1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng thực trạng và giải pháp,luận văn thạc sỹ kinh tế

102 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Vương Thị Hải Yến
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Kim Thanh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 349,56 KB

Cấu trúc

  • I . . . . I

    • VƯƠNG THỊ HẢI YẾN

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • VƯƠNG THỊ HẢI YẾN

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu luận văn

      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

      • 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

      • 1.1.3 Phân loại tín dụng cá nhân

      • 1.1.4 Vai trò của tín dụng cá nhân

      • 1.1.5 Các sản phẩm tín dụng cá nhân

      • 1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

      • 1.3.1 Kinh nghiệm ở Trung Quốc

      • 1.3.2 Kinh nghiệm ở Mỹ

      • 1.3.3 Kinh nghiệm từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

      • 2.1.2 Mô hình tổ chức

      • SO ĐÔ TỎ CHỨC

      • 2.1.3 Kết quả một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

      • Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VPBank

      • Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng

      • 2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cá nhân của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

    • 0.7 .s'',λ

      • Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ sinh lời cho vay khách hàng cá nhân

      • 2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

      • 2.3.1 Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những tồn tại bất cập

      • 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung

      • 3.1.2 Cơ hội phát triển tín dụng cá nhân

      • 3.1.3. Thách thức trong phát triển tín dụng cá nhân

      • 3.1.4 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân

      • 3.2.1 Đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ công nhân viên

      • 3.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

      • 3.2.3 Cải tiến sản phẩm

      • 3.2.4 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân

      • 3.2.5 Thực hiện tốt các quy trình thẩm định

      • 3.2.6 Tăng cường công tác đánh giá rủi ro tín dụng, kiểm tra đánh giá và giám sát tín dụng

      • 3.2.7 Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng

      • 3.2.8 Chiến lược kinh doanh cụ thể về hoạt động tín dụng cá nhân

      • 3.2.9 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

      • 3.2.10 Tăng cường công tác đánh giá, xử lý nợ xấu

      • 3.3.1 Với Chính Phủ và các Bộ ngành có liên quan

      • 3.3.2 Với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3 Với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm tín dụng cá nhân

Trong nền kinh tế hàng hóa, luôn tồn tại những người có vốn tạm thời nhàn rỗi và những người có nhu cầu vay vốn Hiện tượng này tạo ra mối quan hệ kinh tế, trong đó vốn được chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, với điều kiện hoàn trả vốn cùng lãi suất Lợi nhuận từ việc sử dụng vốn vay chính là động lực cho quan hệ tín dụng này.

Tín dụng là hình thức vay mượn có hoàn trả, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay Sau một khoảng thời gian nhất định, người vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn lẫn lãi cho người cho vay theo thỏa thuận đã được thiết lập.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế, không phải là sự chuyển vốn trực tiếp mà là thông qua tổ chức trung gian Nó mang bản chất của quan hệ tín dụng, yêu cầu hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, đồng thời thể hiện sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng mà NHTM chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân, bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Tín dụng cá nhân cho phép khách hàng vay một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích cụ thể trong thời gian thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là một hình thức tín dụng đặc thù, mang đầy đủ các đặc điểm chung như dựa trên lòng tin, chuyển nhượng giá trị có thời hạn và hoàn trả cả gốc lẫn lãi Bên cạnh những đặc điểm chung này, tín dụng cá nhân còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt, phù hợp với nhu cầu và khả năng của từng cá nhân.

1.1.2.1 Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

Cho vay cá nhân thường phục vụ hai mục đích chủ yếu sau:

Cá nhân vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, bao gồm các khoản chi cho cuộc sống như mua nhà, sắm sửa vật dụng gia đình, xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, và vay du học.

Cá nhân và hộ gia đình có quyền vay vốn để bổ sung tài chính cho hoạt động buôn bán và sản xuất kinh doanh nhỏ Pháp luật công nhận quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của họ trong quy mô nhỏ, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế hộ cá thể.

Số tiền cho vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân lại rất lớn, chủ yếu do hai nguyên nhân chính.

Số lượng khách hàng cá nhân tham gia vào hình thức cho vay này rất đông đảo, bởi vì đối tượng phục vụ bao gồm tất cả cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được cải thiện Người dân hiện nay có xu hướng vay ngân hàng để nâng cao đời sống và cải thiện sức sống, phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu tài chính của họ.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến rủi ro cao

Rủi ro thông tin bất cân xứng thuận lợi xuất phát từ việc có nhiều nguồn thông tin công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế và uy tín thanh toán với các tổ chức tín dụng Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và làm cho quá trình thẩm định khách hàng thiếu chính xác.

Nguồn trả nợ chính của khách hàng cá nhân thường đến từ thu nhập ổn định hiện tại Tuy nhiên, nếu người vay gặp phải vấn đề sức khỏe, mất việc làm hoặc các sự cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập, họ sẽ khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại lớn Để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả công việc, nhân viên phân tích tín dụng cần cung cấp dịch vụ nhanh chóng.

Trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường chủ quan và thẩm định sơ sài, thậm chí có thể thông đồng với khách hàng, gây ra rủi ro cho ngân hàng Rủi ro này gia tăng đặc biệt với cho vay tín chấp, khi ngân hàng cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không có tài sản đảm bảo Nếu khách hàng không có khả năng hoặc ý chí trả nợ, cùng với việc quản lý thông tin về nơi cư trú và công việc của họ trở nên khó khăn, ngân hàng sẽ gặp nhiều thách thức trong việc thu hồi nợ.

- Cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức

Khả năng hoàn trả vốn vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người vay, nhưng nhiều yếu tố chủ quan và khách quan có thể gây khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ Tình trạng tài chính cá nhân và công việc không ổn định là những yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như hạn hán, mất mùa và suy thoái kinh tế cũng làm gia tăng nguy cơ thất nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.

1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém chi phí

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là đa dạng và phân tán, việc duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tiêu tốn nhiều chi phí.

- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

Phát triển nhân sự toàn diện là yếu tố then chốt để phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác Điều này bao gồm việc tối ưu hóa quy trình từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên

1.1.2.4 Lãi suất cho vay cá nhân cao

Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp do ngân hàng phải chi nhiều cho thẩm định và phê duyệt Để bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận, ngân hàng áp dụng mức lãi suất cao hơn Tuy nhiên, khách hàng thường chú trọng đến số tiền phải trả hơn là lãi suất áp dụng.

1.1.2.5 Nhu cầu vay vốn và nguồn trả nợ

Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân thường thay đổi theo chu kỳ kinh tế, tăng khi nền kinh tế phát triển và giảm khi suy thoái Bên cạnh đó, nhu cầu vay còn chịu ảnh hưởng lớn từ hai yếu tố chính là mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay.

Phân loại tín dụng cá nhân

Ngân hàng cung cấp nhiều loại hình tín dụng cho khách hàng cá nhân để đáp ứng nhu cầu đa dạng Các tiêu chí phân loại tín dụng cá nhân tương tự như tiêu chí phân loại tín dụng chung, bao gồm một số tiêu chí như sau:

1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm, là nguồn vốn quan trọng cho doanh nghiệp nhằm bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời Đối với cá nhân và hộ gia đình, tín dụng ngắn hạn là hình thức tín dụng chủ yếu, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết Rủi ro cho ngân hàng khi cho vay ngắn hạn là thấp, do thời gian ngắn ít xảy ra biến động và ngân hàng có thể dự đoán được tình hình.

Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời gian từ 1 đến 5 năm, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp Đối với cá nhân, tín dụng trung hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho các mục đích có thời hạn tương đối dài, như mua ô tô và xây dựng nhà cửa.

Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời gian vay trên 5 năm, thường được các doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn Nguồn tín dụng này chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng và dây chuyền sản xuất, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

Cải tiến và mở rộng cơ sở hạ tầng như đường xá, cảng biển và sân bay là cần thiết cho sự phát triển kinh tế Tín dụng dài hạn thường được cung cấp cho các cá nhân với quy mô khoản vay lớn, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua sắm đất đai và nhà cửa Tuy nhiên, ngân hàng cần lưu ý rằng tín dụng dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro Khách hàng vay thường là những người có thu nhập ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức, mặc dù thu nhập không cao Số lượng khách hàng vay thường rất đông, cho thấy nhu cầu về tín dụng dài hạn trong cộng đồng.

Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay nhằm cung cấp vốn cho cá nhân và hộ gia đình có quy mô sản xuất nhỏ, giúp họ khắc phục tình trạng thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh Mặc dù nhu cầu vay vốn từ khách hàng khá lớn, nhưng doanh số cho vay lại không cao do khách hàng thường hạn chế về trình độ và thời gian, dẫn đến việc họ ngại tiếp xúc với ngân hàng Để phát triển loại hình cho vay này, các ngân hàng cần xây dựng đội ngũ nhân viên tín dụng năng động, linh hoạt, có khả năng tiếp cận khách hàng tại chỗ thay vì chỉ chờ đợi khách hàng đến ngân hàng.

Cho vay nông nghiệp là hình thức tài chính hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Hình thức cho vay này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn cho nông dân mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi tập quán sản xuất, từ quy mô nhỏ phục vụ thị trường địa phương sang sản xuất lớn hơn, hướng đến thị trường xuất khẩu Điều này sẽ góp phần cải thiện đáng kể đời sống của nông dân tại các vùng nông thôn.

1.1.3.3 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng

- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo

Vai trò của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy lưu thông vốn trong xã hội, giúp chuyển giao nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ những hoạt động kém hiệu quả sang những hoạt động có hiệu quả cao hơn Điều này đáp ứng nhu cầu vốn cho cả hoạt động kinh doanh lẫn tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình.

1.1.4.1 Đối với nền kinh tế xã hội

- Đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng trung tâm thanh toán, giúp kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động trung gian tín dụng mà còn góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân.

Việc tăng cường vòng quay vốn và huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội là rất quan trọng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông không chỉ kiềm chế lạm phát mà còn ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Điều này góp phần nâng cao uy tín quốc gia và tạo ra những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế thông qua các công trình đầu tư hiệu quả.

Áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng sẽ giúp nâng cao chất lượng tín dụng, thúc đẩy sản xuất trong nước và hội nhập hiệu quả với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.

Là một trong những công cụ quan trọng, việc thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội giúp đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng trên toàn quốc.

- Củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng Điều đó cũng có ý nghĩa là tạo đuợc môi truờng thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng.

Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, học tập, du lịch và các chi tiêu cấp bách liên quan đến ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân trong xã hội.

Tín dụng cá nhân là một kênh quan trọng mà các ngân hàng thương mại cung cấp để hỗ trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Điều này giúp họ mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn so với doanh nghiệp lớn, tín dụng cá nhân rất phù hợp cho các hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

Các sản phẩm tín dụng cá nhân

Nhu cầu kinh tế trong xã hội rất đa dạng, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, chủ yếu tập trung vào các nhu cầu thiết yếu như tiêu dùng, mua sắm bất động sản và bổ sung vốn cho các hộ cá thể Hiện nay, sản phẩm tín dụng cá nhân của các ngân hàng tại Việt Nam có nhiều điểm tương đồng, chủ yếu dựa trên hai hình thức cho vay: có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo (tín chấp).

- Cho vay mua nhà đất/ xây dựng, sửa chữa nhà đất.

- Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua

- Cho vay tiêu dùng (có tài sản đảm bảo/ tín chấp)

- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể (theo phuơng thức trả góp định kỳ hoặc cuối kỳ)

- Cho vay kinh doanh chứng khoán

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

Chất lượng trong lĩnh vực kinh tế được định nghĩa qua nhiều khía cạnh, bao gồm sự phù hợp với mục đích sử dụng và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đối với ngân hàng, chất lượng tín dụng được xác định bởi mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng Ngoài ra, chất lượng tín dụng cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng thương mại trước những biến động của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng Để đảm bảo chất lượng tín dụng, cần có hiệu quả trong hoạt động tín dụng và xây dựng mối quan hệ tín dụng dựa trên sự tin cậy và uy tín.

Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên khả năng sử dụng vốn vay của khách hàng cho mục đích sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Điều này cho thấy ngân hàng không chỉ tạo ra hiệu quả kinh tế mà còn góp phần vào hiệu quả xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét các khía cạnh thể hiện của nó.

* Đối với khách hàng: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà

Ngân hàng cho vay cần thiết lập lãi suất và kỳ hạn hợp lý, đồng thời đơn giản hóa thủ tục để thu hút khách hàng, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc Tín dụng Điều này không chỉ giúp Tín dụng phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, mà còn góp phần giải quyết việc làm, khai thác tiềm năng kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất, cũng như đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng Tín dụng và tăng trưởng kinh tế được duy trì hiệu quả.

Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng tín dụng cá nhân

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng

* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.

Nợ quá hạn xảy ra khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn, dẫn đến tình trạng nợ gốc và/hoặc lãi bị quá hạn Đây là hệ quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo.

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa số nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định, thường được tính vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm.

Tỷ lệ nợ quá hạn = p

Tín dụng chủ yếu liên quan đến việc hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng tín dụng Khi một khoản vay không được trả đúng hạn mà không có lý do chính đáng, nó sẽ trở thành nợ quá hạn và chịu lãi suất cao hơn Thực tế cho thấy, phần lớn các khoản nợ quá hạn đều là những khoản nợ có vấn đề, có nguy cơ mất vốn.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao gây khó khăn cho ngân hàng thương mại, dẫn đến nguy cơ mất vốn, giảm khả năng thanh toán và lợi nhuận Điều này cho thấy rằng, khi tỷ lệ nợ quá hạn tăng, chất lượng tín dụng giảm Giải quyết nợ quá hạn luôn là vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, trong đó chất lượng cho vay là yếu tố cần được chú trọng hàng đầu.

* Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu

Theo Điều 10 Thông tư số 02/2013/TT - NHNN, nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) và nhóm 4 (nợ nghi ngờ) Thông tư này có hiệu lực từ ngày 12/04/2015, quy định rõ về phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5 (nợ có khả năng mất vốn), cụ thể là 5 nhóm nợ: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, nếu được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, sẽ được xử lý để đảm bảo thu hồi đúng hạn.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp hoặc tổ chức Điều này đảm bảo rằng khách hàng có khả năng thanh toán đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn sau khi điều chỉnh.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.

Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc công ty con của TCTD, hoặc tiền vay dùng để góp vốn vào một TCTD khác, cho phép TCTD cho vay với tài sản bảo đảm là cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp Tuy nhiên, việc cấp tín dụng sẽ bị hạn chế đối với những hàng hóa thuộc danh mục bị cấm theo quy định pháp luật.

Nợ cấp cho các công ty con và công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD kiểm soát không được vượt quá tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật Đồng thời, nợ cũng không được vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ khi có sự cho phép vượt giới hạn theo quy định hiện hành.

Nợ vi phạm quy định pháp luật về cấp tín dụng và quản lý ngoại hối, cũng như các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, là một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.

Nợ vi phạm quy định nội bộ liên quan đến cấp tín dụng và quản lý tiền vay là vấn đề nghiêm trọng tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việc tuân thủ chính sách dự phòng rủi ro là cần thiết để đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức này.

- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ quy định tại điểm C khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến

60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá

- Khoản nợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhung đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhung đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chua thu hồi đuợc;

Nợ của khách hàng được Tổ chức tín dụng (TCTD) công bố và đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong khi đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng bị phong tỏa vốn và tài sản.

- Các khoản nợ đuợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này”.

* Trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng

Phân loại nợ là quá trình phân chia các khoản nợ gốc thành các nhóm khác nhau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Dựa trên việc phân loại này, các tổ chức tín dụng (TCTD) có trách nhiệm trích lập dự phòng rủi ro.

Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập nhằm bảo vệ trước những tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Khoản dự phòng này được tính dựa trên dư nợ gốc và được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.

Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụngDu nợ bình quân "' c " lập x 100%

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng cá nhân

1.2.3.1 Nhân tố từ phía Ngân hàng

*Chính sách Tín dụng của Ngân hàng

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nó không chỉ liên quan đến khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn bao gồm các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm và đáp ứng nhu cầu khách hàng Dựa trên chiến lược đã được xác lập, ngân hàng sẽ triển khai các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đặc biệt, các kế hoạch như tăng trưởng tín dụng, marketing và chính sách nhân sự sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay.

Chính sách Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Chính sách Tín dụng là đường lối và chủ trương nhằm điều chỉnh hoạt động tín dụng, bao gồm các yếu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn vay, lãi suất và phí cho vay Các điều khoản này được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, khả năng vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng sẽ điều chỉnh tương ứng Ngân hàng có thể áp dụng các chính sách khác nhau cho từng khách hàng, ví dụ như khách hàng uy tín có thể được vay không cần tài sản đảm bảo với hạn mức và lãi suất ưu đãi, trong khi khách hàng khác cần có tài sản đảm bảo để được vay.

Một chính sách Tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động Tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro và tuân thủ các quy định của Nhà nước Chất lượng Tín dụng phụ thuộc vào sự xây dựng chính sách Tín dụng của Ngân hàng thương mại, vì vậy để đạt được chất lượng Tín dụng tốt, các Ngân hàng cần có chính sách khoa học và phù hợp với thực tế của cả Ngân hàng và thị trường.

Quy trình Tín dụng là một chuỗi các bước quan trọng trong hoạt động cho vay và thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị cho vay, sau đó phát tiền vay, thực hiện kiểm tra trong suốt thời gian cho vay, cho đến khi hoàn tất việc thu hồi nợ.

Trong quy trình Tín dụng, bước chuẩn bị cho vay đóng vai trò quan trọng, bao gồm ba giai đoạn chính: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện Tín dụng và lập hồ sơ vay, cùng với việc phân tích thẩm định khách hàng và dự án vay vốn Chất lượng Tín dụng phụ thuộc nhiều vào hiệu quả của công tác thẩm định và các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng thương mại.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là cần thiết để Ngân hàng theo dõi diễn biến khoản Tín dụng và có biện pháp điều chỉnh kịp thời, nhằm ngăn ngừa rủi ro Việc áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ tạo ra hệ thống phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro Tín dụng và nâng cao chất lượng Tín dụng Thu hồi và giải quyết nợ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng Tín dụng Ngân hàng cần nhạy bén phát hiện các biểu hiện bất lợi và tư vấn kịp thời cho khách hàng để giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó cải thiện hoạt động Tín dụng Đồng thời, công tác thu thập thông tin cũng rất quan trọng; thông tin Tín dụng nhanh chóng, chính xác và toàn diện sẽ giúp phòng chống rủi ro hiệu quả hơn Thông tin có thể được thu thập từ nhiều nguồn như trung tâm Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, báo chí, tổ chức nghề nghiệp, cũng như từ báo cáo tài chính của khách hàng.

Quy trình Tín dụng của Ngân hàng Thương mại không cứng nhắc và có thể linh hoạt điều chỉnh theo từng khách hàng Đối với các dự án lớn, bước phân tích đóng vai trò quan trọng, thậm chí cần thành lập tổ thẩm định riêng cho những trường hợp phức tạp Trong khi đó, với các khoản vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng hơn.

* Công tác tổ chức, chính sách Ngân hàng

Ngân hàng cần tổ chức cấu trúc một cách cụ thể và khoa học, đồng thời đảm bảo tính linh hoạt, dựa trên sự tôn trọng các nguyên tắc đã được quy định.

Ngân hàng được tổ chức khoa học giúp đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và giữa các ngân hàng trong hệ thống, cũng như với các cơ quan liên quan Điều này tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, quản lý hiệu quả các khoản tín dụng, phát hiện và giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Ngân hàng cần có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả trước và sau khi cho vay, bao gồm việc xem xét chu kỳ đáo hạn Các quy định về lãi suất và phí tín dụng nên được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thu nhập của người dân Thời hạn tín dụng, kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán cũng cần được quy định rõ ràng Đồng thời, thủ tục xin vay vốn cần đơn giản hóa để tiết kiệm thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn.

* Phẩm chất và trình độ cán bộ

Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động kinh doanh và tín dụng Cán bộ tín dụng tham gia trực tiếp vào toàn bộ quy trình tín dụng, từ tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục vay vốn, đến thu thập và xử lý thông tin để đưa ra quyết định cho vay Họ cũng thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ, vì vậy, năng lực và kỹ năng của họ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

Cán bộ Tín dụng có đạo đức nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm cao là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng Tín dụng Trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ Tín dụng quyết định đến sự thành công trong công tác này Những cán bộ giỏi sẽ có khả năng đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định tính chân thực của báo cáo tài chính, và phát hiện các hành vi gian lận như sửa chữa báo cáo tài chính hay lập hồ sơ thế chấp giả Từ đó, họ có thể phân tích khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hợp lý.

Cán bộ Tín dụng cần nắm vững kiến thức về pháp luật, tình hình kinh tế xã hội và chiến lược phát triển của đất nước Họ cũng phải theo dõi sự biến động của thị trường để có thể dự đoán và tư vấn cho khách hàng, từ đó giúp họ điều chỉnh phương án kinh doanh một cách hợp lý.

Kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng giúp lãnh đạo ngân hàng theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, phát hiện những thuận lợi, khó khăn và sai sót, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Kinh nghiệm ở Trung Quốc

Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay mua bất động sản, đã đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng phải quản lý mục đích cho vay một cách chặt chẽ Ngân hàng cần tập trung vào các sản phẩm cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng, đồng thời giảm thiểu việc cho vay phi sản xuất kinh doanh như chứng khoán và đầu tư bất động sản, nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng và thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ.

- Thứ hai, trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn.

Sự gia tăng của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đã dẫn đến tình trạng tuyển dụng ồ ạt với tiêu chuẩn đầu vào thấp, thiếu sự khắt khe về chuyên môn và kinh nghiệm Do đó, việc xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn nhân viên tín dụng là cần thiết để đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành Ngoài ra, giáo dục phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên tín dụng, cùng với việc đào tạo và giám sát quá trình làm việc, sẽ ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng của các khoản vay.

Việc giám sát mục đích sử dụng vốn vay tại các ngân hàng hiện nay chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng giám sát thực tế thường chỉ mang tính hình thức Chứng từ và hồ sơ pháp lý thường không đầy đủ, không phản ánh kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh trong suốt thời gian vay Điều này khiến ngân hàng khó nhận diện các dấu hiệu cảnh báo và rủi ro có tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.

Kinh nghiệm ở Mỹ

Để duy trì mối quan hệ lâu dài và tốt đẹp với khách hàng, ngân hàng cần đáp ứng mọi nhu cầu tài chính của họ Việc này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán chéo sản phẩm mà còn giúp khách hàng cảm nhận được sự hỗ trợ liên tục Đồng thời, ngân hàng cần theo dõi kịp thời tình hình tài chính của khách hàng để đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp, từ đó giảm thiểu rủi ro nợ xấu khi hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp khó khăn.

Ngân hàng cần tập trung vào việc thẩm định cho vay thay vì chỉ giám sát kiểm soát khoản vay, nhằm giảm thiểu tình trạng nợ xấu Việc đánh giá chính xác nhu cầu và tình hình tài chính của khách hàng là rất quan trọng để đảm bảo cho vay đúng mục đích và khả năng trả nợ Điều này không chỉ giúp ngân hàng thực hiện chủ trương chính sách hiệu quả mà còn dựa trên những kinh nghiệm kinh doanh trong quá khứ.

Vào thứ năm, quyết định phê duyệt khoản vay được thực hiện bởi một cán bộ hoặc một nhóm cán bộ, nhằm đảm bảo tính thống nhất, kiểm soát và hiệu quả trong quy trình thẩm định khoản vay.

Ngân hàng cần tăng cường trách nhiệm của nhân viên tín dụng đối với từng khoản vay, đặc biệt là trong trường hợp phát sinh nợ xấu, buộc họ phải thu hồi khoản vay Tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc cuối năm của nhân viên tín dụng nên dựa trên việc hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh cũng như duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp Hơn nữa, nhân viên tín dụng sẽ bị hạn chế quyền thực hiện thẩm định hồ sơ khách hàng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá quy định.

Vào thứ bảy, việc theo dõi các dấu hiệu của khoản vay là rất quan trọng để phát hiện nợ xấu sớm và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ hiệu quả Điều này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí liên quan đến việc xử lý nợ xấu và trích lập dự phòng mà còn tạo điều kiện cho bên đi vay điều chỉnh thời hạn trả nợ một cách hợp lý.

Kinh nghiệm từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Vào tháng 5/2017, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã vinh dự nhận Giải thưởng Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam từ Global Banking and Finance Review, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp đạt giải thưởng danh giá này Để nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển hoạt động bán lẻ, VietinBank luôn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ ngân hàng và đa dạng hóa sản phẩm, mang đến những trải nghiệm quý giá cho khách hàng Dịch vụ VietinBank Premium Banking cung cấp cho khách hàng những đặc quyền chuyên biệt, khẳng định cam kết của ngân hàng đối với sự hài lòng của khách hàng.

Khách hàng ưu tiên tại Vietinbank sẽ được phục vụ nhanh chóng và thuận tiện tại tất cả các điểm giao dịch trên toàn quốc Với không gian giao dịch chuyên biệt và dịch vụ tận nơi theo yêu cầu, khách hàng sẽ được chăm sóc bởi đội ngũ chuyên viên quan hệ khách hàng ưu tiên, đảm bảo trải nghiệm giao dịch tốt nhất.

Vietinbank mang đến nhiều gói sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tài chính phong phú của khách hàng ưu tiên, với các đặc tính nổi bật và dịch vụ chất lượng cao.

VietinBank cung cấp dịch vụ đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, ưu đãi lãi suất vay vốn, và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe toàn cầu trong chương trình bảo hiểm đặc biệt Để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, các chi nhánh bán lẻ của ngân hàng được trang bị thiết bị hiện đại với nhiều tính năng ngân hàng ưu việt, mang đến cho khách hàng trải nghiệm giao dịch tài chính thú vị và tiện lợi.

VietinBank đã đầu tư vào việc thiết kế không gian chuyên biệt cho các chi nhánh bán lẻ, tập trung phục vụ khách hàng trẻ tuổi Mỗi chi nhánh được chia thành ba khu vực chính, tạo nên một môi trường thân thiện và hiện đại.

Giao dịch viên; Ngân hàng số (Digital Banking) và phòng Khách hàng ưu tiên

Khu vực Giao dịch viên của VietinBank được thiết kế sang trọng và đồng bộ với màu sắc thương hiệu, mang đến cho khách hàng cảm giác chuyên nghiệp và thân thiện khi đến giao dịch.

Khu vực Ngân hàng số của VietinBank được trang bị các thiết bị màn hình cảm ứng, bao gồm iPad và Kiosk Banking, nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch trực tuyến và tra cứu thông tin lãi suất, cũng như các chương trình khuyến mãi dành cho nhóm khách hàng trẻ và cán bộ nhân viên.

Hệ thống Kiosk Banking tại khu vực Ngân hàng số cho phép khách hàng thực hiện đổi ngoại tệ và nộp tiền vào tài khoản một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian mà không cần xếp hàng tại quầy giao dịch Điều này không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng mà còn giảm tải công việc cho giao dịch viên trong những giờ cao điểm.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, mỗi quầy giao dịch được trang bị Hệ thống chấm điểm chất lượng dịch vụ Hệ thống này cho phép Ban Lãnh đạo CN khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng, từ đó đưa ra những thay đổi kịp thời và tích cực nhằm cải thiện trải nghiệm của khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, CN chú trọng đầu tư vào công nghệ đồng thời cũng tập trung đào tạo và huấn luyện trực tiếp cho đội ngũ nhân viên tuyến đầu, bao gồm giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng và lễ tân Mục tiêu là đảm bảo quy trình giao dịch diễn ra nhanh chóng và chính xác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài chính của khách hàng khi đến với CN.

VietinBank đã định hình thông điệp "Live Bigger - Sống tận hưởng" cho hoạt động bán lẻ, nhằm mang đến cho khách hàng một cuộc sống đầy đủ và trọn vẹn, giúp họ tận hưởng từng khoảnh khắc trong cuộc sống.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1993 Sau gần 23 năm hoạt động, VPBank đã mở rộng mạng lưới lên 210 điểm giao dịch và có hơn 12.400 cán bộ nhân viên Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng lên 9.181 tỷ đồng.

VPBank, thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), đang khẳng định uy tín với vai trò là một ngân hàng năng động và có năng lực tài chính ổn định Để thực hiện tầm nhìn đầy tham vọng, ngân hàng đã triển khai chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ kể từ năm 2012, đồng thời thể hiện trách nhiệm với cộng đồng.

Năm 2017, VPBank đã hợp tác với công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey để triển khai chiến lược tăng trưởng hữu cơ Ngân hàng này tập trung vào các phân khúc khách hàng mục tiêu, nhanh chóng xây dựng hệ thống nền tảng hỗ trợ cho sự phát triển và chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường.

Sự phát triển mạnh mẽ của VPBank được thể hiện qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc, cùng với sự đa dạng hóa các kênh bán hàng và phân phối.

Theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, VPBank đã cải tiến toàn diện các điểm giao dịch, nâng cao diện mạo và tiện nghi phục vụ, kết hợp nhiều sản phẩm và dịch vụ mới nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng Những nỗ lực này không chỉ làm hài lòng khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng với tốc độ nhanh chóng Để đảm bảo tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã đồng bộ hóa các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng, luôn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp mạnh mẽ và triển khai hệ thống quản trị nhân sự hiệu quả Hơn nữa, VPBank phát triển hệ thống quản trị rủi ro độc lập, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và phù hợp với chiến lược kinh doanh Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu VPBank đã trở nên vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín.

Năm 2016, VPBank đã vinh dự nhận 13 giải thưởng giá trị từ các tổ chức trong nước và quốc tế, bao gồm 10 giải thưởng dành cho Ngân hàng và 3 giải thưởng cho công ty thành viên VPBFC Điều này tiếp tục khẳng định uy tín quốc tế và vị thế hàng đầu của VPBank trong nước.

Theo điều lệ của VPBank, cơ cấu tổ chức của VPBank bao gồm:

- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất VPBank với nhiệm kỳ là 5 năm.

Các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số lần không hạn chế.

- Ban kiểm soát: thực thi chức năng kiểm toán và kiểm soát nội bộ.

Tổng giám đốc (TGĐ) là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (DN) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của DN Ban điều hành cùng bộ máy giúp việc hỗ trợ TGĐ trong việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững cho DN.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng VPBank

Khach hang Doanh nghiep IOn va Đấu tu

Dach VU Ngán hang Cáng nghê Sd

Thi tr uðng tai Ctknh :

Pnapcheva ktfm scat tuan thu

Quan Iy taằ san VPBank

Cứng ty Tai CfWTtI TNHHMTVVPBank

Oon VT Van nam - Hò tro

Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank 2016 m

2.1.3 Kết quả một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam trong những năm gần đây Từ năm 2014 đến 2016, tổng tài sản của VPBank tăng 1,4 lần, cho vay khách hàng tăng 1,85 lần và tiền gửi khách hàng tăng 1,14 lần Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của tổng tài sản đạt 19%, cho vay khách hàng 37% và tiền gửi khách hàng 14%.

Giai đoạn 2014 - 2016 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của VPBank, với lợi nhuận sau thuế tăng nhanh chóng từ 1.254 tỷ đồng năm 2014 lên 3.935 tỷ đồng năm 2016.

2016, tương đương mức tăng bình quân 78%/năm Lợi nhuận sau thuế năm 2016 của VPBank đạt mức 3.935 tỷ đồng, tăng 64% so với năm 2015.

Giai đoạn 2014 - 2016, VPBank đã hoàn thành hoặc vượt kế hoạch đề ra, duy trì tăng trưởng vững chắc so với năm trước Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng vốn và an toàn hệ thống đều được nâng cao VPBank khẳng định vị thế là một trong những tổ chức tài chính hiệu quả và vững mạnh tại Việt Nam.

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Giai đoạn 2014 - 2016, VPBank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững trong hoạt động huy động vốn Ngân hàng này tập trung vào việc mở rộng cơ sở "tiền gửi lõi" từ các đối tượng khách hàng ổn định, đồng thời theo dõi sát sao biến động nguồn vốn VPBank đã chủ động điều chỉnh hoạt động huy động vốn để đảm bảo an toàn thanh khoản, triển khai kế hoạch dự phòng thanh khoản sẵn sàng ứng phó với các khủng hoảng thanh toán và thực hiện các biện pháp bù đắp luồng tiền trong tình huống khẩn cấp.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VPBank Đơn vị: Tỷ đồng

Tính đến năm 2014, tổng số tiền gửi của khách hàng và phát hành giấy tờ có giá (GTCG) của ngân hàng đạt 172.439 tỷ đồng, tăng 43% tương đương 51.675 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, góp phần vào tổng tài sản tăng 37% lên 54.283 tỷ đồng Sự tăng trưởng này thể hiện rõ nét ở các phân khúc chiến lược của ngân hàng.

Trong giai đoạn 2014 - 2016, tiền gửi của khách hàng tại VPBank ghi nhận mức cao nhất vào năm 2015 với 130.271 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2014 Tuy nhiên, đến năm 2016, số tiền gửi giảm xuống còn 123.788 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 6.483 tỷ đồng Mặc dù tốc độ tăng trưởng tiền gửi có xu hướng giảm, nhưng vẫn cao hơn mức trung bình của toàn ngành ngân hàng, giúp VPBank duy trì vị thế trong nhóm các ngân hàng TMCP có tăng trưởng huy động cao Trong năm, các phân khúc chiến lược của ngân hàng đạt mức tăng trưởng 11%, đóng góp 62% vào tổng tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá.

Tính đến cuối năm 2015, tổng giá trị phát hành giấy tờ có giá (GTCG) đạt 21.860 tỷ đồng, tăng 76% so với năm trước Trong năm 2015, ngân hàng đã phát hành thêm hơn 7.400 tỷ đồng GTCG với kỳ hạn từ 1-5 năm Năm 2016 chứng kiến sự chuyển biến lớn trong nguồn và hình thức huy động, khi ngân hàng chuyển từ huy động qua tiền gửi truyền thống sang phát hành GTCG.

Tính đến nay, tổng giá trị giấy tờ có giá của VPBank đạt 48.651 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2015 Năm 2016, ngân hàng đã phát hành thêm 21.175 tỷ đồng giấy tờ có giá kỳ hạn từ 1-5 năm, cung cấp nguồn vốn ổn định và dài hạn để tài trợ cho sự tăng trưởng tài sản trung dài hạn, đồng thời đảm bảo an toàn trong cấu trúc tài sản của ngân hàng.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động khách hàng Đơn vị: Tỷ đồng

■ Cá nhân ■ Tổ chức kinh tế ■ Đối tượng khác

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH 1 Các sản phẩm tín dụng cá nhân của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

2.2.1 Các sản phẩm tín dụng cá nhân của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng

Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào dân số trẻ và thu nhập tăng cao, nhưng sản phẩm và dịch vụ hiện tại còn đơn giản và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của khách hàng Để thu hút và phục vụ tốt hơn, các ngân hàng cần linh hoạt trong việc triển khai các giải pháp thanh toán, đầu tư và cho vay, đồng thời cải thiện quy trình hoạt động và nền tảng công nghệ VPBank đã nhận thức được điều này và không ngừng cung cấp các sản phẩm cho vay tiện lợi nhằm hỗ trợ khách hàng trong việc mua sắm tài sản, kinh doanh nhỏ lẻ và tiêu dùng, từ đó thúc đẩy tín dụng cá nhân trong bối cảnh khó khăn trong việc đẩy vốn vào khu vực doanh nghiệp.

2.2.1.1 Vay có tài sản đảm bảo

* Thấu chi cầm cố sổ tiết kiệm online

Hình thức cấp tín dụng này dành cho khách hàng cá nhân có tài khoản tiết kiệm online tại VPBank, cho phép họ vay tiền mà không cần tất toán tài khoản, giúp giữ lại lãi suất ưu đãi Đây là giải pháp lý tưởng cho những ai cần gấp một khoản tiền để chi tiêu ngắn hạn mà vẫn muốn bảo toàn lợi ích từ sổ tiết kiệm.

Hạn mức cho vay tối thiểu là 10 triệu đồng và tối đa là 500 triệu đồng, với điều kiện không vượt quá 80% tổng giá trị của các khoản tiền gửi tiết kiệm online được cầm cố.

Tổng giá trị tài sản đảm bảo: tối thiểu 12,5 triệu đồng

Thời gian cho vay dao động từ 1 tháng đến 12 tháng, với lãi suất được trừ vào tài khoản của khách hàng vào cuối tháng Số tiền gốc sẽ được thu hồi khi kết thúc hạn mức thấu chi.

Hình thức tín dụng này áp dụng đối với khách hàng có phuơng án kinh doanh hiệu quả nhung đang gặp vấn đề về vốn.

Hạn mức cho vay: tối đa 80% đối với cho vay vốn luu động và 90% đối với cho vay đầu tu TSCĐ.

Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng đối với cho vay vốn luu động và tối đa 60 tháng đối với cho vay đầu tu TSCĐ

Phương thức trả nợ trong vay vốn bao gồm cho vay theo món, với lãi suất và gốc được trả định kỳ, hoặc cho vay theo hạn mức, trong đó lãi suất được trả hàng tháng và gốc được thanh toán vào cuối kỳ.

* Cho vay kinh doanh bổ sung vốn lưu động trả góp

Hình thức tín dụng này hỗ trợ khách hàng cần vốn cho hoạt động kinh doanh hoặc có kế hoạch tăng cường vốn lưu động nhằm mở rộng sản xuất Hạn mức cho vay có thể lên đến 90% đối với khoản vay vốn lưu động.

Thời gian cho vay: tối đa 48 tháng;

Phuơng thức trả nợ: cho vay theo món (lãi trả định kỳ hàng tháng, gốc trả định kỳ hàng tháng, 2 tháng hoặc 3 tháng).

* Cho vay mua nhà cá nhân

VPBank cung cấp hình thức tín dụng giúp khách hàng cá nhân hiện thực hóa ước mơ sở hữu nhà ở Ngân hàng hỗ trợ cho vay cho những khách hàng mua nhà đã có giấy tờ sở hữu, cũng như nhà ở tại các khu chung cư và đô thị mới chưa có giấy tờ sở hữu.

Hạn mức cho vay: Tối đa 100% chi phí mua nhà/xây dựng/sửa chữa nhà nhung không vuợt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định;

Thời gian cho vay: Tối đa 20 năm;

Phuơng thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ.

* Cho vay cá nhân xây dựng/sửa chữa nhà

VPBank cung cấp hình thức tín dụng cá nhân nhằm nâng cao mức sống từ căn nhà mơ uớc của khách hàng;

Hạn mức cho vay: Tối đa 90% chi phí xây dựng/sửa chữa nhà nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định;

Thời gian cho vay: Tối đa 15 năm;

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng kỳ.

* Cho vay mua ô tô cá nhân

Sản phẩm tín dụng này hộ trợ tài chính cho cá nhân có nhu cầu mua ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc nhu cầu kinh doanh;

Hạn mức cho vay: Tối đa 100% giá trị xe nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên TSBĐ do VPBank quy định;

Thời gian cho vay: Tối đa 60 tháng đối với SP ô tô cá nhân thành đạt và tối đa

48 tháng đối với SP ô tô cá nhân kinh doanh;

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ.

Cho vay cầm cố GTCG do VPBank phát hành là hình thức tín dụng cá nhân dành cho khách hàng có tiền gửi tại VPBank và có nhu cầu vay vốn đột xuất.

Hình thức tín dụng cá nhân này cho phép vay vượt mức giá trị sổ tiết kiệm, miễn là đảm bảo đủ gốc và lãi đến thời điểm đáo hạn Người vay có thể sử dụng sổ tiết kiệm hoặc nguồn khác để thanh toán nợ, đồng thời có quyền trả nợ bất kỳ lúc nào mà không bị tính phí trả nợ trước hạn, với lãi suất được tính theo thời gian vay thực tế.

Hạn mức cho vay: Tối đa không vượt quá giá trị sổ tiết kiệm;

Thời gian cho vay: Tối đa không vượt quá thời điểm đáo hạn sổ tiết kiệm; Phương thức trả nợ: Gốc, lãi trả cuối kỳ.

* Cho vay hỗ trợ tài chính du học

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay hỗ trợ tài chính du học, giúp bạn chứng minh tài chính để hoàn thiện hồ sơ du học và chi trả các khoản chi phí đào tạo cũng như sinh hoạt tại nước ngoài.

Hạn mức cho vay cho du học tối đa được xác định dựa trên chi phí do cơ sở đào tạo cung cấp, tuy nhiên không được vượt quá tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo (TSBĐ) theo quy định của VPBank.

Thời gian cho vay: Tối đa thời gian du học + 12 tháng;

Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả hàng tháng hoặc cuối kỳ.

2.2.1.2 Vay không có tài sản đảm bảo

* Thấu chi online trên tài khoản lương

Sản phẩm thấu chi trực tuyến dành cho KH nhận lương qua tài khoản VPBank có nhu cầu chi tiêu vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán;

Hạn mức cho vay từ 10 đến 20 triệu đồng;

Thời gian cho vay: 12 tháng;

Phương thức trả nợ áp dụng lãi suất trên số tiền thấu chi và số ngày thực tế thấu chi, được trừ vào tài khoản của khách hàng vào cuối tháng Số gốc sẽ được thu vào thời điểm kết thúc hạn mức thấu chi.

* Vay tiêu dùng tín chấp cá nhân

VPBank cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng tín chấp cá nhân, giúp khách hàng đáp ứng nhanh chóng và thuận tiện mọi nhu cầu chi tiêu mà không cần tài sản bảo đảm.

Hạn mức cho vay đối với loại hình tín dụng này tối đa lên tới 10 tháng lương, không quá 500 triệu đồng;

Thời gian cho vay tối đa lên đến 48 tháng; số tiền trả hàng tháng bằng nhau, trong đó lãi theo dư nợ giảm dần.

Thấu chi cá nhân tiêu dùng là hình thức tín dụng cho phép vay tối đa 6 tháng lương, với hạn mức vay lên đến 200 triệu đồng đối với hình thức tín chấp và 300 triệu đồng đối với hình thức đảm bảo bằng tài sản.

Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng;

Phương thức trả nợ: Lãi tính trên số tiền thấu chi và số ngày thấu chi thực tế, trừ vào TK của khách hàng vào cuối tháng.

Sản phẩm này cho phép KH có một nguồn tiền mặt sẵn sàng bất kỳ lúc nào.

2.2.2Thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân

2.2.2.1 Tình hình dư nợ đối với khách hàng cá nhân

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tiền gửi thành vốn tín dụng để hỗ trợ nhu cầu sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế mà còn cho chính ngân hàng Vì vậy, VPBank luôn chú trọng vào việc phát triển hoạt động tín dụng thông qua các biện pháp như đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường quảng bá hình ảnh, uy tín Nhờ đó, trong những năm gần đây, VPBank đã ghi nhận mức tăng trưởng khả quan.

Bảng 2.4: Tình hình dư nợ đối với KHCN theo thời gian cho vay ban đầu Đơn vị: tỷ đồng

VPBank trên hành trình tr ở thành một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017 Theo dõi bảng trên ta thấy, dư nợ KHCN năm

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

2.3.1 Những kết quả đạt được

Hoạt động tín dụng của VPBank đã duy trì mức tăng trưởng ổn định bất chấp những khó khăn của nền kinh tế trong nước và ngành ngân hàng trong những năm qua Đặc biệt, tỷ lệ dư nợ cho vay cá nhân luôn chiếm ưu thế và có xu hướng gia tăng theo từng năm.

Năm 2016 là năm đầu tiên khối KHCN đạt được mức tăng trưởng ấn tượng

Trong năm 2016, VPBank ghi nhận doanh thu hoạt động thuần tăng 54% và lợi nhuận trước phân bổ chi phí tăng 116% Sự tận tụy và chuyên nghiệp của lực lượng bán hàng đã giúp ngân hàng giành được niềm tin của gần 2 triệu khách hàng, tăng cơ sở khách hàng gần 50% so với năm trước Đồng thời, tăng trưởng huy động và dư nợ cũng rất ấn tượng, với dư nợ cho vay tăng mạnh 50% so với năm 2015.

Năm 2016, VPBank ghi nhận thành công vượt trội trong lĩnh vực cho vay tín chấp cá nhân (UPL) với sự tăng trưởng 152% trong giải ngân so với năm 2015 Ngân hàng đã cải tiến dịch vụ, mang đến trải nghiệm đơn giản và thuận tiện cho khách hàng thông qua việc xử lý trực tuyến các khoản vay tín chấp Những cải tiến này không chỉ nâng cao sự hài lòng của khách hàng mà còn khẳng định vị thế của VPBank như một ngân hàng tiên phong trong quá trình số hóa Giải ngân phê duyệt trước và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ là những điểm nổi bật, giúp VPBank giành được giải thưởng “Ngân hàng có sản phẩm cho vay tín chấp tốt nhất Việt Nam” từ tạp chí The Asian Banker.

VPBank đã đạt được thành công đáng kể trong lĩnh vực thẻ tín dụng nhờ vào việc phát triển quan hệ hợp tác chiến lược với nhiều nhà bán lẻ và triển khai các chiến dịch tiếp thị hiệu quả để thu hút khách hàng Số lượng chủ thẻ đã tăng gần 100.000 người, giúp ngân hàng vinh dự nhận giải thưởng “Ngân hàng dẫn đầu về số lượng thẻ tín dụng MasterCard” Thành công này sẽ là động lực tăng trưởng cho VPBank trong năm 2017.

Vào năm 2016, Công ty Tài chính VPBank (thương hiệu FE Credit) đã khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường tín dụng tiêu dùng với sự tăng trưởng vượt bậc, thu hút 2,7 triệu tài khoản mới và nâng số điểm giao dịch lên 7.900, tương ứng với mức tăng 48% Ngoài ra, FE Credit đã phát hành 125.000 thẻ tín dụng chỉ trong năm đầu tiên ra mắt sản phẩm Đặc biệt, công ty đã huy động thành công 40.000 tỷ đồng từ nhiều nguồn tài chính khác nhau và gần đây hoàn tất hợp đồng vay vốn trị giá 100 triệu USD với Credit Suisse.

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng của VPBank được xây dựng trên khung khẩu vị rủi ro rõ ràng, tập trung vào chất lượng tín dụng và rà soát chặt chẽ các tiêu chí thẩm định Năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của VPBank duy trì dưới 3%, nhờ vào việc áp dụng thẻ điểm cho hồ sơ tín dụng và mô hình xếp hạng cho khách hàng lớn Ngân hàng cũng phát triển mô hình chấm điểm hành vi để tối ưu hóa bán hàng và quản lý hạn mức VPBank dẫn đầu trong việc xây dựng mô hình chấm điểm dựa trên dữ liệu lớn cho khách hàng cá nhân Đặc biệt, năm 2016, ngân hàng cải thiện hiệu quả thu hồi nợ nhờ giải pháp công nghệ thông tin và Tổng đài nhắc nợ tự động, cùng với các chiến lược xử lý nợ toàn diện, nâng cao chất lượng danh mục tín dụng và cho phép quản lý hiệu suất thu hồi nợ chủ động.

Theo Tạp chí International Banker, VPBank đã xuất sắc đáp ứng các tiêu chí khắt khe về hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bền vững, uy tín và trách nhiệm xã hội Đặc biệt, trong năm 2016, ngân hàng này đạt được các tiêu chí về giá trị thương hiệu, hiệu quả tài chính, tính khả thi trong chiến lược bán lẻ, năng lực bán hàng và quản lý rủi ro, tối ưu hóa quy trình vận hành và công nghệ thông tin, khả năng thâm nhập vào thị trường bán lẻ, cùng với nguồn nhân lực và tiềm năng phát triển trong tương lai Những ưu thế nổi bật này đã giúp VPBank lần thứ hai được vinh danh là “Ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tốt nhất” trong năm 2016.

2.3.2 Những tồn tại bất cập

Dựa trên các số liệu phân tích, hoạt động tín dụng cá nhân của VPBank trong những năm qua đã đạt được kết quả khả quan, đóng góp đáng kể vào doanh thu của ngân hàng Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần được VPBank khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động này.

Danh mục sản phẩm cho vay của VPBank còn hạn hẹp và chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Trong khi đó, các ngân hàng thương mại khác như ACB và Techcombank có danh mục sản phẩm phong phú, đáp ứng gần như tất cả nhu cầu của khách hàng, kể cả những yêu cầu nhỏ nhất Sản phẩm cho vay của VPBank chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực như cho vay mua ô tô, vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà, vay mua bất động sản và vay tiêu dùng Nhìn chung, VPBank chưa thực sự nắm bắt và khai thác hết những nhu cầu mới của khách hàng trong lĩnh vực cho vay.

Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân hiện đang chậm lại, chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của Ngân hàng Để đảm bảo lợi nhuận mang lại phù hợp với việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng mục tiêu tập trung vào các khoản vay dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn.

Kênh phân phối của VPBank hiện vẫn còn hạn chế và chưa phát huy tối đa tiềm năng, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển cho vay khách hàng cá nhân Hệ thống kênh phân phối chưa được tối ưu hóa, trong khi số lượng máy ATM chưa đủ để phục vụ các vùng tiềm năng.

Hoạt động Marketing trong lĩnh vực tín dụng tại VPBank vẫn chưa được chú trọng đúng mức, mặc dù khu vực hoạt động có lượng người tiêu dùng lớn và nhu cầu đa dạng Số lượng khách hàng vay còn hạn chế, một phần do họ chưa được biết đến các sản phẩm dịch vụ cho vay mà VPBank cung cấp Nhiều khách hàng có nhu cầu nhưng không rõ VPBank có thể đáp ứng hay không Thực tế, VPBank vẫn chưa thực hiện nhiều hoạt động giao tiếp, quảng cáo và quan hệ công chúng để tăng cường sự nhận biết về dịch vụ của mình.

Mặc dù VPBank cung cấp hỗ trợ vay tối đa 80% giá trị xe cho sản phẩm cho vay mua ô tô, nhưng khách hàng cần đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng Đặc biệt, đối với xe sản xuất tại Trung Quốc, mức hỗ trợ chỉ đạt tối đa 70% giá trị định giá Điều này có thể gây khó khăn cho những khách hàng có nhu cầu vay lớn nhưng chưa đủ vốn tự có.

2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại bất cập

* Môi trường kinh tế, công nghệ chưa phát triển

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng, dẫn đến giảm thu nhập của một bộ phận dân cư và niềm tin vào tương lai suy giảm Điều này làm giảm nhu cầu đầu tư cho tương lai, chỉ những người có thu nhập khá trở lên mới chú trọng đến đầu tư dài hạn Yếu tố thu nhập cá nhân ảnh hưởng lớn đến hoạt động của VPBank, đặc biệt là trong cho vay khách hàng cá nhân Mặc dù công nghệ được xem là yếu tố mũi nhọn tại Việt Nam, nhưng sự độc quyền trong lĩnh vực này vẫn gây ra hạn chế trong việc áp dụng công nghệ cho ngân hàng.

* Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Quá trình hiện đại hóa ngân hàng tại Việt Nam cần áp dụng công nghệ và quy trình tác nghiệp mới, tuy nhiên, NHNN chưa có định hướng rõ ràng Khi các ngân hàng thương mại tự xây dựng và trình quy trình mới, NHNN chỉ tiến hành rà soát lại từ đầu, dẫn đến độ trễ trong việc triển khai sản phẩm mới Thêm vào đó, Việt Nam đang thiếu một khung pháp lý cần thiết để điều chỉnh các quan hệ trong giao dịch điện tử.

ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG 3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam

Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu với phương châm “Hành động vì những ước mơ”, xây dựng thương hiệu vững mạnh và chiếm lĩnh vị trí cao trong lòng khách hàng Năm 2017 đánh dấu thời điểm quan trọng, khi VPBank hoàn thành chiến lược phát triển 5 năm của mình.

Từ năm 2012 đến 2017, VPBank hướng tới việc trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu với mục tiêu gia tăng quy mô khách hàng bán lẻ, cho vay bán lẻ, doanh thu toàn ngân hàng và hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROAE) Định hướng kinh doanh năm 2017 của VPBank tập trung vào tăng trưởng chất lượng, kết hợp với việc mở rộng quy mô một cách chọn lọc, với ba định hướng cơ bản được xác định rõ ràng.

Để tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ, cần tập trung vào các phân khúc khách hàng trọng tâm và các khu vực thị trường được chọn lọc Đồng thời, nâng cao hiệu quả sinh lời thông qua việc tối ưu hóa cơ cấu sản phẩm, gia tăng biên lợi nhuận và tăng cường thu phí.

Nghiên cứu và lựa chọn các cơ hội kinh doanh tiềm năng là cần thiết để tập trung đầu tư cơ bản, từ đó tạo điều kiện cho sự tăng trưởng thu nhập trong những năm tiếp theo Trong giai đoạn tăng trưởng quyết liệt, ngân hàng cần tối ưu hóa chi phí hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ ở các khâu then chốt nhằm tạo ra sự thay đổi tích cực.

Đến năm 2020, VPBank đã xác định chất lượng dịch vụ là lợi thế cạnh tranh chủ yếu của mình trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ Ngân hàng này không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng và khác biệt, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng Các dịch vụ mà VPBank cung cấp bao gồm thẻ tín dụng, tiền gửi tiết kiệm, vay vốn, cùng với các dịch vụ cá nhân khác như chuyển tiền trong nước và quốc tế, đổi tiền, và giữ hộ vàng.

VPBank tập trung vào việc khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng bán buôn và tín dụng tiêu dùng, với các sản phẩm chính như tín dụng, huy động, quản lý dòng tiền, tài trợ thương mại và bảo lãnh Ngân hàng đã giới thiệu CommCredit, một sản phẩm tín dụng tiểu thương, nhằm phục vụ thị trường tiềm năng 10 tỷ USD dư nợ cho vay năm 2020 tại Việt Nam VPBank mong muốn cung cấp giải pháp ngân hàng phù hợp cho khách hàng hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ, với các sản phẩm sáng tạo hỗ trợ đa dạng kịch bản vay Thương hiệu CommCredit cam kết cung cấp dịch vụ toàn diện cho mọi giai đoạn phát triển của khách hàng.

VPBank luôn tiên phong trong việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao hiệu quả vận hành Ngân hàng cũng chú trọng xây dựng một văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, với các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi được triển khai thành công, góp phần tạo nên môi trường làm việc hiệu quả.

Ngân hàng đang phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập và chuyên môn hóa, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với chiến lược kinh doanh Đồng thời, VPBank thực hiện các thông lệ quốc tế tốt nhất về quản trị doanh nghiệp và liên tục cải tiến cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch.

Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là VPBank, đang chú trọng xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ Để nâng cao hiệu quả quản lý, VPBank tập trung vào đội ngũ lãnh đạo có tầm nhìn, nhân viên chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tận tâm Dựa trên nền tảng phát triển an toàn và bền vững, ngân hàng cam kết duy trì tăng trưởng vốn hiệu quả Đồng thời, VPBank cần xác định rõ điểm mạnh và thách thức, nhanh chóng khắc phục hạn chế để chiếm lĩnh thị trường bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.

3.1.2 Cơ hội phát triển tín dụng cá nhân

Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực phát triển dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, điều này phản ánh xu hướng tất yếu và phù hợp với định hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên toàn cầu.

Việt Nam sở hữu một thị trường khách hàng cá nhân đầy tiềm năng với gần 90 triệu dân và GDP đầu người tăng trưởng đều đặn, dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm gia tăng trong tổng thu nhập hộ gia đình Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng chú trọng vào việc huy động vốn từ dân cư, mở rộng nguồn lực tài chính Hơn nữa, trình độ dân trí cao và khả năng tiếp cận dễ dàng các công nghệ hiện đại như Internet, điện thoại di động và ATM đã thúc đẩy các ngân hàng phát triển đa dạng hóa dịch vụ dựa trên các nền tảng này.

Thời gian gần đây, dịch vụ tín dụng KHCN đã trở thành một phần quan trọng trong lợi nhuận của các ngân hàng Nhiều yếu tố đã thúc đẩy xu hướng này, và vai trò lớn của dịch vụ tín dụng KHCN đã được nhấn mạnh trong chương 1 Do đó, các ngân hàng và Nhà nước sẽ tập trung vào việc phát triển dịch vụ này Một số biểu hiện của xu hướng này có thể được nhận diện rõ ràng.

Các ngân hàng, cả ngắn hạn lẫn dài hạn, đều hướng tới việc phát triển dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân Chẳng hạn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải (MaritimeBank) tập trung vào việc xây dựng một hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng và tiện ích, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế Ngân hàng này không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ truyền thống mà còn nhanh chóng tiếp cận các hoạt động ngân hàng hiện đại và dịch vụ tài chính công nghệ cao, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế và tối đa hóa giá trị gia tăng.

Sự gia tăng nhanh chóng các kênh phân phối như giao dịch qua ATM, mobile-banking, phone-banking và internet-banking đã đánh dấu sự tập trung mạnh mẽ của các ngân hàng vào dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN).

Vào thứ ba, các ngân hàng đang tích cực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ huy động vốn dân cư, tín dụng cá nhân và chuyển tiền kiều hối bằng cách đưa ra nhiều hình thức ưu đãi và khuyến mại hấp dẫn Điều này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong dịch vụ tín dụng cá nhân.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng Do đó, việc tăng cường quản lý và đào tạo thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng là biện pháp quan trọng và bền vững cho ngân hàng.

Cập nhật và thống kê các lỗi vi phạm trong quy trình cho vay giúp nhân viên tiếp cận thông tin, từ đó giảm thiểu rủi ro trong việc đánh giá hồ sơ tín dụng Đồng thời, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên phân tích tín dụng là cần thiết để ngăn chặn tình trạng móc nối hồ sơ với đơn vị kinh doanh, bảo vệ hoạt động tín dụng và hình ảnh của Ngân hàng.

Để nâng cao năng lực và kinh nghiệm cho nhân viên, việc thường xuyên tổ chức huấn luyện và đào tạo nghiệp vụ là rất cần thiết Điều này giúp nhân viên cải thiện kỹ năng đánh giá và phân tích khách hàng, từ đó đề xuất các giải pháp vay phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả Ngoài ra, cần định kỳ tổ chức các buổi đào tạo và tái đào tạo về sản phẩm tín dụng, quy định thẩm định, cũng như cảnh báo các yếu tố rủi ro để nhân viên có thể kiểm soát tốt khoản vay.

Cấp quản lý cần thường xuyên theo dõi và nắm bắt đời sống, công việc cũng như nguyện vọng của nhân viên để đánh giá tình hình và tạo môi trường làm việc thân thiện Việc xây dựng mối liên hệ tốt giữa các đồng nghiệp và quản lý sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc Đồng thời, chế độ lương thưởng và phúc lợi cũng cần được chú trọng để đảm bảo đời sống của nhân viên, ngăn ngừa tiêu cực và khuyến khích sự gắn bó lâu dài với tổ chức Ngoài ra, việc điều chuyển hoặc thay thế nhân sự giữa các đơn vị theo từng địa bàn sẽ giúp gia tăng kiểm soát chéo, tránh lạm quyền và cấu kết không mong muốn giữa các cá nhân.

3.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, ngân hàng cần nỗ lực cải thiện dịch vụ khách hàng để duy trì vị thế và tăng cường lợi nhuận Việc hiểu rõ tâm lý khách hàng và đáp ứng nhu cầu vượt trội là điều cần thiết Để đạt được điều này, ngân hàng nên xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, có khả năng tư vấn sâu sắc về các gói giải pháp tài chính.

Xây dựng thương hiệu ngân hàng chuyên nghiệp giúp khách hàng dễ dàng nhận diện và so sánh chất lượng dịch vụ giữa các tổ chức tín dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tư vấn tài chính cá nhân tiếp cận khách hàng hiệu quả hơn Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc giữ chân khách hàng không chỉ thông qua dịch vụ chăm sóc tốt mà còn cần quản lý thông tin khách hàng một cách chặt chẽ Điều này giúp tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ trong marketing, góp phần nâng cao hình ảnh chuyên nghiệp của ngân hàng Đồng thời, cần theo dõi tình hình tài chính để kịp thời hỗ trợ khách hàng trong những giai đoạn kinh tế khó khăn.

Xây dựng lòng tin của khách hàng là yếu tố quan trọng để giữ chân họ, và điều này có thể đạt được thông qua các chương trình tri ân và cám ơn Đồng thời, việc mở rộng liên kết với các đối tác bên ngoài giúp cung cấp dịch vụ và sản phẩm bổ trợ như bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và thời trang, mang lại lợi ích đa dạng cho khách hàng Hơn nữa, phát triển quan hệ với các công ty uy tín trong nước thông qua các chương trình mua căn hộ, xe ô tô, du học và bảo hiểm sẽ gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng, từ đó tạo ra một mối liên kết bền vững.

Xác định phân khúc khách hàng mục tiêu bằng cách xem xét thời gian quan hệ tín dụng, uy tín thanh toán và năng lực tài chính để tăng cường bán hàng và cung cấp sản phẩm, dịch vụ phù hợp Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, cần có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả thông qua các chương trình quà tặng và khuyến mãi ưu đãi lãi suất Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin bằng cách đầu tư vào phát triển công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới.

Vay tiêu dùng là sản phẩm có tiềm năng mang lại doanh thu cao cho ngân hàng, nhưng hiện tại vẫn thiếu sự đa dạng trong các sản phẩm con Do đó, VPBank cần chú trọng phát triển sản phẩm mới cho vay tiêu dùng Việc hoàn thiện sản phẩm không chỉ là cải tiến các phiên bản hiện tại với tính năng ưu việt hơn, mà còn bao gồm việc phát triển sản phẩm mới để làm phong phú thêm danh mục kinh doanh Sản phẩm mới sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó nâng cao tính cạnh tranh, vị thế, uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên thị trường.

Phát triển cho vay tiêu dùng cho cán bộ công nhân viên là một chiến lược quan trọng, đặc biệt đối với cán bộ Nhà nước, nhờ vào thu nhập ổn định và khả năng trả nợ Ngoài ra, các ngành nghề như giáo viên và bác sĩ, mặc dù có mức lương không cao, nhưng có thể tạo ra thu nhập bổ sung hợp pháp, khiến họ trở thành khách hàng tiềm năng Ngân hàng cần tập trung phát triển các sản phẩm cho vay đặc thù theo từng địa phương để tăng trưởng dư nợ tín dụng, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng vùng, đồng thời thực hiện đúng chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.

3.2.4 Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân

Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ tín dụng cá nhân, khiến khách hàng phải so sánh và đánh giá để chọn sản phẩm chất lượng cao nhất Mức độ hoàn thiện và chất lượng dịch vụ là yếu tố quyết định sự trung thành và mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng Với cam kết “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, VPBank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng trong giao dịch Do đó, VPBank cần tập trung vào các hướng phát triển cụ thể.

+ Tăng cường hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm, thông tin kịp thời cho

KH về những đổi mới của dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng. + Bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm

Để cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay cá nhân, cần tập trung vào việc tăng cường tính chặt chẽ và gọn nhẹ của các thủ tục Điều này sẽ giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho khách hàng, đồng thời nâng cao trải nghiệm dịch vụ Các ý kiến cải tiến có thể bao gồm việc số hóa quy trình, đơn giản hóa các giấy tờ cần thiết và cải thiện giao diện người dùng trên nền tảng trực tuyến.

+ Xây dựng nếp văn hóa văn minh lịch sự trong chi nhánh, đặc biệt quan tâm đến thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng.

3.2.5 Thực hiện tốt các quy trình thẩm định

Thẩm định là yếu tố then chốt trong quyết định cho vay và là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng Để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, cần thiết phải có quy trình thẩm định chặt chẽ Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng cần xem xét nhiều khía cạnh khác nhau để đảm bảo tính chính xác và an toàn trong việc cho vay.

- Thẩm định xem Khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự hay không, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm truớc pháp luật hay không.

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn của Khách hàng có đúng hay không, có hợp pháp hay không.

- Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng để xem khả năng trả nợ NH trong tuơng lai có tốt hay không.

Cán bộ tín dụng cần xem xét và đánh giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng, tránh việc định giá quá cao hoặc quá thấp Việc này không chỉ giúp đảm bảo an toàn cho khoản vay mà còn tăng cường sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng.

Quy trình thẩm định cần được thực hiện linh hoạt và mềm dẻo, tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng khác nhau Điều này giúp đảm bảo an toàn cho ngân hàng đồng thời mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1 Với Chính Phủ và các Bộ ngành có liên quan

Để đảm bảo ổn định kinh tế - chính trị - xã hội trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Chính Phủ cần triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn đầu tư nhằm tái mở rộng sản xuất Việc kích cầu tiêu dùng và cho vay ngành nghề ưu tiên cũng rất quan trọng để đảm bảo an sinh xã hội, tạo ra việc làm cho công nhân, đồng thời tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này sẽ giúp khơi thông dòng vốn cho thị trường và giải quyết vấn đề nợ xấu, góp phần cải thiện tình hình kinh tế.

Chuyển đổi cơ cấu tín dụng cần tập trung vào việc cung cấp vốn cho sản xuất và các dự án hiệu quả, đồng thời kiểm soát dư nợ cho vay ở các lĩnh vực không khuyến khích Các giải pháp chủ yếu nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời thực hiện các biện pháp điều hành để kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng Cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi hạn chế cho vay ở lĩnh vực phi sản xuất để duy trì tỷ trọng hợp lý.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát thị trường tiền tệ cùng hoạt động ngân hàng là cần thiết để kiểm soát chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Điều này giúp đảm bảo an toàn cho hệ thống, giảm thiểu rủi ro, giảm nợ xấu và ổn định, lành mạnh hóa thị trường tiền tệ.

Thứ hai, cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích ngân hàng trong việc mua sắm và nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm phát triển các dịch vụ tín dụng khoa học công nghệ.

Máy móc và thiết bị hiện đại cho ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, thường phải nhập khẩu với chi phí cao Để giảm bớt gánh nặng này, chính phủ nên xem xét giảm thuế nhập khẩu cho các thiết bị cần thiết, đặc biệt là những thiết bị hỗ trợ thanh toán không dùng tiền mặt và mở rộng mạng lưới ngân hàng đến các vùng sâu, vùng xa.

Vào thứ ba, chính phủ sẽ tiếp tục thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời tập trung vào việc phục hồi nhanh chóng và phát triển bền vững.

Trong điều hành kinh tế vĩ mô, việc theo dõi sát sao diễn biến thị trường trong và ngoài nước là rất quan trọng để dự đoán xu hướng phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập Cần áp dụng các giải pháp điều tiết kịp thời nhằm bình ổn thị trường Để đảm bảo các thị trường tài chính, chứng khoán, bảo hiểm và bất động sản hoạt động ổn định, cần phối hợp chặt chẽ với ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước để tăng cường kiểm tra, giám sát và có biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Chính phủ đang thúc đẩy quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước song song với việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, nhằm xóa bỏ độc quyền kinh doanh trong một số ngành nghề đặc biệt và chuyển đổi mô hình để nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật.

Chính phủ cần xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài để kiểm soát tốt hơn việc gia nhập và rút lui của các nhà đầu tư Cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời giữ gìn đặc thù của nền kinh tế Việt Nam Hơn nữa, cần nâng cao hiệu lực pháp lý để đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật chi phối hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp quy có giá trị pháp lý cao hơn để thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời thống nhất việc trả lương cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản ngân hàng Cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó kiểm soát rủi ro pháp lý một cách phù hợp với các chuẩn mực quốc tế Điều này sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả năng tiếp cận thị trường và dịch vụ cho các chủ thể tham gia, đồng thời hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hiệu quả và đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp một cách khách quan.

3.3.2 Với Ngân hàng Nhà nước

NHNN cần tăng cường vai trò phối hợp với các bộ, ngành liên quan để thúc đẩy nhanh chóng việc thực hiện các chính sách và biện pháp hỗ trợ cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

NHNN cần xem xét điều chỉnh chính sách và các quy định liên quan đến tín dụng cá nhân để phù hợp với đặc thù của sản phẩm Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc mở rộng cho vay cá nhân, từ đó đáp ứng nhu cầu của đông đảo người dân.

NHNN đang nghiên cứu điều chỉnh các chính sách và quy định liên quan đến các kênh thanh toán mới như M-banking và E-banking, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù của các sản phẩm này.

NHNN cần thiết lập một bộ phận chuyên nghiên cứu các sản phẩm ngân hàng mới để định hướng phát triển cho các ngân hàng Đồng thời, NHNN nên cấp phép cho các ngân hàng thương mại theo nhóm dịch vụ, thay vì cấp phép riêng lẻ cho từng dịch vụ cụ thể.

NHNN cần phát triển một hệ thống thanh tra giám sát hiệu quả để ứng phó với sự bất ổn trong hệ thống tài chính đã gây thiệt hại cho nền kinh tế trong những năm qua Việc xây dựng mô hình giám sát ngân hàng là cần thiết nhằm đảm bảo sự ổn định cho hệ thống ngân hàng và tài chính Mục tiêu của giám sát là tập trung vào việc nhận diện và xử lý những nguyên nhân gây ra bất ổn, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả Ngoài việc kiểm soát, việc tiếp cận sâu rộng hơn vào hệ thống ngân hàng sẽ giúp ra quyết định nhanh chóng hơn trong việc duy trì ổn định tài chính.

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2013. Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhàxuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
1. Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Học viện Tài Chính Khác
3. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank năm 2014, 2015, 2016 Khác
4. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Vietinbank năm 2014, 2015, 2016 Khác
6. Sổ tay sản phẩm dịch vụ Ngân hàng bán lẻ - phiên bản 2 (xuất bản năm 2009) 7. Các văn bản quy định nội bộ của VPBank Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w