòn, cần triển khai một số giải pháp quan trọng Đầu tiên, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm thu hút nhiều nguồn vốn khác nhau Thứ hai, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng sẽ tạo niềm tin và khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài Cuối cùng, áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và tiếp cận khách hàng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình huy động vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Kết cấu đề tài

Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục đề tài được chia làm 3 phần sau:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ huy động vốn, nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc thu hút và quản lý nguồn vốn Chương 2 phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn, đánh giá hiệu quả và những thách thức mà ngân hàng gặp phải trong quá trình này.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn tạiNgân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN

Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM)

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

NHTM là sản phẩm độc đáo của nền xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội Với vai trò này, NHTM không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ quốc gia nào, và mỗi quốc gia có khái niệm riêng về NHTM Tại Việt Nam, NHTM được định nghĩa cụ thể để phù hợp với bối cảnh kinh tế địa phương.

Luật các tổ chức tín dụng, được Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, xác định ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động liên quan Theo luật này, tổ chức tín dụng được định nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện bản chất và nhiệm vụ chủ yếu của NHTM Trong quá trình thực hiện chức năng này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, và lợi nhuận thu được từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay mang lại lợi ích cho cả người gửi tiền và người vay.

Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng

Thu nhận tiền gửi tiết kiệm f [ Ngân hàng '\Cấp tín dụng Phát hành kỳ ‘ I thươn g m ạ i ) phiếu, trái phiếu

Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế - xã hội.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội Nhờ vào chức năng này, tiền nhàn rỗi không chỉ đơn thuần là phương tiện tích lũy mà còn được chuyển hóa thành nguồn vốn lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lượng vốn tín dụng lớn cho nền kinh tế Nguồn vốn này không chỉ có giá trị lớn về mặt số tiền mà còn mang tính chất "luân chuyển" liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nhờ vào nguồn vốn tín dụng dồi dào và sự luân chuyển liên tục, nền kinh tế sẽ được cung cấp vốn một cách đầy đủ, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.

1.1.2.2 Trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế

Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM và thể hiện tính chất đặc biệt trong hoạt động của nó.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ.

Cá nhân có thể sử dụng dịch vụ thanh toán để chi trả cho hàng hóa, dịch vụ hoặc gửi tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng từ các khoản thu bán hàng và các khoản thu khác theo yêu cầu của họ Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.

Sơ đồ 1.2: Chức năng trung gian thanh toán

Chức năng này giúp giảm khối lượng tiền mặt lưu hành và tăng cường thanh toán qua chuyển khoản, từ đó giảm thiểu chi phí cho xã hội như in tiền, vận chuyển và bảo quản tiền tệ.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ luân chuyển tiền và hàng hóa Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trong nước mà còn tạo điều kiện cho các mối quan hệ kinh tế thương mại và tài chính tín dụng quốc tế phát triển mạnh mẽ.

1.1.2.3 Cung ứng các dịch vụ Ngân hàng

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thực hiện chức năng trung gian tín dụng và thanh toán mà còn cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong các hoạt động ngân hàng Việc cung ứng dịch vụ ngân hàng đa dạng và hiệu quả sẽ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế - xã hội.

Ngân hàng, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong và ngoài nước, cùng mối quan hệ phong phú với khách hàng và hệ thống thông tin hiện đại, đang cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ đa dạng Những dịch vụ này bao gồm tư vấn tài chính và đầu tư doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu và trái phiếu, cũng như thực hiện thanh toán bù trừ.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố then chốt trong việc gia tăng khối lượng tiền tệ, phục vụ nhu cầu chu chuyển và phát triển kinh tế Đây không chỉ là một chức năng quan trọng mà còn phản ánh bản chất hoạt động của NHTM Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, các NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền một cách tự nhiên trong quá trình kinh doanh đặc thù của mình, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền này được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là một phần của tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, hệ thống NHTM đã gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Việc tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước (NHTW) quy định, và NHTW có thể điều chỉnh tỉ lệ này để kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng này tạo ra hoặc huy động, nhằm phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với một lượng vốn ban đầu cần thiết để bắt đầu hoạt động Trong quá trình hoạt động, ngân hàng tăng cường vốn thông qua việc nhận tiền gửi, vay mượn và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác.

Vốn của ngân hàng là phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng Người sở hữu vốn gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hoặc đầu tư, đồng thời chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng Ngân hàng sẽ trả lại cho họ một khoản thu nhập từ việc sử dụng số vốn này.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, từ đó thúc đẩy nhanh chóng quá trình luân chuyển vốn và kích thích sự phát triển của các hoạt động kinh tế Những hoạt động này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng.

1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động

- Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, các NHTM hoạt động được chủ yếu dựa vào nguồn vốn này.

Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào Do đó, các ngân hàng thương mại cần duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn giúp tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn.

Vốn huy động là nguồn tài chính cạnh tranh, khiến các ngân hàng liên tục cải thiện khung lãi suất để thu hút khách hàng Do đó, chi phí cho nguồn vốn này thường cao.

1.2.3 Vai trò của vốn huy động

1.2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành Ngân hàng, đều cần có vốn để hoạt động và phát triển Ngoài vốn điều lệ ban đầu, việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động là rất quan trọng Những Ngân hàng sở hữu nguồn vốn lớn sẽ có lợi thế cạnh tranh đáng kể trên thị trường.

1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác

Ngân hàng Nhà nước (NHTW) dựa trên số vốn điều lệ của ngân hàng thương mại (NHTM) để quy định tỷ lệ cho vay và tỷ lệ huy động vốn, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền.

Một số quy định về mức cho vay, mức huy động vốn dựa trên vốn tự có như sau :

- Mức cho vay một khách hàng không quá 15% vốn tự có

- Mức vốn huy động không vượt quá 20 lần vốn tự có.

- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không quá 50% vốn tự có.

Như vậy, nếu NHTM có vốn điều lệ ban đầu càng lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại.

Quy mô tín dụng của Ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào vốn điều lệ ban đầu mà còn vào khả năng huy động vốn Ngân hàng sẽ xác định chiến lược kinh doanh dựa trên quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động Nếu huy động được một lượng lớn vốn, Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay ra cả thị trường quốc tế Ngược lại, các Ngân hàng nhỏ với khả năng huy động hạn chế thường không thể phản ứng nhanh với biến động lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư.

Một ngân hàng với nguồn vốn dồi dào có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu vay mượn của khách hàng, mở rộng thị trường tín dụng một cách hiệu quả, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán và cải thiện các dịch vụ ngân hàng khác.

1.2.3.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường.

Khách hàng lựa chọn Ngân hàng dựa vào uy tín trên thị trường, điều này được thể hiện qua khả năng thanh toán của Ngân hàng Khả năng thanh toán tỉ lệ thuận với vốn của Ngân hàng; vốn lớn giúp tăng cường khả năng thanh toán, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của Ngân hàng trong ngành.

1.2.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng

Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp, bao gồm cả ngân hàng thương mại, đều phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt Đối với ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh Công nghệ hiện đại không chỉ giúp thu hút nguồn vốn mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, từ đó chủ động hơn về thời hạn và lãi suất Sự gia tăng nguồn vốn cho phép ngân hàng kinh doanh đa năng, phân tán rủi ro và tạo thêm vốn, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

1.2.4 Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.4.1 Vốn tự có (vốn chủ sỡ hữu)

Vốn tự có là nguồn vốn riêng của ngân hàng thương mại, là yếu tố pháp lý cần thiết để thành lập ngân hàng, thường chiếm khoảng 5% - 10% tổng vốn Loại vốn này có tính ổn định cao và được bổ sung liên tục trong quá trình phát triển của ngân hàng.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.

Vốn tự có cấp 1: mang tính ổn định và lâu dài, là cơ sở tạo lập nguồn vốn tự có khác Bao gồm:

- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;

- Quỹ dự phòng tài chính;

Vốn tự có cấp 2: là bộ phận tài sản Nợ nhưng ổn định và có khả năng chuyển thành vốn - vốn bổ sung.

- 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại theo quy định của pháp luật.

- 40% gía trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật.

Trái phiếu chuyển đổi do ngân hàng thương mại phát hành có thời hạn tối thiểu 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường Những trái phiếu này không được đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng và ngân hàng thương mại không được phép mua lại chúng trừ khi có sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, trái chủ cũng không được ưu tiên trong trường hợp ngân hàng thương mại tiến hành thanh lý.

Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn huy động

Tổng quát nguồn vốn: Chỉ số này giúp nhà phân tích biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng

Số dư từng khoản mục nguồn vốn

Tỷ lệ % khoản mục nguồn vốn = Z7 7 7 x 100%

Tỷ trọng phần trăm của các loại tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, giúp hạn chế rủi ro và tối ưu hóa chi phí đầu vào.

, Số dư từng loại tiền gửi

Tỷ lệ % từng loại tiền gửi = —“7 - T— -— - x 100% X

Tông vốn huy động V on huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động (%): cho biết khả năng kiểm soát vốn huy động của Ngân hàng

Ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu tín dụng dài hạn, từ đó tăng khả năng cho vay và lợi nhuận Việc tăng cường huy động nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn chủ yếu bao gồm lãi suất huy động và lãi suất vay Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác phục vụ cho công tác huy động, như chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên, chi phí cho cơ sở vật chất và thiết bị, cũng như chi phí quảng cáo.

Chi phí lãi suất chủ yếu phụ thuộc vào hình thức, cơ cấu và lãi suất thị trường của các nguồn vốn, là yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát một cách chủ động.

Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụngvốn

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức tài chính trung gian, chuyên cung cấp dịch vụ tiền tệ NHTM chủ yếu hoạt động trong việc huy động vốn, đồng thời có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng nguồn vốn đó một cách hiệu quả.

Huy động vốn là quá trình mà ngân hàng thương mại (NHTM) thu nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi, tiền tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá và vay mượn.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) chủ yếu sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và đầu tư, trong đó quy mô tiền gửi ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cho vay Nếu ngân hàng chỉ nhận tiền gửi mà không cho vay hay đầu tư, họ sẽ chỉ thu được thu nhập từ dịch vụ, không đủ để bù đắp chi phí huy động lãi suất Do đó, để duy trì sự phát triển bền vững, các ngân hàng cần thực hiện cho vay và đầu tư hiệu quả nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huyđộng vốn

Ngân hàng bắt đầu tìm kiếm cơ hội và phát hiện đe dọa từ môi trường vĩ mô, nơi bao gồm tất cả các yếu tố và lực lượng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn Những lực lượng này chủ yếu là bên ngoài và không thể kiểm soát, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược của Ngân hàng.

- Kinh tế: là yếu tố tác động của giai đoạn chu kì kinh tế, lạm phát, tăng trưởng GDP, tình hình lãi suất

Chính trị và môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, vì các ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp lý Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng sâu sắc đến cách thức hoạt động và phát triển của ngành ngân hàng.

Các chính sách tổ chức ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và quy định về quy mô vốn tự có đều được quy định trong Luật Ngân hàng và các văn bản pháp lý liên quan.

Môi trường văn hóa - xã hội có vai trò quan trọng trong việc định hình thói quen tiêu dùng và sử dụng dịch vụ ngân hàng Các tập quán tiết kiệm và đầu tư, cùng với cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu kinh doanh lâu dài của ngân hàng Sự hiểu biết và thích ứng với những yếu tố này sẽ giúp ngân hàng phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Công nghệ thông tin: công nghệ thông tin ngày càng tiến bộ đã trở thành một trong những chỉ tiêu để lựa chọn Ngân hàng của khách hàng.

- Điều kiện dân số: cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, mức sống của người dân

Cạnh tranh trong ngành tài chính ngày càng gia tăng với sự hiện diện của nhiều tổ chức như ngân hàng thương mại cổ phần, công ty bảo hiểm và công ty tài chính Sự cạnh tranh này không chỉ tạo ra lợi thế cho các tổ chức mà còn thúc đẩy việc xâm chiếm thị phần lẫn nhau, làm cho thị trường trở nên sôi động và đa dạng hơn.

- Sản phẩm thay thế: khuynh hướng khách hàng sẽ đầu tư vào những hình thức đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn hay an toàn hơn.

Các nhân tố nội tại của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phục vụ khách hàng và hoạt động huy động vốn Việc phân tích các yếu tố môi trường vi mô giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của Ngân hàng, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Yếu tố tài chính: cho thấy lợi thế về mặt tài chính của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác.

- Yếu tố cơ sở vật chất: vị thế thuận lợi, trang thiết bị hiện đại phục vụ khách hàng tiện lợi và nhanh chóng.

- Yếu tố marketing: tiếp cận khách hàng tốt hơn, đem lại sự hiểu biết của khách hàng về Ngân hàng nhiều hơn.

Yếu tố nhân lực đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, bao gồm chất lượng bộ máy lãnh đạo, trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình, đạo đức nghề nghiệp, không khí làm việc và tính năng động của nhân viên Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà còn quyết định sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên thế giới

- Tài khoản tiết kiệm E (E-savings account)

Tiền ký quỹ yêu cầu là 100 USD, giúp khách hàng duy trì số dư này để không bị thu phí quản lý tài khoản hàng tháng Lãi suất áp dụng cho số dư này là 1.5%, có thể thay đổi theo lãi suất thị trường.

- Tài khoản này, khách hàng có thể giao dịch trực tuyến qua internet hoặc điện thoại.

- Có thể chuyển tiền từ bất kỳ tài khoản nào tại các Chi nhánh khác của Citibank sang tài khoản e-savings account.

- Tài khoản tiết kiệm hàng ngày (Day to day savings account)

Mở tài khoản này là điều cần thiết cho những khách hàng thường xuyên sử dụng tiền mặt Tài khoản này không chỉ an toàn và thuận tiện mà còn có lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.

Số dư duy trì tài khoản tại Citibank là 100 USD, và ngân hàng sẽ tự động liên kết số dư này với tất cả các tài khoản của khách hàng để đảm bảo duy trì số dư tối thiểu Điều này giúp khách hàng tránh được phí duy trì hàng tháng không mong muốn.

- Miễn phí chuyển tiền trong hệ thống Citibank, có thể đăng ký trực tuyến để mở tài khoản.

- Tài khoản bổ sung thị trường tiền (Citibank ® Money Market Plus Account)

- Khách hàng có thể truy cập hệ thống Online của Citibank, CitiPhoneBanking, đến bất kỳ Chi nhánh nào của Citibank hoặc qua các máy ATM để

- thực hiện giao dịch Ngoài việc hưởng lãi suất cạnh tranh khách hàng có thể rút tiền dễ dàng.

- Tiền trong tài khoản khách hàng có thể được bảo hiểm lên đến 250,000 USD.

- Không có phí thường niên nếu khách hàng duy trì số dư tối thiểu 100 USD trên tài khoản.

- Tài khoản tiết kiệm y tế (Health Savings Account)

- Đây là cách thông minh để trang trải cho các khoản chi phí chăm sóc sức khỏe.

Citibank Health Savings Account là giải pháp lý tưởng cho khách hàng tham gia chương trình chăm sóc sức khỏe chất lượng, giúp họ tiết kiệm chi phí Với tài khoản này, khách hàng được miễn phần lớn thuế, cho phép sử dụng số tiền miễn thuế để thanh toán các khoản chi tiêu cho thuốc men.

- Chứng chỉ tiền gửi (Certificates of Deposit)

Sản phẩm này cung cấp sự đảm bảo an toàn cùng với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn Khách hàng có thể linh hoạt lựa chọn giữa nhiều kỳ hạn khác nhau, từ 3 tháng đến 5 năm.

1.7.2 Ngân hàng Standard Chartered Bank

- Standard Chartered cung cấp cho khách hàng hàng loạt sự lựa chọn về sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh.

Khách hàng sẽ tận hưởng sự thuận tiện từ hệ thống thanh toán quốc tế của Standard Chartered, cho phép họ dễ dàng truy cập tài khoản tiết kiệm ngay cả khi ở nước ngoài Một số sản phẩm tiết kiệm nổi bật của Standard Chartered cũng được giới thiệu.

Giấc mơ của tôi - My Dream Account là một tài khoản tiết kiệm đặc biệt, giúp khách hàng tích lũy cho tương lai của con em mình Với tính năng quản lý dễ dàng, khách hàng có thể theo dõi và điều chỉnh tài khoản một cách thuận tiện.

Tài khoản lương giúp các công ty tối ưu hóa chính sách chi lương, mang lại nhiều lợi ích thiết thực và sự thuận tiện cho khách hàng.

Tài khoản dành cho phụ nữ được thiết kế đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính trong gia đình của phái đẹp, giúp các chị em dễ dàng theo dõi và kiểm soát chi tiêu.

Tài khoản tiết kiệm Marathon mang đến lãi suất hấp dẫn tương đương với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn, đồng thời cho phép khách hàng tận hưởng tiện ích giao dịch linh hoạt và rút tiền bất cứ lúc nào.

- Tài khoản ngoại tệ - Foreign Currency Accoun: gửi tiết kiệm bằng những đồng ngoại tệ khác nhau với lãi suất cao.

- Tiến tới mục đích (ANZ Progress Saver)

- Mục đích: tiết kiệm tiền nhằm đi du lịch nước ngoài, mua nhà,

Khách hàng sẽ được miễn phí thường niên hàng tháng và phí giao dịch, đồng thời hưởng lãi suất tiền gửi Ngoài ra, khách hàng còn nhận được điểm thưởng hàng ngày, được chi trả vào mỗi tháng nếu số tiền gửi vào tài khoản trên 10 USD và không rút ra trong tháng đó.

- Có thể giao dịch qua các máy ATM, ANZ Phone Banking, ANZ Internet Banking và các điểm giao dịch ANZ.

- ANZ tiết kiệm trực tuyến (ANZ Online Saver)

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cạnh tranh khi giao dịch tiền gửi trực tuyến, với lãi suất được tính hàng ngày và trả vào cuối tháng Đặc biệt, khách hàng không cần phải duy trì số dư tài khoản tối thiểu để nhận lãi suất cao.

Khách hàng có thể thực hiện chuyển khoản trực tuyến dễ dàng từ tài khoản ANZ Online Saver và các tài khoản khác tại ANZ thông qua ANZPhone Banking và ANZ Internet Banking bất cứ lúc nào Tuy nhiên, khách hàng lưu ý rằng không thể rút tiền mặt trực tiếp từ tài khoản này.

Khách hàng sử dụng tài khoản này sẽ được hưởng lãi suất cao cùng với các dịch vụ truy cập tài khoản hiện đại như máy ATM, Internet Banking và Phone Banking Đặc biệt, sẽ có một dịch vụ tổng đài chuyên biệt để đáp ứng mọi yêu cầu liên quan đến tài khoản.

- Số dư tối thiểu để mở tài khoản này là 5,000 USD, có thể nộp, rút tiền bất cứ lúc nào mà không mất phí.

- Tài khoản quản lý tiền cao cấp (ANZ Premium Cash Management account)

- Khách hàng được hưởng lãi suất bật thang, số dư tài khoản càng nhiều lãi suất tiền gửi càng cao.

- Khách hàng được quyền phát hành séc trên tài khoản này.

- Số dư tối thiểu ban đầu khi mở tài khoản là 10,000 USD, số dư duy trì là 1,000 USD.

Sản phẩm huy động linh hoạt và phong phú từ Citibank, Standard Chartered Bank và ANZ Bank mang lại những bài học quý giá cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Để nâng cao hiệu quả hoạt động, các ngân hàng cần đầu tư mạnh mẽ vào phân cấp khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cấp hệ thống công nghệ.

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

2.1.1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam Đến nay, NHNo&PTNT đã trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam là ngân hàng lớn nhất cả nước về vốn, tài sản, nhân sự, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Đến ngày 31/10/2012, NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện.

- Tổng tài sản: trên 560,000 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn: trên 513,000 tỷ đồng.

- Vốn điều lệ: 29,605 tỷ đồng.

- Tổng dư nợ: trên 469,000 tỷ đồng.

- Mạng lưới hoạt động: gần 2,400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, chi nhánh Campuchia.

- Nhân sự: gần 42,000 cán bộ .

Năm 2012, Agribank đã vượt qua những thách thức của nền kinh tế toàn cầu và trong nước, tiếp tục phát triển ổn định với tổng tài sản đạt 617,859 tỷ đồng, tương đương 20% GDP và tăng 10% so với năm 2011 Agribank giữ vị trí là ngân hàng thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, với các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh được đảm bảo và tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.

- Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi

- tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao;

Ngân hàng thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Với vai trò là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, NHNo&PTNT đã và đang tích cực đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

2.1.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn

Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Sài Gòn, được thành lập vào năm 1998 với tên gọi ban đầu là Chi nhánh NHNo&PTNT Quận 12, đã chính thức hoạt động theo Quyết định số 391/QĐ-NHNO-02 ngày 08/7/1998 của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt Nam.

- Tháng 01/1999 Chi nhánh NHNo&PTNT Quận 12 chính thức đi vào hoạt động và có trụ sở chính tại 22-23/30 QL1A, KP2, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12, TP.HCM.

Vào tháng 01 năm 2001, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận 12 đã chính thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quang Trung, theo quyết định số 09/QĐ-HĐQT-TCCB ban hành ngày 14/01/2001 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Vào tháng 8 năm 2003, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Quang Trung đã được xếp hạng II, trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, theo Quyết định số 892/QĐ-NHNN ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2003 bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào tháng 8 năm 2007, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Quang Trung đã chính thức đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Sài Gòn Quyết định này được ban hành theo Quyết định số 794/QĐ/HĐQT-TCCB vào ngày 07 tháng 8 năm 2007 bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.

- Tháng 7/2009 Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Sài Gòn được xếp hạng I theo Quyết định số 1661/QĐ-NHNN ngày 15/7/2009 của Thống đốc NHNN Việt Nam

“V/v xếp hạng doanh nghiệp hạng I cho một số Chi nhánh thuộc NHNo&PTNTViệt Nam”.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

- Giống như tất cả các NHTM khác trong hệ thống Chức năng chính của

Chi nhánh Tây Sài Gòn của NHNo&PTNT đóng vai trò là trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, cung cấp các phương tiện thanh toán cùng với nhiều dịch vụ ngân hàng đa dạng.

Chi nhánh Tây Sài Gòn của NHNo&PTNT có trách nhiệm huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả trong nước và quốc tế Ngân hàng thu hút các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các thành phần kinh tế như Chính phủ, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, cư dân và các tổ chức nước ngoài bằng cả USD và VNĐ Mục tiêu chính là để thực hiện các hoạt động cho vay linh hoạt theo từng thời hạn.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh

- 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh

-Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn

Phó Giám Đốc - Phó Giám Đốc Phó

- Phòn g Kế hoạch Kinh doanh

- Phòn g Dịch vụ và Marketing

- Phòn g Kiểm tra kiểm soát Nội bộ

- Nguồn: Phòng nhân sự NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòntrực

2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban

- - Giám Đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng giao dịch.

- Phó Giám Đốc: được sự ủy quyền hàng năm của Giám Đốc phụ trách các phòng ban và các phòng giao dịch về một số công tác.

- Phòng hành chính nhân sự:

- Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Ngân hàng.

- Thực hiện các vấn đề nhân sự như: chi trả lương, BHXH, nghỉ phép

Tham mưu cho ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực toàn hệ thống là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự mà còn đảm bảo rằng đội ngũ nhân viên luôn được trang bị đầy đủ kỹ năng và kiến thức cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc.

- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.

- Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo quy định.

Đảm bảo công tác hậu cần và an ninh cho hoạt động của Chi nhánh là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần tạo điều kiện làm việc an toàn cho cán bộ nhân viên (CBNV).

- Phòng Kế toán và Ngân quỹ: đảm nhiệm cả hai công việc kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.

- + Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương cho CBNV.

- + Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban

- + Xử lý các giao dịch như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội.

- + Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.

- + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi.

Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động huy động và sử dụng vốn là rất quan trọng Việc này cần được thực hiện kịp thời để đảm bảo thông tin luôn cập nhật và phản ánh đúng tình hình tài chính của tổ chức.

- + Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán tiền hàng.

- + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên Ngân hàng cấp trên.

- Phòng kế hoạch kinh doanh

- Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch.

Để mở rộng hoạt động cho vay, cần tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới, đồng thời đảm nhận các nghiệp vụ tín dụng phát sinh Việc thực hiện các chủ trương và cơ chế liên quan đến công tác tín dụng cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

- Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện.

- Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.

- Thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ marketing

- Phòng Dịch vụ và Marketing

- Nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi hỏi, mong muốn và cả những xu thế thay đổi nhu cầu và mong muốn của khách hàng.

Để tối ưu hóa dịch vụ ngân hàng, cần tìm hiểu và lựa chọn khách hàng tiềm năng, đồng thời hướng dẫn họ trong việc chọn lựa và sử dụng sản phẩm Việc tổ chức các dịch vụ hỗ trợ và phục vụ khách hàng là rất quan trọng Hơn nữa, nghiên cứu và phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại sẽ giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Phòng Kiểm tra kiểm soát Nội bộ

- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của Chi nhánh theo năm,quý, tháng.

- Tham gia nghiên cứu, soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng.

- Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của NHNN và các quy trình, quy chế của Ngân hàng.

- Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý, trung thực, khách quan.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

Sau 14 năm phát triển, NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Sài Gòn đã khẳng định được vị thế vững chắc trong ngành ngân hàng, vượt qua nhiều khó khăn và thử thách Ngân hàng nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của việc huy động vốn cho sự phát triển kinh tế, vì vậy, việc tăng cường huy động vốn luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và mục tiêu tăng trưởng hàng năm của chi nhánh.

Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh ngày càng gia tăng qua từng năm, giúp Ngân hàng mở rộng đầu tư và cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng.

Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng ngày càng hợp lý, với tỷ trọng cao từ dân cư và các tổ chức kinh tế, cung cấp nguồn vốn lớn cho hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ Mặc dù nguồn vốn dài hạn (trên 24 tháng) chưa chiếm tỷ trọng cao, nhưng đã đạt được tốc độ tăng trưởng bền vững, tạo cơ sở vững chắc cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của nền kinh tế.

-Phong cách giao dịch của CBNV trong Chi nhánh ngày càng đổi mới, văn minh và lịch sự trong giao dịch đã tạo được uy tín với khách hàng.

Mặc dù số vốn huy động đã tăng qua ba năm nghiên cứu, nhưng tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng giảm dần Điều này không chỉ bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế khó khăn mà còn do một số nguyên nhân khác.

-Cán bộ nhân viên chưa quan tâm đến việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng.

-Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh chưa có sự khác biệt với các Ngân hàng khác.

- Một số CBNV Chi nhánh chưa có trình độ chuyên môn cao, còn bỡ ngỡ trước nhiều nghiệp vụ lạ làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng.

- Với những nguyên nhân trên, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn của Chi nhánh.

3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.

3.2.1 Giải pháp marketing — quan hệ khách hàng

Trong ngành Ngân hàng, quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng và sản phẩm ngân hàng là dịch vụ Khách hàng cần tham gia trực tiếp trong quá trình tạo ra sản phẩm Việc xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng Do đó, ngân hàng cần chủ động trong mọi mối quan hệ với khách hàng, và chiến lược quan hệ khách hàng nên được thực hiện theo các bước cụ thể.

Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần nâng cao nhận thức của người dân về hoạt động và dịch vụ của mình Việc cung cấp thông tin rõ ràng giúp khách hàng tin tưởng hơn khi gửi tiền Ngân hàng có thể thực hiện điều này thông qua các kênh truyền thông để quảng bá hình ảnh, phát hành tài liệu giới thiệu về dịch vụ gửi tiền, hình thức thanh toán và các chính sách ưu đãi lãi suất hấp dẫn.

Để khởi xướng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, Ngân hàng cần duy trì thái độ lịch sự trong giao tiếp khi người dân tìm đến Việc cử những chuyên gia có chuyên môn tư vấn cho khách hàng không chỉ tạo dựng niềm tin ngay từ lần đầu gặp gỡ mà còn giúp tránh những sai sót không đáng có.

Để duy trì mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng cần triển khai các chiến lược nhằm biến họ thành khách hàng trung thành, chẳng hạn như tổ chức xổ số dự thưởng, tặng quà vào dịp lễ, Tết và sinh nhật Đối với khách hàng có số tiền gửi lớn, ngân hàng nên tổ chức các chuyến du lịch tham quan để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới, từ đó tăng cường sự gắn bó với khách hàng.

Khi kết thúc quan hệ gửi tiền, Ngân hàng cần đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ và không gây ra dư luận tiêu cực Việc duy trì liên lạc với khách hàng trong giai đoạn này là rất quan trọng, giúp Ngân hàng phục vụ kịp thời và hỗ trợ khách hàng trong việc tìm hiểu thủ tục cũng như sản phẩm, từ đó nâng cao trải nghiệm của họ.

Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng, em nhận thấy giai đoạn thực tập rất quan trọng, nhưng thực tế Ngân hàng chưa chú trọng đúng mức Việc quản lý theo phương pháp mỗi cán bộ quản lý một nhóm khách hàng dẫn đến việc khách hàng không nhận được sự đón tiếp nhiệt tình và thân thiện Điều này làm giảm sự tin tưởng của khách hàng vào Ngân hàng.

3.2.2 Tạo nhiều tiện ích cho người gửi tiết kiệm

- Ngân hàng phải đảm bảo việc chi trả đúng hạn hoặc theo ý muốn của người gửi tiền một cách thuận lợi, an toàn và luôn sẵn sàng.

Ngân hàng thường hoạt động trong giờ hành chính, điều này khiến nhiều người dân không có thời gian đến giao dịch gửi hoặc rút tiền Để nâng cao chất lượng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngân hàng nên xem xét việc tổ chức bộ phận giao dịch làm việc theo ca.

Khi khách hàng cần rút một số tiền lớn nhưng không thể đến ngân hàng trực tiếp, họ có thể thực hiện giao dịch qua điện thoại Nhân viên ngân hàng sẽ mang chứng từ và tiền đến tận nơi cho khách hàng.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng sẽ nhận được nhiều quyền lợi hấp dẫn, tùy thuộc vào số tiền gửi Những quyền lợi này bao gồm việc ngân hàng miễn phí cho các hoạt động tín dụng thuê mua và cung cấp dịch vụ mua hàng miễn phí, hỗ trợ khách hàng trong việc mua nhà trả góp.

Ngân hàng sẽ ký hợp đồng mua hàng với các doanh nghiệp mà họ cung cấp tín dụng, sau đó bán lại số hàng này cho khách hàng với các điều kiện có lợi cho họ.

Khi khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng số tiền gửi vào ngân hàng chưa đủ, ngân hàng sẽ hỗ trợ cho khách hàng vay thêm, dựa trên số tiền hiện tại mà họ có.

-đang gửi tại Ngân hàng là bao nhiêu, Ngân hàng sẽ quyết mức cho vay, thời gian và lãi suất phù hợp nhất với khách hàng.

3.2.3 Đa dạng hóa loại hình tiền gửi tiết kiệm

Ngày đăng: 20/03/2022, 08:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w