1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN

93 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân
Tác giả Lê Thị Thúy Hằng
Người hướng dẫn ThS. Phan Thị Thương Huyền
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp.HCM
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 277,63 KB

Cấu trúc

  • g H UTECH

  • gHUTECH

    • Ngành: Tài chính - Ngân hàng

    • Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

    • Ngành: Tài chính - Ngân hàng

    • Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC BẢNG •

    • DANH MỤC CÁC BIỂU ĐÒ, ĐÒ THỊ, SƠ ĐÒ, HÌNH ẢNH

    • MỤC LỤC

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài.

      • 2. Tình hình nghiên cứu.

      • 3. Mục tiêu nghiên cứu.

      • 4. Đối tượng nghiên cứu.

      • 5. Phạm vi nghiên cứu.

      • về không gian:

      • 6. Phương pháp nghiên cứu.

      • 7. Nhiệm vụ nghiên cứu.

      • 8. Nội dung của khóa luận

      • Nội dung của khóa luận gồm 3 chương cụ thể:

      • 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân

      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân

      • 1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân

      • 1.1.3. Vai trò tín dụng cá nhân

      • 1.2.2. Điều kiện cho vay

      • 1.2.4. Thủ tục vay vốn

      • 1.2.5. Thời hạn cho vay

      • 1.2.6. Lãi suất cho vay

      • 1.2.7. Mức cho vay

      • 1.3. Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

      • -I- Cho vay bất động sản

      • -I- Cho vay mua xe ô tô

      • 1.4.2. Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí

      • Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

      • 1.5. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng

      • 1.5.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

      • 1.5.2. Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng

      • 1.5.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

      • 1.5.2.2. Tỷ lệ nợ xấu (%)

      • 1.5.2.3. Tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn

      • 1.5.2.4. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

      • I.5.2.5. Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần)

      • 1.7.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

      • 1.7.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh - PGD Duy Tân:

      • 2.1.3. Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh-PGDDT

      • - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam.

      • 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

      • 2.I.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

      • 2.1.6. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch Duy Tân

      • Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

      • 2.1.8. Chiến lược, phương hướng phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

      • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

      • Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

      • Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

    • Vòng quay vốn tín dụng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.2. Khó khăn

      • 3.2.2. Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên.

      • 3.2.3. Giải quyết vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu

      • 3.2.4. Gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay

      • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành có liên quan

      • 3.3.2. Đối với ngân hàng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO •

    • PHỤ LỤC

    • HDBank

    • HDBank

Nội dung

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPPHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÒ CHÍ MINH - PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN Ngành: Tài chính - Ngân hà

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng cần hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hỗ trợ sản xuất kinh doanh dưới dạng hộ kinh doanh cá thể.

1.1.2 Phân loại tín dụng cá nhân

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, nhằm mục đích tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng

Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, thường áp dụng cho khách hàng có uy tín thấp Khi vay vốn, khách hàng cần có tài sản bảo đảm hoặc sự bảo lãnh để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng trong trường hợp dòng tiền của con nợ không đủ Hình thức tín dụng này giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và tạo áp lực buộc con nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ Hầu hết các khoản tín dụng cấp cho cá nhân đều thuộc loại có bảo đảm.

Tín dụng không có bảo đảm là hình thức vay không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này chủ yếu dành cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, đủ khả năng chi trả các khoản vay bên cạnh chi tiêu hàng ngày Đối tượng vay thường là công chức, viên chức nhà nước hoặc nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn Tín dụng không có bảo đảm thường áp dụng cho các khoản vay giá trị nhỏ và có thời hạn vay ngắn hạn.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp phát tín dụng cho khách hàng cá nhân nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng cho cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng, bao gồm mua sắm, sửa chữa nhà cửa, xe cộ, và các hàng hóa bền chắc, cũng như đáp ứng các nhu cầu thiết yếu hàng ngày.

- Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

Tín dụng trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay và khách hàng hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng Hình thức này mang lại sự linh hoạt nhờ vào việc đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, với quyết định cho vay hoàn toàn thuộc về ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng có thể tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Khi khách hàng giao dịch trực tiếp với ngân hàng, họ có khả năng cao hơn trong việc sử dụng các dịch vụ khác như mở tài khoản tiết kiệm hay dịch vụ chuyển tiền, từ đó đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên thông qua thỏa thuận trực tiếp.

Tín dụng gián tiếp là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua trung gian ủy thác, thường là các nhà bán lẻ hàng hóa và dịch vụ Ngân hàng ký hợp đồng với nhà cung cấp để mua nợ, từ đó cho phép nhà cung cấp bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng Hợp đồng giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ các điều kiện bán chịu, bao gồm đối tượng khách hàng, loại hàng hóa và số tiền bán chịu, giúp nhà cung cấp thỏa thuận với khách hàng về việc bán chịu hàng hóa.

1.1.3 Vai trò tín dụng cá nhân

- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng.

- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế.

- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội.

Kênh tài trợ vốn hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, tạo điều kiện cho khách hàng linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu cá nhân Điều này giúp họ mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

Các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

Khách hàng vay vốn của HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân phải đảm bảo:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự.

- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.

- Có phuơng án kinh doanh và dự án đầu tu khả thi hiệu quả.

- Có năng lực tài chính đủ đảm bảo trả nợ trong suốt thời hạn cam kết.

- Có nguồn thu nhập ổn định.

- Có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

+ Giấy chứng nhận kết hôn.

+ Giấy chứng nhận độc thân.

- Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay:

+ Bổ sung vốn lưu động: giấy đề nghị vay vốn, phuơng án kinh doanh, kế hoạch tài chính năm kế hoạch, hợp đồng kinh tế kiêm hóa đơn VAT,

Đầu tư tài sản cố định và dự án yêu cầu chuẩn bị các tài liệu quan trọng như giấy đề nghị vay vốn, phương án vay vốn, giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán, và bảng báo giá thiết bị máy móc.

+ Hồ sơ tài chính: báo cáo tài chính 2 hoặc 3 năm và quý gần nhất.

• Bảng cân đối kế toán

• Báo cáo kết quả kinh doanh

• Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

• Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm kế hoạch, hợp đồng tín dụng, thông báo cho vay, thông tin từ CIC, kết quả xếp hạng tín dụng và tờ trình thẩm định.

+ Hồ sơ giải ngân: giấy đề nghị giải ngân, tờ trình giải ngân, khế ước nhận nợ,. + Hồ sơ kiểm tra sau cho vay

• Biên bản kiểm tra sau cho vay.

• Biên bản kiểm tra hàng hóa cầm cố.

Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm danh mục tài sản, biên bản giao nhận, hình ảnh minh họa và biên bản định giá tài sản Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị và tính pháp lý của tài sản đảm bảo.

Thủ tục vay vốn tại HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân bao gồm:

Để xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay, cần thu thập các tài liệu quan trọng như bản sao CMND, hộ khẩu của vợ chồng khách hàng và người bảo lãnh, cùng với chứng nhận kết hôn hoặc độc thân.

- Hồ sơ đảm bảo khoản vay (giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp).

- Các chứng từ liên quan đến mục đích vay.

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi, theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.

Mức lãi suất cho vay do HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân và khách hàng thỏa thuận phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước.

Mức lãi suất cho khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng quy định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay đã ký kết hoặc điều chỉnh trong thời gian cho vay.

HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân xác định mức cho vay dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng và nguồn vốn sẵn có của ngân hàng.

Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

-I- Cho vay bất động sản

Người Việt thường nói “An cư lạc nghiệp”, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng tổ ấm để có thể yên tâm phát triển sự nghiệp Một ngôi nhà xinh xắn, căn hộ tiện nghi hay mảnh đất tiềm năng không còn là điều xa vời Hãy để HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân giúp bạn hiện thực hóa ước mơ sở hữu bất động sản với các sản phẩm cho vay linh hoạt và phù hợp.

- Mua/ thuê mua/ nhà, đất, căn hộ chung cu; xây dựng/ sửa chữa nhà.

- Thời gian cho vay dài với phân kỳ trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính.

- Lãi suất uu đãi và cạnh tranh với nhiều chuơng trình hấp dẫn quanh năm.

- Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Đặc điểm

- Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn.

- Thời hạn vay đến 20 năm.

- Phuơng thức trả nợ linh hoạt: hàng tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tuơng lai của khách hàng.

-I- Cho vay mua xe ô tô

Bạn có ước mơ sở hữu ô tô để phục vụ nhu cầu di chuyển, giao dịch và kinh doanh? Hãy để HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân giúp bạn hiện thực hóa ước mơ đó với sản phẩm cho vay mua xe ô tô.

- Mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc sản xuất kinh doanh.

- Nhiều chính sách uu đãi từ các đại lý/ showroom bán xe liên kết với HDBank -

Phòng Giao Dịch Duy Tân.

- Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng.

- Lãi suất cạnh tranh với nhiều chuơng trình uu đãi hấp dẫn quanh năm. Đặc điểm

- Tài trợ 95% giá trị xe.

- Thời hạn vay đến 72 tháng, thời gian ân hạn đến 06 tháng.

- Trả nợ theo định kỳ tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm: chính xe mua hoặc tài sản khác theo quy định của HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân.

-I- Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp

Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là giải pháp tín dụng hiệu quả giúp khách hàng khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời hoặc đáp ứng nhu cầu tài chính phát sinh thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đáp ứng các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời hoặc phát sinh thuờng xuyên.

- Thời hạn cho vay dài, giảm gánh nặng trả nợ cho khách hàng trong thời gian đầu sau khi vay.

- Phuơng thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính.

- Lãi suất uu đãi và cạnh tranh với nhiều chuơng trình hấp dẫn quanh năm.

- Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Đặc điểm

- Đối tuợng cho vay: khách hàng cá nhân hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

- Thời hạn cho vay lên đến 60 tháng.

- Số tiền vay lên đến 05 tỷ đồng.

- Loại tiền cho vay: VND.

- Lãi suất cho vay theo qui định của HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân từng thời kỳ.

-I- Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm

Nếu bạn đang tìm kiếm các sản phẩm tiện nghi cho ngôi nhà, chuẩn bị cho việc học tập, du lịch, cưới hỏi, hoặc đơn giản là một món quà ý nghĩa cho người thân nhưng chưa có nguồn tài chính sẵn có, thì sản phẩm vay tiêu dùng có tài sản của HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân sẽ giúp bạn dễ dàng tận hưởng cuộc sống với nhiều ưu đãi và tiện ích ngân hàng.

- Mua sắm thiết bị gia đình, thanh toán học phí, chi phí du học, khám chữa bệnh, cưới hỏi

- Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng.

- Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm.

- Phương thức trả nợ linh hoạt với nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và nhu cầu của từng khách hàng. Đặc điểm:

- Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn.

- Thời hạn vay đến 60 tháng.

- Trả nợ đều hàng tháng hoặc theo bậc thang phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tương lai của khách hàng.

- Tài sản bảo đảm là bất động sản.

Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng

1.4.2 Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

Thời gian hoàn thành công việc của các bộ phận được quy định rõ ràng, giúp rút ngắn đáng kể thời gian hoàn tất thủ tục khoản vay Đối với những khoản vay có đủ hồ sơ, ngân hàng có khả năng giải ngân trong thời gian ngắn.

• Bộ phận thẩm định và tái thẩm định tài sản được tách biệt độc lập tạo tính minh bạch trong khâu thẩm định.

Việc phê duyệt khoản vay được thực hiện dựa trên giới hạn quyền hạn cho vay của từng chức vụ, giúp tăng cường tính thận trọng và an toàn, đặc biệt đối với các khoản vay lớn.

Chúng tôi có một ban thu hồi nợ chuyên biệt nhằm thu hồi các khoản nợ quá hạn, giúp giảm bớt gánh nặng cho các chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân Nhờ đó, quy trình thu hồi nợ sẽ được cải thiện hiệu quả hơn.

Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng

1.5.1 Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng thể hiện tổng số tín dụng mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng, không phân biệt việc thu hồi các khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Thời gian xác định doanh số cho vay thường được tính theo tháng, quý hoặc năm.

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng số khoản tín dụng mà ngân hàng thu hồi được khi đến hạn trong một khoảng thời gian nhất định.

Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số nợ mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định Để xác định dư nợ, ngân hàng so sánh giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ Tổng dư nợ cho vay cao và có xu hướng tăng trưởng thường cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, trong khi tổng dư nợ tín dụng thấp có thể chỉ ra rằng ngân hàng không thể mở rộng hoạt động cho vay, dẫn đến khả năng tiếp thị kém và hạn chế trong việc mở rộng thị phần.

Mặc dù tổng dư nợ cao có thể cho thấy sự phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng, nhưng điều này không nhất thiết phản ánh hiệu quả tín dụng cao Thực tế, nó có thể là dấu hiệu của sự tăng trưởng nóng, vượt quá khả năng về vốn và kiểm soát rủi ro của ngân hàng Hơn nữa, mức lãi suất cho vay thấp hơn so với thị trường có thể dẫn đến tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng lại làm giảm tỷ suất lợi nhuận.

Du nợ cuối năm = Du nợ đầu năm + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà người vay không thể trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng hạn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khả năng sản xuất, kinh doanh của cá nhân vay vốn.

Nợ xấu là chỉ số thể hiện các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng mà không có lý do hợp lý Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ này từ tài khoản du nợ sang tài khoản quản lý nợ xấu Nợ xấu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, và các tổ chức tín dụng cần quản lý chặt chẽ các khoản nợ này để duy trì sự ổn định tài chính.

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm cụ thể không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.

- Việc phân loại nợ và nợ xấu đuợc xác định nhu sau:

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà các tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn Đồng thời, các khoản nợ này cũng phải có thời gian quá hạn dưới 10 ngày.

Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi, nhưng khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ Những khoản nợ này thường đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày.

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá là không có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn Những khoản nợ này có khả năng dẫn đến tổn thất một phần gốc và lãi, với thời gian quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

- + Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ đuợc TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao, nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

- + Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ đuợc TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nên càng thấp càng tốt, tuy nhiên, rủi ro kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được coi là giới hạn an toàn, với mức dưới 3% được xem là khá tốt trong hoạt động ngân hàng Theo thông lệ quốc tế và Việt Nam, tỷ lệ an toàn cho phép là 5%.

1.5.2 Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng

1.5.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

- Tỷ lệ nợ quá hạn -= Nợ quá hạn x 100%

- Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thể hoàn trả toàn bộ hoặc một phần tiền gốc và lãi vay đúng hạn, phản ánh tình trạng tài chính yếu kém và rủi ro tín dụng cho ngân hàng Mặc dù nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ này vượt quá mức cho phép, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán Chỉ tiêu nợ quá hạn không chỉ cho thấy tình hình nợ tại ngân hàng mà còn phản ánh khả năng quản lý tín dụng và hiệu quả trong việc thu hồi nợ từ khách hàng vay.

- Tỷ lệ nợ xấu = TA T ? ng nợ jau — x 100%

- Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng; ngân hàng có chỉ tiêu thấp cho thấy chất lượng tín dụng cao hơn.

1.5.2.3 Tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn

- Tổng dư nợ cho vay -Tổng dư nợ cho vay/Tổng nguồn vốn - ' Ạ J— x 100%

Chỉ tiêu so sánh qua các năm giúp đánh giá mức độ tập trung vốn cho vay của ngân hàng Nếu chỉ tiêu này cao, nghĩa là ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả; ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy ngân hàng đang trì trệ trong việc sử dụng vốn, dẫn đến lãng phí và ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi.

1.5.2.4 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

- Vòng quay vốn tín dụng = _ - ~ "ã —

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu hồi nợ vay Số vòng quay vốn tín dụng cao cho thấy đồng vốn của ngân hàng được sử dụng hiệu quả và quay nhanh hơn.

Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần)

- Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu được so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân

- Môi trường thể chế pháp luật, chính sách

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, đặc biệt khi chúng không ổn định, gây khó khăn cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh và làm trở ngại cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế; nếu không đồng bộ hoặc thường xuyên thay đổi, sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp Ngược lại, một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, giúp các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao.

- Tình hình tài chính quốc tế

Sự hưng thịnh của nền kinh tế giúp khách hàng hoạt động hiệu quả, dễ dàng trả nợ và ngân hàng thu hồi nợ thuận lợi Ngược lại, khi kinh tế suy thoái, sản xuất ngừng trệ, khách hàng dễ gặp thua lỗ và phá sản, dẫn đến khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng giảm sút Tình trạng này làm gia tăng rủi ro tín dụng, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát, khi người gửi tiền lo ngại rút tiền ra khỏi ngân hàng, trong khi người vay lại có xu hướng xin vay nhiều hơn và kéo dài thời gian vay vốn, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

- Nhóm nhân tố từ khách hàng

Năng lực của khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả Nếu khách hàng có năng lực yếu, không thể dự đoán biến động thị trường và thiếu hiểu biết trong sản xuất, phân phối, và tiếp thị sản phẩm, họ dễ gặp khó khăn trong cạnh tranh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng mà còn tác động đến chất lượng tín dụng.

Thu nhập lãi/Chi phí lãi Thu nhập lãi

Ngân hàng và năng lực của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ; khi khả năng của khách hàng tăng cao, ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tích cực, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc sử dụng vốn vay hiệu quả cũng sẽ gia tăng, góp phần vào sự phát triển chung của cả hai bên.

- Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Việc khách hàng vay vốn ngân hàng không cung cấp số liệu trung thực và vi phạm chế độ kế toán thống kê sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình tài chính và quản lý vốn vay Điều này ảnh hưởng đến khả năng đưa ra quyết định cho vay chính xác Hơn nữa, nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích kinh doanh hoặc không theo phương án đã trình bày, họ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn.

- Nhóm nhân tố từ ngân hàng

Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tuân thủ các quy định của Nhà nước Chất lượng tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào sự xây dựng chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng và thị trường, nhằm đảm bảo công bằng xã hội.

Ngân hàng được tổ chức khoa học giúp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và ngân hàng trong hệ thống, cũng như với các cơ quan liên quan Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý hiệu quả vốn tín dụng và giải quyết nhanh chóng các khoản tín dụng gặp vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng cho vay.

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định trong sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Điều này bởi vì cán bộ tín dụng tham gia trực tiếp vào tất cả các giai đoạn của quy trình tín dụng, từ khâu khởi đầu đến giai đoạn hoàn tất.

Tình hình huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, với vốn huy động ngắn hạn là nguồn chính cho vay ngắn hạn, trong khi vốn huy động trung và dài hạn phục vụ cho vay trung dài hạn Ngân hàng có khả năng mở rộng hoạt động tín dụng khi có vốn huy động lớn Tuy nhiên, nếu không đảm bảo sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay, đồng thời không có kế hoạch bù đắp, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản.

1.7 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng trong nước và quốc tế về hoạt động tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân.

Tín dụng cá nhân đã có mặt từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia có nền kinh tế mạnh và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhưng chỉ mới nổi bật trong những năm gần đây tại Việt Nam Trước đây, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thông qua ngân hàng truyền thống, trong khi hiện nay, với xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính đang cạnh tranh mạnh mẽ để phát triển tín dụng cá nhân Nhờ vào kinh nghiệm tích lũy từ các thị trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã triển khai chiến lược phù hợp để khai thác những khoảng trống trên thị trường Việt Nam, từ đó đạt được thành công mà các ngân hàng trong nước chưa thể thực hiện.

1.7.1 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Theo Tạp chí The Asian Banker, trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, chỉ có một vài ngân hàng nội địa đạt giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong những năm qua Đặc biệt, ngân hàng ANZ đã vinh dự nhận giải thưởng này vào các năm 2003, 2004 và 2007.

Từ năm 2005 đến 2009, các ngân hàng như ACB, HSBC và Sacombank đã nhận giải thưởng từ The Asian Banker nhờ vào sự tăng trưởng vượt bậc trong doanh thu bán lẻ, lợi nhuận kinh doanh và số lượng khách hàng tại Việt Nam Vào tháng 03/2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam được vinh danh với Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực Châu Á” Thành công này của ANZ đến từ việc xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả và phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân, giúp ngân hàng trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.

1.7.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong bối cảnh ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, các ngân hàng thương mại nội địa không thể tiếp tục thụ động như trước Việc nghiên cứu thành công của ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực tín dụng cá nhân tại Việt Nam sẽ giúp rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho các ngân hàng trong nước.

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu của khách hàng cá nhân.

Các ngân hàng thương mại cần thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường tài chính ngân hàng và thị trường bất động sản, cũng như các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ Việc này giúp họ kịp thời điều chỉnh phương hướng hoạt động, đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong bối cảnh thay đổi của thị trường.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

- Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

- Tên tiếng Anh: Hochiminh City Housing Development Commercial Joint Stock Bank.

- Vốn điều lệ: 8,100 tỷ đồng.

- Tổng tài sản: 81,901 tỷ đồng.

- Địa chỉ trụ sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1,

- Website: www.hdbank.com.vn

Đến cuối năm 2013, HDBank đã mở rộng mạng lưới với gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, hiện diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak và Bắc Ninh.

HDBank tự hào sở hữu đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp với hơn 1700 CBNV năng động, nhiệt huyết và có chuyên môn cao, tạo ra một môi trường làm việc đạt chuẩn quốc tế.

- Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh

Phòng Giao Dịch HDBank Duy Tân được thành lập theo Giấy phép số 47/QĐ-UB của UBND TP Hồ Chí Minh, ban hành ngày 08/06/2008, tọa lạc tại số 69 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

- Giấy phép hoạt động: Giấy phép số 00019/NH-GP ngày 06/06/1992 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300608092 (trước đây là số ĐKKD 059025) được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh lần đầu vào ngày 11/08/1992, và đã trải qua 18 lần thay đổi, với lần cập nhật gần nhất vào ngày 01/06/2011.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP Hồ Chí Minh - PGD Duy Tân:

Sau hơn 4 năm hoạt động, PGD Duy Tân đã trở thành một điểm đến quen thuộc cho người dân Việt Nam, với lượng khách hàng ngày càng tăng Đơn vị này đã tạo ra giá trị cộng hưởng lớn, nâng cao năng lực điều hành và cạnh tranh, cải thiện khả năng cung ứng dịch vụ, nhận diện thương hiệu, đồng thời giảm chi phí đầu tư và phát triển mạng lưới PGD Duy Tân mang lại lợi ích cho các bên liên quan như xã hội, nhà nước, cổ đông, khách hàng và nhân viên Là một phần của hệ thống HDBank tại quận 3, PGD Duy Tân góp phần vào chiến lược mở rộng mạng lưới và cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp tại HDBank - PGD Duy Tân là điểm mạnh thu hút khách hàng trong khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.

Phòng Giao Dịch Duy Tân, với vị trí trung tâm thuận lợi, dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, đặc biệt khi đất nước đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới Khi chính thức hoạt động, phòng giao dịch đã giới thiệu sản phẩm “Cho vay lãi cấn trừ bất động sản”, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nhu cầu nhà ở và bất động sản của cá nhân cũng như hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

HDBank - PGD Duy Tân cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi bằng VND, USD, EUR với lãi suất hấp dẫn và thủ tục nhanh chóng Ngân hàng cũng hỗ trợ tài trợ vốn cho mọi loại hình vay, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thương và cá nhân với các mục đích như sản xuất kinh doanh, xây dựng sửa chữa nhà, du học, làm việc ở nước ngoài, mua bất động sản và ô tô Thủ tục vay nhanh gọn, lãi suất linh hoạt và tiến độ giải ngân kịp thời nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.1.3 Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh-PGDDT

- - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam.

- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ ở tất cả các thành phần trong dân cư.

- Đổi và kinh doanh ngoại tệ.

- Thực hiện thu đổi tiền mặt lấy ngân phiếu và ngược lại.

- Dịch vụ thanh toán và chuyển vốn, chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước trên mạng vi tính và trong phạm vi toàn quốc.

2.1.4 Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

Huy động vốn là quá trình thu hút nguồn tài chính với các hình thức khác nhau như tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, và tiếp nhận vốn đầu tư từ các tổ chức trong nước Ngoài ra, việc vay vốn từ các tổ chức khác cũng là một phương thức quan trọng trong việc huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

- Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa.

2.1.5 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân.

2.1.5.1 Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - PGD Duy Tân

- Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.

- (Nguồn: Báo cáo tổ chức bộ máy hoạt động của PGD Duy Tân )

2.I.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

Giám đốc PGD Duy Tân chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, điều hành và quyết định tất cả các hoạt động hàng ngày của chi nhánh Ông/bà thực hiện các hạn mức quyết định theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị quản lý trong từng giai đoạn và tuân thủ quy chế nhiệm vụ của HDBank.

Phó giám đốc dịch vụ khách hàng hỗ trợ Giám đốc trong việc phát triển và thực hiện kế hoạch kinh doanh của PGD, đảm bảo sự phù hợp với chiến lược tổng thể của Ngân hàng Đồng thời, vị trí này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao vị thế của Chi Nhánh trên thị trường.

Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm điều hành và quản lý các hoạt động liên quan đến tín dụng Bộ phận tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm và thẩm định khách hàng, cũng như xem xét và quyết định cấp tín dụng cho họ.

Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ và xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý và tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp Họ cũng cần xác minh thân nhân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng trong các khoản vay bất động sản và tiêu dùng Ngoài ra, chuyên viên còn tham gia thực hiện giải ngân và thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ nhân viên.

Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch tiếp thị và chủ động tiếp cận các doanh nghiệp Họ tư vấn các giải pháp tài chính trọn gói, giúp khách hàng tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Phòng kế toán và quỹ: tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau:

- + Công tác kế toán tài vụ.

- + Công tác kiểm toán nội bộ.

- + Công tác quản lý tài sản.

- + Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế.

- + Kiểm soát các chi phí hoạt động của ngân hàng.

- + Kiểm soát chứng từ kế toán và phê duyệt theo phân cấp công việc đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và pháp luật.

Kiểm soát là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này giúp thu đúng và đủ các khoản thu nhập, đồng thời tính toán chính xác các khoản chi trả cho khách hàng.

- + Thực hiện giao dịch khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về các giao dịch thực hiện.

- + Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh, thanh toán thẻ tín dụng, thu đổi ngoại tệ.

- + Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nộp, lĩnh tiền, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về giao dịch có liên quan.

- + Thực hiện nghiệp vụ giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay, ứng vốn

Mỗi khối chức năng trong ngân hàng được phân chia theo định hướng khách hàng, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn riêng biệt nhằm đạt được mục tiêu chung Điều này giúp phát huy tối đa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên trong việc phục vụ khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hội nhập kinh tế.

- Giữa các phòng có sự trao đổi thông tin thường xuyên thông qua các cuộc họp ban điều hành và họp giao ban giữa các phòng giao dịch khác.

2.1.6 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014

triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng gay gắt và tình hình tài chính biến động, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân đã liên tục cải tiến sản phẩm dịch vụ và tối ưu hóa thủ tục để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn cao nhất Dựa vào nguồn vốn huy động và lợi thế của một ngân hàng thương mại lớn về vốn, nhân lực và uy tín, ngân hàng đã mở rộng các hình thức tín dụng theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, đồng thời tập trung phục vụ tốt nhất cho nhóm khách hàng của mình.

2.2.1 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển

Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

2.2.1.1 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng

Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014.

Bảng 2.2 trình bày tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn 2012 Dữ liệu này phản ánh xu hướng vay vốn của cá nhân tại ngân hàng, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và nhu cầu tài chính của khách hàng trong khu vực.

- Đơn vị tính: Tỷ đồng

- S ố tiền - Tỷ trọng - S ố tiền - Tỷ trọng - S ố tiền - Tỷ trọng - tiền

- (Nguồn: Bảng báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy

Biểu đồ 2.2 thể hiện cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn từ năm 2012.

- Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 ta thấy:

- Năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Phòng Giao

Tính đến năm 2014, tổng doanh số cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân đạt 110.204 tỷ đồng, tăng 65.324 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 76.98%.

- 165.069 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 54.865 tỷ đồng về giá trị tương ứng tăng

- Năm 2013, dư nợ cho vay trung, dài hạn khách hàng cá nhân tại Phòng Giao Dịch

Duy Tân ghi nhận tổng tài sản đạt 88.362 tỷ đồng, tăng 21.043 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 31.26% Tuy nhiên, doanh số cho vay trung và dài hạn cho khách hàng cá nhân năm 2014 chỉ đạt 46.558 tỷ đồng, giảm 41.804 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với mức giảm 47.31%.

Trong cơ cấu cho vay, Phòng Giao Dịch Duy Tân đang tập trung vào cho vay ngắn hạn, với số lượng và tỷ lệ ngày càng tăng, trong khi cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm Nguyên nhân chính là do đặc điểm của cho vay trung dài hạn yêu cầu khách hàng phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ, dẫn đến tỷ trọng của loại hình cho vay này thấp hơn Để giảm thiểu rủi ro, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã chủ động giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đồng thời nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn cũng ảnh hưởng đến khả năng cho vay trung dài hạn, làm cho loại hình này tiếp tục giảm qua các năm.

2.2.I.2 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng

Trong giai đoạn 2012 - 2014, Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân đã ghi nhận tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo các mục đích vay Bảng 2.3 thể hiện chi tiết các loại hình cho vay và số dư nợ tương ứng, phản ánh sự phát triển và xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong giai đoạn này.

- Đơn vị tính: Tỷ đồng

- Số tiền - Tỷ trọng - S ố tiền

- Tỷ trọng - Số tiền - Tỷ trọng

- (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân)

Biểu đồ 2.3 thể hiện cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn 2012 - 2014 Dữ liệu này cho thấy sự phân bổ và xu hướng vay mượn của khách hàng cá nhân, từ đó giúp ngân hàng đánh giá nhu cầu và điều chỉnh chiến lược cho vay phù hợp với thị trường.

- Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy:

Vào năm 2013, cho vay tiêu dùng cá nhân đạt 12.708 tỷ đồng, tăng 6.761 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 113,69% Đến năm 2014, giá trị cho vay tiêu dùng cá nhân tiếp tục tăng lên 14.602 tỷ đồng, với mức tăng thêm 1.894 tỷ đồng.

Tỷ lệ cho vay tiêu dùng hiện nay đạt 14.90%, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của loại hình vay này trong những năm gần đây Khi thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu vay tiêu dùng trở nên thiết yếu để đáp ứng các nhu cầu mua sắm thiết bị, phương tiện đi lại và các nhu cầu cá nhân khác Với hình thức cho vay trả góp linh hoạt từ 1 đến 3 năm, khách hàng có thể dễ dàng sở hữu những vật dụng mong muốn dù tài chính có hạn.

Từ năm 2012 đến 2014, cho vay mua nhà tại Việt Nam ghi nhận sự giảm sút đáng kể Cụ thể, năm 2013, tổng giá trị cho vay đạt 49.642 tỷ đồng, giảm 1.644 tỷ đồng (3,21%) so với năm 2012 Đến năm 2014, con số này tiếp tục giảm xuống còn 45.436 tỷ đồng, giảm 4.206 tỷ đồng (8,47%) so với năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường bất động sản chưa ổn định, khiến người dân e ngại khi đầu tư vào lĩnh vực này, dẫn đến tỷ trọng cho vay mua nhà ngày càng giảm.

Cho vay sản xuất kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh đang gia tăng mạnh mẽ do nhu cầu vốn lớn từ cả doanh nghiệp và cá nhân Doanh số cho vay trong lĩnh vực này đã tăng từ 54.574 tỷ đồng năm 2012 lên 86.914 tỷ đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 59.26% Năm 2014, con số này tiếp tục tăng lên 150.467 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng 73.12% so với năm trước Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh nhu cầu mở rộng sản xuất mà còn nhờ vào nỗ lực quảng bá hình ảnh ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm tín dụng đến khách hàng.

Vào năm 2013, tổng giá trị cho vay mua xe ô tô đạt 0.814 tỷ đồng, tăng 107.12% so với 0.421 tỷ đồng của năm 2012 Đến năm 2014, giá trị cho vay này tiếp tục tăng lên 1.122 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37.84% so với năm trước Sự gia tăng này phản ánh sự nâng cao đời sống của người dân, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cao cấp ngày càng tăng, khiến cho hình thức cho vay mua xe ô tô trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.

2.2.I.3 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy

- Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại

Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn

- Đơn vị tính: Tỷ đồng

- trọng - tiền - Tỷ lệ - tiền

- Th eo phương thức bảo

- Kh ông có bảo đảm bằng tài

- Bả o đảm bằng tài sản

- (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân)

Biểu đồ 2.4 thể hiện cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn nghiên cứu Thông qua biểu đồ này, chúng ta có thể nhận thấy các phương thức bảo đảm khác nhau được áp dụng trong cho vay, từ đó đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển của dịch vụ cho vay cá nhân tại ngân hàng.

■ Không có bảo đảm bằng tài sản

■ Bảo đảm bằng tài sản

- Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.4 ta thấy:

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao DịchDuy Tân

3.2.1 Mở rộng dư nợ cho vay thông qua việc phát triển sản phẩm.

Phòng Giao Dịch Duy Tân hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng cá nhân, nhưng cần linh hoạt điều chỉnh sản phẩm theo từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Việc cải tiến hoặc loại bỏ sản phẩm cũ để thay thế bằng những dịch vụ mới phù hợp hơn sẽ giúp tạo sự khác biệt và tăng cường lợi nhuận từ dịch vụ, thay vì chỉ dựa vào hoạt động tín dụng Để đạt được điều này, Ban điều hành cần nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của khách hàng và phát triển chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng sản phẩm Họ cũng cần những cá nhân sáng tạo để phát triển sản phẩm mới, như ngân hàng Bausparkasse Schwabisch Hall (BSH) đã thành công với sản phẩm tín dụng "tiết kiệm nhà ở", kết hợp huy động tiền gửi để khách hàng có thể vay mua nhà với lãi suất thấp.

Để nâng cao vị thế cạnh tranh, ngân hàng cần tư duy sáng tạo và không chỉ chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm mà còn phải nâng cao chất lượng dịch vụ Với mức sống và trình độ dân trí ngày càng cao, khách hàng yêu cầu các sản phẩm dịch vụ phải đảm bảo an toàn và tiện ích tối đa Phòng giao dịch Duy Tân cần đầu tư vào một chiến lược marketing hiện đại và linh hoạt, bao gồm truyền thông, tiếp thị, quan hệ công chúng, và tổ chức hội nghị khách hàng Những hình thức này sẽ giúp PGD Duy Tân tiếp cận gần hơn với khách hàng, đồng thời xây dựng hình ảnh ngân hàng trong tâm trí họ Để thành công, cần có các chiến lược phát triển cụ thể cho từng loại khách hàng và sản phẩm.

3.2.2 Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên.

Ngân hàng cần nâng cao chất lượng hoạt động marketing và cải tiến các hình thức marketing để phù hợp với các sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu tiên, nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Việc thành lập phòng ban riêng phụ trách phát triển khách hàng trong các ngành ưu tiên theo quy định của NHNN là cần thiết PGD Duy Tân nên xây dựng các sản phẩm chuyên biệt phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể và có chính sách phát triển hợp lý Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng đến việc cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tổ chức các buổi hội thảo để tiếp xúc với nhà sản xuất và nông dân, giới thiệu sản phẩm vay cũng như các tiện ích của ngân hàng Để thu hút nông dân - đối tượng khách hàng tiềm năng nhưng chưa được khai thác đầy đủ, ngân hàng cần có những cách giới thiệu sản phẩm dễ hiểu và hấp dẫn, phù hợp với đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam.

3.2.3 Giải quyết vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu

- Với châm ngôn “tự cứu mình trước khi trời cứu mình” Theo chỉ đạo quyết liệt của NHNN ngân hàng tự xử lý nợ xấu, như:

Cơ cấu lại nợ là giải pháp quan trọng dành cho các khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu, trong đó ngân hàng chủ động thỏa thuận với khách hàng để tìm hướng giải quyết khó khăn Việc cơ cấu lại nợ giúp khách hàng không phải trả lãi phạt và duy trì khả năng vay vốn ngân hàng, mang lại lợi ích tích cực cho cả hai bên.

Để nâng cao hiệu quả trong việc thu nợ và xử lý tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thành lập ban chỉ đạo trực thuộc ban lãnh đạo Hệ thống cấp tín dụng cần được thiết lập chặt chẽ từ Hội sở đến các đơn vị kinh doanh, bao gồm đầy đủ các bộ phận từ bán hàng, thẩm định, phê duyệt, đến giải ngân và thu nợ Qui trình cấp tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc độc lập giữa các khâu đề xuất, thẩm định/định giá và phê duyệt, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của từng đối tượng tham gia Ngoài ra, cần có hệ thống quy định nghiêm ngặt về cấp tín dụng và tài sản bảo đảm để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Phòng Giao Dịch Duy Tân đang nỗ lực giảm chi phí để giảm nợ xấu, bao gồm việc cắt giảm chi phí nội bộ và nhân sự không cần thiết Họ cũng chú trọng cải tiến và mở rộng đầu tư công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng nhằm tự động hóa một số nghiệp vụ, từ đó tối ưu hóa chi phí.

3.2.4 Gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay

Để tăng cường thu nhập từ hoạt động cho vay, ngân hàng cần thiết lập các mục tiêu và chiến lược rõ ràng cho quy trình cho vay của mình trong thời gian tới.

Ngân hàng chú trọng cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo nghị định của chính phủ, vì đây là những ngành mũi nhọn của nền kinh tế tương lai, được hỗ trợ với lãi suất hợp lý Những lĩnh vực này phát triển ổn định, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay Đồng thời, ngân hàng tận dụng nguồn vốn giá rẻ khi lãi suất tiếp tục hạ để cung cấp cho vay với lãi suất hợp lý, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.

Tăng cường hoạt động marketing để giới thiệu đa dạng sản phẩm đến khách hàng, đồng thời tận dụng cơ hội lãi suất ngân hàng giảm để đẩy mạnh doanh số bán hàng, từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định.

Ngân hàng cần cung cấp đa dạng sản phẩm, đặc biệt là các hình thức cho vay gián tiếp, nhằm khai thác lợi nhuận chưa được tối ưu hóa Để thu hút khách hàng, ngân hàng nên thiết kế các sản phẩm với lãi suất hấp dẫn, vì hiện tại, lãi suất cho vay gián tiếp ít cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cho vay khác Điều này tạo cơ hội cho ngân hàng dễ dàng thu hút khách hàng nếu biết cách đầu tư đúng mức cho các sản phẩm này.

Ngân hàng nên mở rộng cho vay trung và dài hạn cho khách hàng uy tín có tình hình tài chính ổn định, vì đây là nguồn thu nhập cao Đặc biệt, cần chú trọng đến các sản phẩm tài trợ dự án có tính khả thi cao, bởi loại hình cho vay này thường mang lại lợi ích lâu dài Khi các dự án thành công, ngân hàng sẽ thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, từ đó gia tăng thu nhập cho mình.

Ngày đăng: 20/03/2022, 06:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Thái Bảo, (2013), Bài giảng môn Thẩm Định Tín Dụng, Chương 1 và Chương 2 Khác
2. Huỳnh Thái Bảo, (2013), Bài giảng môn Thẩm Định Tín Dụng, Chương 1 và Chương 2 Khác
3. Bảng cáo bạch giai đoạn 2012 - 2014 của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân Khác
4. Báo cáo thường niên giai đoạn 2012 - 2014 của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân Khác
5. Trần Huy Hoàng, (2011), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, Chương 5, trang 189 Khác
6. Nguyễn Minh Kiều, (2011), Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, Chương 2, trang 505 Khác
7. Phan Ngọc Thùy Như, (2012), Bài giảng môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, - Chương 3 và Chương 4 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w