1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK

89 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank
Tác giả Phạm Hồng Phúc
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Diễm Hiền
Trường học Đại học Công nghệ Tp.HCM
Chuyên ngành Kế toán - Tài chính - Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 820,76 KB

Cấu trúc

  • gHUTECH

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

      • Ngành: KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

  • gHUTECH

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

      • Ngành: KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

    • NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

      • NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN

      • CỦA SINH VIÊN:

      • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT

      • DANH MỤC CÁC BẢNG

      • DANH MỤC CÁC BIÊU ĐÒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

        • MỤC LỤC

        • 1. Lý do chọn đề tài

        • 2. Mục đích nghiên cứu.

        • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

        • 4. Phương pháp nghiên cứu

        • 5. Kết cấu của Khóa luận

        • 1.1 Khái quát về tín dụng

        • 1.1.1 Tín dụng là gì ?

        • 1.1.2 Các loại tín dụng

        • 1.1.3 Tín dụng ngân hàng

        • 1.1.3.1 Khái niệm

        • 1.1.3.2 Phân loại tín dụng NH

        • Dựa vào mục đích tín dụng :

        • Dựa vào thời hạn tín dụng :

        • Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH đối với NH :

        • Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay :

        • 1.2 Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng.

        • 1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân.

        • 1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân.

        • 1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân.

        • 1.2.3.1 Đối với Ngân hàng

        • 1.2.3.2 Đối với khách hàng

        • 1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

        • 1.2.4 Các loại tín dụng khách hàng cá nhân.

        • Căn cứ vào thời hạn tín dụng :

        • Căn cứ vào mục đích tín dụng :

        • Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của KH đối với NH :

        • Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay :

        • 1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân.

        • 1.2.5.1 Yếu tố thuộc ngân hàng

        • 1.2.5.2 Yếu tố thuộc khách hàng

        • 1.2.5.3 Môi trường kinh doanh

        • 1.3 Quy trình tín dụng

        • 1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng

        • 1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản

        • 1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.

        • 2. Phân tích tín dụng

        • 3. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

        • 4. Giải ngân

        • 5. Giám sát tín dụng

        • 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng

        • 1.4 Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân.

        • 1.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân

        • 1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân

        • 1.4.3 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân

        • 1.4.4 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước thuế

        • 1.4.5 Thu nhập từ cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho vay

        • NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

        • Website: www.techcombank.com.vn

        • Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Techcombank

        • 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

        • 2.1.3 Nguồn nhân lực của Ngân hàng.

        • Bảng 2.1: Bảng số lượng về thời gian đào tạo nhân lực của Techcombank 2012 - 2014

        • Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thời gian đào tạo online và số lượt học của Techcombank

        • Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ Bình quân giờ học của mỗi CBNV và số khóa học của Techcombank 2012 - 2014

        • 2.1.4 Định hướng phát triển của Techcombank

        • 2.1.4.1 về dịch vụ khách hàng

        • 2.1.4.2 Ngân hàng bán buôn

        • 2.1.4.3 về nguồn vốn và thị trường tài chính

        • 2.1.4.4 về mảng Ngân hàng đầu tư

        • 2.1.4.5 về nguồn nhân lực.

        • Biểu đồ 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank

        • 2.2.1.2 Theo sản phẩm

        • Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm

        • 2.2.2.2 Theo sản phẩm

        • Bảng 2.7: Doanh số thu nợ của Techcombank theo sản phẩm

        • 2.2.3.2 Theo sản phẩm

        • Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm của Techcombank

        • 2.3.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng cá nhân

        • 2.3.2.1 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn

        • Bảng 2.11 : Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank năm 2012 - 2014

        • Bảng 2.14 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên lợi nhuận trước thuế của Techcombank 2012 - 2014.

        • Bảng 2.15 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên trên lợi nhuận trước thuế của Techcombank 2012 - 2014.

        • 3.1 Đánh giá hoạt đông tín dụng cá nhân của Techcombank

        • 3.1.1 Tích cực

        • Luôn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho KH.

        • 3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân

        • 3.1.2.1 Hạn chế

        • 3.1.2.2 Nguyên nhân

        • 3.2 Kiến nghị đối với Techcombank

        • 3.2.1 Quản trị rủi ro cần được nâng cao và cẩn trọng.

        • 3.2.2 Nâng cao tỷ trọng cho vay KH cá nhân

        • 3.2.3 Cải tiến và củng cố công tác thẩm định tín dụng

        • 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng

        • 3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động marketing

        • 3.2.6 Bổ sung biện pháp cho vay đồng tài trợ với KH cá nhân.

  • u

  • b

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG

Khái quát về tín dụng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất phát từ sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, và khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, quan hệ trao đổi hàng hóa cũng xuất hiện Trong giai đoạn này, tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa.

Sự phân chia giàu - nghèo trong xã hội xuất hiện khi có sự sở hữu tư liệu sản xuất cá nhân Người nghèo thường không có tài sản, dẫn đến việc phải vay mượn khi gặp khó khăn, trong khi người giàu có khả năng cho vay và quyết định lãi suất.

Tín dụng là quá trình mà bên cho vay cung cấp tài chính cho bên đi vay, với điều kiện bên đi vay sẽ hoàn trả số tiền này cùng với lãi suất trong một thời hạn đã thỏa thuận Hoạt động này tạo ra một khoản nợ, trong đó bên cho vay được gọi là chủ nợ và bên đi vay được gọi là con nợ.

Tín dụng là một phần quan trọng trong mối quan hệ kinh tế, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tín dụng Mục tiêu chính của tín dụng là đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả.

Căn cứ vào hình thái và mục đích kinh tế, tín dụng được chia làm các loại chính sau đây :

• Tín dụng quốc tế Để phục vụ cho đề tài phân tích, tôi chỉ diễn giải sâu hơn về tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định, kèm theo chi phí nhất định Giống như các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính.

• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.

• Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hoặc có thời hạn.

• Chuyển nhượng có kèm theo chi phí.

1.1.3.2 Phân loại tín dụng NH

Dựa vào mục đích tín dụng :

• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

• Cho vay tiêu dùng cá nhân.

• Cho vay bất động sản.

• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

Dựa vào thời hạn tín dụng :

• Cho vay ngắn hạn : thời hạn cho vay dưới 1 năm Mục đích thường phục vụ tài trợ cho việc đầu tư vào TS lưu động.

• Cho vay trung hạn : thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm Mục đích nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào TS cố định.

• Cho vay dài hạn : thời hạn cho vay trên 5 năm Mục đích thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án.

Dựa vào mức độ tín nhiệm của KH đối với NH :

Cho vay không có bảo đảm là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Loại hình này chủ yếu dựa vào uy tín và khả năng tài chính của khách hàng vay vốn để quyết định việc cho vay.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay dựa vào các tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức này giúp giảm rủi ro cho bên cho vay, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay :

• Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.

• Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

Cho vay trả nợ linh hoạt cho phép người vay không bị ràng buộc bởi kỳ hạn nợ cụ thể Người vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào, tùy thuộc vào khả năng tài chính của mình.

Hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng

1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị sở hữu cho người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho sản xuất và đời sống, với nguyên tắc hoàn trả.

Nếu căn cứ vào chủ thể vay vốn, tín dụng có thể chia làm 3 loại :

• Tín dụng cho các tổ chức tài chính

Tín dụng cá nhân là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu vốn của cá nhân và hộ gia đình, chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực như cư trú (mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhà cửa), tiện nghi (mua ô tô, xe máy, đồ dùng nội thất), đào tạo, y tế, giáo dục, chi tiêu, và phát triển sản xuất kinh doanh quy mô hộ gia đình.

Trước đây, hoạt động tín dụng cá nhân tại các ngân hàng gặp nhiều khó khăn do tâm lý ngại rủi ro và lo ngại về thủ tục phức tạp Tuy nhiên, sau một thời gian dài nỗ lực xây dựng lòng tin và chăm sóc khách hàng, tín dụng cá nhân hiện nay đã trở nên sôi động và phát triển mạnh mẽ Sự phát triển này được thúc đẩy bởi dân số trẻ ngày càng tăng, có thu nhập ổn định và nhu cầu cao trong kinh doanh, làm chủ, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của tín dụng cá nhân tại các ngân hàng Việt Nam.

1.2.2 Đặc điểm tín dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng nên nó cũng có các đặc điểm chung của tín dụng.

Tín dụng được xây dựng trên nền tảng lòng tin, trong đó ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi tin tưởng rằng họ sẽ sử dụng vốn đúng mục đích theo cam kết trong hợp đồng tín dụng và có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng có thời hạn, trong đó ngân hàng (NH) đóng vai trò trung gian tài chính, vừa là người cho vay vừa là người đi vay Nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay được huy động từ các nguồn vốn khác, do đó tất cả các khoản tín dụng mà NH cấp cho khách hàng đều phải có thời hạn nhất định, nhằm đảm bảo khả năng hoàn trả vốn huy động.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi Lãi suất vay được coi là chi phí cho việc sử dụng vốn vay, giúp ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận.

Ngoài 3 đặc điểm chung của tín dụng trên, tín dụng cá nhân còn có các đặc điểm sau đây :

Về quy mô : Có số lượng tài khoản và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.

Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường biến động theo chu kỳ kinh tế, tăng cao trong giai đoạn kinh tế phát triển và giảm xuống khi kinh tế suy thoái Bên cạnh đó, nhu cầu vay cũng chịu ảnh hưởng bởi mức thu nhập và trình độ học vấn của người vay.

Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp do ngân hàng phải chịu nhiều chi phí hơn trong việc xác định, thẩm định và xét duyệt khoản vay Mặc dù quy mô vay nhỏ, nhưng số lượng khách hàng đông và phân tán rộng rãi, dẫn đến giao dịch không thuận tiện Để khắc phục vấn đề này, ngân hàng cần mở nhiều chi nhánh hoặc đầu tư vào giao dịch trực tuyến, điều này gây tốn kém cho ngân hàng.

Các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao hơn so với cho vay doanh nghiệp, do chất lượng thông tin tài chính từ khách hàng thường không cao Tư cách khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hoàn trả khoản vay, nhưng lại khó xác định vì tính chất định tính Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người vay có thể biến động khó lường, và tình trạng sức khỏe của khách hàng cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Nếu khách hàng qua đời, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ Do đó, các khoản vay cá nhân thường được quản lý chặt chẽ, linh hoạt và được đảm bảo an toàn cho ngân hàng thông qua tài sản đảm bảo.

1.2.3 Vai trò của tín dụng cá nhân.

Tín dụng cá nhân không chỉ giúp ngân hàng củng cố mối quan hệ với khách hàng mà còn mở rộng các dịch vụ như huy động tiền gửi, thanh toán và tư vấn Đây là một kênh marketing hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực tài chính.

TDCN giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro Mặc dù quy mô các khoản vay cá nhân nhỏ, nhưng số lượng lớn dẫn đến tổng quy mô tài trợ cao Lãi suất cho khách hàng cá nhân thường cao hơn so với doanh nghiệp, giúp bù đắp chi phí cho vay, do đó, các khoản vay cá nhân đóng góp một phần quan trọng vào tổng lợi nhuận của ngân hàng Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập trong việc cạnh tranh trên thị trường.

NH lớn, lâu đời trong việc giành các KH doanh nghiệp lớn (thông thường là các

Khách hàng có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất kinh doanh thường gặp khó khăn, đặc biệt khi ngân hàng không đủ quy mô vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay Do đó, mảng tín dụng cá nhân trở thành lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng cho các ngân hàng.

1.2.3.2 Đối với khách hàng Đối với KH thì TDCN có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của KH, đặc biệt là đối với các khoản vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó

Khách hàng có thể sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết, điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chóng hiện nay Nhu cầu vay tiêu dùng và mua sắm của cá nhân ngày càng gia tăng, nhưng họ cần thời gian để tích lũy chi phí cho những nhu cầu này Tín dụng ngân hàng chính là giải pháp giúp khách hàng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của mình, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trong những tình huống cần vốn gấp, lãi suất cho vay từ ngân hàng thường hợp lý hơn so với lãi suất vay "nóng" từ thị trường bên ngoài Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ được thiết kế linh hoạt, phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng Điều kiện và thủ tục để nhận khoản vay cũng không quá phức tạp.

1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

Quy trình tín dụng

1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là chuỗi các bước từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng Mặc dù mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) có quy trình tín dụng riêng, nhưng đều dựa trên các bước cơ bản để đảm bảo tính khép kín, an toàn và chính xác cho cả ngân hàng và khách hàng.

Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng NH.

+ Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, nhân viên tham gia vào hoạt động tín dụng Nó cũng là nền tảng để thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn một cách chính xác về mặt hành chính, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong quá trình này.

1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản

1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Đây là khâu căn bản đầu tiên và quan trọng của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với KH có nhu cầu vay vốn, làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

Tùy vào mối quan hệ của KH và NH, loại tín dụng và quy mô tín dụng

KH muốn vay tiền sẽ được CBTD hướng dẫn lập hồ sơ theo yêu cầu Một bộ hồ sơ xin cấp tín dụng cần thu thập các thông tin quan trọng từ KH.

Khách hàng cần có năng lực pháp lý và năng lực hành vi để thực hiện các giao dịch Để chứng minh tư cách pháp nhân, khách hàng cần cung cấp các giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động, và quyết định bổ nhiệm chức vụ Những tài liệu này giúp xác định danh tính và quyền hạn của khách hàng trong các hoạt động pháp lý.

Khách hàng cần cung cấp thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn, bao gồm phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ và báo cáo tài chính Đặc biệt, bảng lương trong các kỳ gần nhất, thường là ít nhất ba kỳ, cũng cần được trình bày để đánh giá chính xác khả năng tài chính của khách hàng.

+ Thông tin về bảo đảm tín dụng : các giấy tờ liên quan đến TS thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.

+ Giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

Phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng trong việc sử dụng vốn tín dụng là rất quan trọng Điều này bao gồm khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay, bao gồm cả gốc lẫn lãi.

Mục tiêu chính của phân tích tín dụng là xác định các tình huống có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng, đánh giá khả năng kiểm soát những rủi ro này và đề xuất các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế thiệt hại Đồng thời, phân tích tín dụng cũng tập trung vào việc xác thực tính chân thực của hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, từ đó đánh giá thái độ trả nợ của khách hàng để làm cơ sở cho quyết định cho vay.

3 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

Quyết định tín dụng là quá trình cho vay hoặc từ chối hồ sơ vay vốn của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong quy trình tín dụng của ngân hàng Quyết định này không chỉ ảnh hưởng đến các bước tiếp theo mà còn tác động đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tuy nhiên, đây là khâu khó xử lý và dễ mắc sai lầm nhất, với hai loại sai lầm cơ bản thường gặp trong quá trình này.

• Quyết định chấp thuận cho vay đối với KH không tốt

• Từ chối cho vay đối với một KH tốt

Cả hai loại sai lầm này đều gây thiệt hại cho ngân hàng, với loại sai lầm đầu tiên dẫn đến tổn thất tài chính từ nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi Trong khi đó, loại sai lầm thứ hai có thể làm giảm uy tín và mất cơ hội cho vay của ngân hàng.

Nhằm hạn chế các sai lầm trên cần chú trọng hai vấn đề :

• Thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định.

• Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc người có năng lực phân tích và phán quyết.

Giải ngân là bước quan trọng tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, diễn ra bằng việc phát tiền vay cho khách hàng dựa trên mức tín dụng đã cam kết Mặc dù là giai đoạn sau của quyết định tín dụng, giải ngân đóng vai trò thiết yếu trong việc phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót có thể xảy ra ở các giai đoạn trước Hơn nữa, phương thức giải ngân còn giúp kiểm tra và kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích đã cam kết.

Nguyên tắc giải ngân liên quan chặt chẽ đến việc kết nối dòng tiền với hàng hóa hoặc dịch vụ tương ứng, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ trong tương lai Đồng thời, quá trình giải ngân cần tuân thủ nguyên tắc thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.

Giám sát tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng khoản vay được sử dụng đúng mục đích, kiểm soát rủi ro tín dụng và phát hiện kịp thời các sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ Các phương pháp giám sát tín dụng hiệu quả cần được áp dụng để tối ưu hóa quy trình này.

• Giám sát hoạt động tài khoản của KH.

• Phân tích các báo cáo tài chính của KH định kỳ.

• Giám sát KH thông qua việc trả lãi định kỳ.

• Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của KH đứng tên vay vốn.

• Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.

• Giám sát hoạt động KH thông qua mối quan hệ với KH khác.

• Giám sát KH thông qua những thông tin thu thập khác.

6 Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng Khâu này gồm có các việc quan trọng cần xử lý như thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.

Ngân hàng thực hiện thu nợ khách hàng dựa trên các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng Tùy thuộc vào tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ phù hợp.

• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.

• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.

• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân

1.4.1 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thể thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền gốc và lãi vay đúng hạn, phản ánh tình trạng tài chính yếu kém và tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng Mặc dù nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá mức cho phép, điều này có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức :

,, Dư nợ quá hạn TDCN

Tỷ lệ nợ quá hạn TDCN = X 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số dư nợ gốc và lãi chưa thu hồi, cho biết mức độ nợ quá hạn trên mỗi 100 đồng dư nợ hiện hành Chỉ số này giúp đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp cho thấy tín dụng tốt Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ đã quá hạn, không bao gồm toàn bộ quy mô nợ có nguy cơ quá hạn.

1.4.2 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN, các khoản dư nợ tín dụng của khách hàng được phân loại thành 5 nhóm Trong đó, Nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), Nợ nghi ngờ (nhóm 4) và Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) được xác định là nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu như được biết với tên viết tắt NPL (Non-performing loan ratio) tính theo công thức :

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) TDCN = X 100%

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng và mức độ rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho biết số tiền nợ xấu trên mỗi 100 đồng cho vay.

Tỷ lệ nợ xấu cao hơn mức trung bình ngành và có xu hướng gia tăng có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản vay Ngược lại, nếu tỷ lệ nợ xấu giảm so với năm trước, điều này cho thấy chất lượng tín dụng được cải thiện hoặc ngân hàng đã thực hiện chính sách xóa nợ xấu hoặc thay đổi phân loại nợ.

1.4.3 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân

Trong hoạt động tín dụng cá nhân, ta dùng tỷ số

Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân , , , , , , _

Dư nợ cho vay cá nhân là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi từ hoạt động tín dụng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay, cho thấy mỗi đồng cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho ngân hàng.

1.4.4 Thu nhập ròng từ cho vay cá nhân/ Lợi nhuận trước thuế dụng cá nhân đóng góp bao nhiêu vào thu nhập của NH Tỷ số này còn cho biếtThu nhập ròng từ cho vay cá nhân

LNTT cho biết rằng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân so với tổng thu nhập của ngân hàng ngày càng gia tăng Tỷ số này cho thấy sự đóng góp ngày càng lớn của tín dụng cá nhân vào doanh thu của ngân hàng, đồng thời phản ánh xu hướng ngân hàng ngày càng chú trọng vào lĩnh vực tín dụng cá nhân.

1.4.5 Thu nhập từ cho vay cá nhân/ Tổng thu nhập cho vay

, Ẵ Thu nhậ p từ cho va y cá n h ân ,,,,,,, , „ , ,

Tỷ số ——— -—— -phản ánh tỷ trọng mà thu nhập cho vay

Tổng thu nhập cho vay cá nhân chiếm trong thu nhập tín dụng.

Ngân hàng (NH) được chia thành hai đối tượng khách hàng chính: doanh nghiệp và cá nhân Việc lập tỷ lệ thu nhập tín dụng cho thấy tỷ trọng của tín dụng cá nhân và doanh nghiệp, từ đó xác định nguồn thu nhập chính của NH Khách hàng cá nhân có số lượng lớn nhưng thường vay với số tiền nhỏ hơn doanh nghiệp Tuy nhiên, tổng thu nhập từ các khoản vay nhỏ có thể không kém so với doanh nghiệp Sự phân tích chi tiết sẽ được trình bày trong chương sau (mục 2.3.4).

PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Giới thiệu về ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank

2.1.1 Lịch sử hình thành ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

Tên viết tắt: TECHCOMBANK Ngày thành lập: 27 tháng 09 năm 1993 Hội sở: số 191 Bà Triệu Phường Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại:

CÁ NHÂN: 1800 588 822 DOANH NGHIỆP: 04 3944 8858 Fax: +84 4 3944 6395

Website: www.techcombank.com.vn

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam, trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng, trụ sở chính ban đầu của ngân hàng được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Techcombank được thành lập với mục tiêu thực hiện các hoạt động ngân hàng đa dạng, bao gồm nhận tiền gửi ngắn, trung và dài hạn từ cá nhân và tổ chức Ngân hàng cũng cung cấp các khoản vay với thời hạn linh hoạt tùy thuộc vào tính chất và khả năng nguồn vốn của mình Ngoài ra, Techcombank còn thực hiện các giao dịch ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác.

Trải qua nhiều năm hoạt động, Techcombank đã đạt được nhiều thành tựu gắn liền với các cột mốc quan trọng.

Năm 1995, Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên 51.495 tỷ đồng và thành lập chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển nhanh chóng của ngân hàng tại các đô thị lớn.

Năm 1998, chúng tôi đã thành lập chi nhánh đầu tiên tại Đà Nẵng và chuyển trụ sở chính về 15 Đào Duy Từ, Hà Nội, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc mở rộng cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của công ty.

2002, Techcombank lần đầu phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng Số lượng chi nhánh tại thời điểm này đã tăng lên 11 với 380 CBNV.

Vào ngày 05/12/2003, TechcomBank đã chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess - Connect 24, hợp tác cùng Vietcombank Ngày 16/12/2003, ngân hàng này cũng đã triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống.

Vào ngày 09/06/2004, Techcombank đã ra mắt biểu tượng mới và liên tục tăng vốn điều lệ trong năm Đến tháng 8/2004, vốn điều lệ của ngân hàng đạt 252.255 tỷ đồng và tăng lên 412 tỷ đồng vào tháng 11/2004 Ngày 13/12/2004, Techcombank ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thể với Compass Plus.

Năm 2005, Techcombank mở rộng hoạt động bằng cách thành lập nhiều chi nhánh và phòng giao dịch mới tại các tỉnh thành lớn, đồng thời tăng vốn điều lệ Ngân hàng đã thiết lập các chi nhánh cấp 1 tại Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Nha Trang và Vũng Tàu, cùng với các phòng giao dịch như Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Cầu Kiều (Lào Cai) và các chi nhánh Nguyễn Tất Thành, Quang Trung, Trường Chinh tại TP.HCM.

Trong năm Techcombank đã có vốn tự có là 831.333 tỷ đồng, trong đó, vốn điều lệ là 617.660 tỷ đồng.

Vào năm 2008, Techcombank hợp tác cùng VN Airlines triển khai thẻ đồng thương hiệu với nhiều tiện ích cho khách hàng.

Năm 2009, Techcombank đã đạt tổng tài sản 95.000 tỷ đồng, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần lớn thứ hai tại Việt Nam và là ngân hàng đầu tiên hợp tác với McKinsey, một trong những nhà tư vấn hàng đầu thế giới.

Năm 2012, ngân hàng đã chuyển hội sở về số 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, đồng thời tăng số lượng khách hàng lên kỷ lục 2,8 triệu Tổng tài sản của ngân hàng đạt 179.934 tỷ đồng, cao nhất trong các ngân hàng thương mại cổ phần, và đã nhận được nhiều giải thưởng quốc tế.

Năm 2013, Techcombank ra mắt hội sở mới tại miền Nam tọa lạc tại tòa nhà hạng A trong trung tâm Tp.HCM, số 9-11 Tôn Đức Thắng; tăng số lường

KH lên mức 3,3 triệu và nhận 13 giải thưởng trong nước và quốc tế.

Đến năm 2014, Techcombank đã mở rộng mạng lưới với 312 chi nhánh và 1231 máy ATM, phục vụ cho hơn 48.739 khách hàng doanh nghiệp cùng 3.696.683 khách hàng cá nhân với đội ngũ 7.242 cán bộ nhân viên.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ từng phòng ban

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của Techcombank

Hình 2.1: Sơ đồ hệ thống cơ cấu tổ chức của Techcombank

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Hội đồng quản trị của Techcombank là cơ quan quản lý được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông, có quyền quyết định và thực hiện các nghĩa vụ của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông Để thực hiện một số nhiệm vụ theo phân cấp, Hội đồng quản trị đã thành lập Ủy ban thường trực, cơ quan có quyền hạn theo ủy quyền của Hội đồng quản trị.

Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật và điều lệ ngân hàng, với các thành viên được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông Ủy ban nhân sự và lương thưởng (NORCO) được HĐQT thành lập để thực hiện các chức năng về nhân sự và lương thưởng theo phân công hoặc ủy quyền Ủy ban kiểm toán và rủi ro, cũng do HĐQT thiết lập, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kiểm toán, giám sát và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Ban điều hành của Techcombank có trách nhiệm thực hiện các kế hoạch phát triển của ngân hàng và báo cáo tình hình hoạt động, đảm bảo tuân thủ cơ chế trung thành với lợi ích của tổ chức.

Tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank liên tục cải thiện công tác tổ chức quản lý, với hệ thống phân chia thành nhiều bộ phận quản lý khác nhau, tạo mối liên hệ chặt chẽ Hệ thống này đảm bảo tính nhất quán trong hoạt động, đồng thời giữ sự độc lập trong xử lý vấn đề của từng bộ phận, tất cả đều tuân thủ yêu cầu của đại hội đồng quản trị Sơ đồ hệ thống của ngân hàng được thiết kế chặt chẽ, với sự phân chia rõ ràng và hợp lý.

2.1.3 Nguồn nhân lực của Ngân hàng.

Con người là yếu tố then chốt quyết định thành công của Techcombank Với hơn 7242 cán bộ nhân viên, ngân hàng luôn chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực nhằm mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững hiện tại và tương lai thông qua phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

Bảng 2.1: Bảng số lượng về thời gian đào tạo nhân lực của Techcombank

Tổng giờ đào tạo online

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thời gian đào tạo online và số lượt học của

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)

■ Tổng giờ đào tạo online

Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ Bình quân giờ học của mỗi CBNV và số khóa học của

(Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2014)

Phân tích hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Techcombank

2.2.1 Phân tích doanh số cho vay

2.2.1.1 Theo thời hạn tín dụng

- Bảng 2.4 : Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng

- Đơn vị tính: Triệu đồng

- Doan trăm h số cho vay

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Bảng số liệu cho thấy Techcombank tập trung vào mục tiêu dài hạn, điều này không còn mới mẻ trong thị trường ngân hàng Việt Nam Ngân hàng đã thực hiện đúng định hướng tương lai khi tỷ lệ cho vay trung và dài hạn từ năm 2013 đến hết 2014 luôn vượt ngưỡng 50% tổng doanh số cho vay Mặc dù con số này có sự biến động, nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng yêu cầu đề ra.

Bảng số liệu 2.4 cho thấy doanh số cho vay của Techcombank trong ba năm 2012, 2013 và 2014 có sự biến động đáng kể Cụ thể, doanh số cho vay năm 2013 giảm 2.687.589 triệu đồng so với năm 2012, chủ yếu do cho vay ngắn hạn giảm mạnh 6.080.652 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 61,91%.

Mặc dù tình hình cho vay trung và dài hạn đã cải thiện, nhưng việc phát triển doanh số cho vay vẫn chưa đạt yêu cầu Năm 2014, ban quản trị ngân hàng đã triển khai các sản phẩm khuyến mãi về lãi suất và thời hạn, giúp doanh số cho vay tăng 3.780.172 triệu đồng (13,04%) so với năm 2013, đạt tổng doanh số 32.776.345 triệu đồng Tuy nhiên, nếu so với năm 2012, mức tăng trưởng chỉ đạt 3,45% (1.092.583 triệu đồng), cho thấy nỗ lực đáng kể của toàn thể Techcombank trong việc cải thiện doanh số cho vay.

Mức cho vay trung và dài hạn của Techcombank đã tăng kể từ năm 2012, phản ánh chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng, mặc dù có nhiều rủi ro So với năm 2013, doanh số cho vay trung dài hạn năm 2014 giảm nhẹ 1,06%, đạt 202.704 triệu đồng, nhưng vẫn duy trì ở mức 18.908.673 triệu đồng, chiếm hơn 57% tổng doanh số cho vay trong năm 2014.

- Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay theo sản phẩm

- Đơn vị tính: triệu đồng

- D trăm oanh số cho vay

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Phân tích doanh số cho vay theo sản phẩm như nhà mới, vay tiêu dùng, vay kinh doanh, thấu chi và các loại khác cho thấy sự biến động khác nhau trong cơ cấu các doanh mục Mặc dù tổng doanh số cho vay năm 2013 giảm, nhưng không phải tất cả các sản phẩm đều giảm Cụ thể, vay mua nhà tăng 330,422 triệu đồng so với năm 2012 và tiếp tục tăng 903,625 triệu đồng vào năm 2014 Ngược lại, thấu chi giảm mạnh 40.45% trong năm 2013 so với năm 2012, nhưng đã phục hồi với mức tăng 103.07% vào năm 2014.

Về việc vay khác cũng có vấn đề tương tự.

Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường biến động và khó dự đoán theo từng năm Do đó, việc xây dựng một đội ngũ nghiên cứu thị trường chính xác là cần thiết để điều chỉnh các khoản vay, xác định lãi suất hợp lý, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ

2.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng

- Bảng 2.6: Doanh số thu nợ của Techcombank theo thời hạn tín dụng

- Đơn vị tính: triệu đồng

- Do anh số thu nợ

- Tr ,86% ung và dài hạn

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Doanh số thu nợ của Techcombank đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, bắt đầu từ 10.192.666 triệu đồng vào năm 2012, tăng 614.207 triệu đồng trong năm 2013 và đạt 11.550.384 triệu đồng vào năm 2014.

- Trong khi đó thì tình hình thu nợ ngắn hạn lại có xuhướng giảm Ở năm

- 2012 doanh số thu nợ ngắn hạn là 7.016.631 triệu đồng đã giảm xuống còn

- 6.709.988 triệu đồng ở năm 2013 và tăng không đáng kể đạt mức 6.776.370 triệu đồng Nếu lấy năm 2012 làm gốc thì doanh số thu nợ ngắn hạn ở năm 2014 đã

- giảm 3,55% (tức 249.261 triệu đồng) và năm

Mức giảm trong cho vay ngắn hạn chỉ đạt khoảng 60% hoặc hơn, cho thấy rằng sự thay đổi này không đáng kể và sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tình hình cho vay chung.

Tình hình thu nợ trung và dài hạn đang có xu hướng gia tăng, cụ thể từ 3.176.035 triệu đồng vào năm 2012, tăng lên 4.096.886 triệu đồng vào năm 2013 và đạt 4.783.014 triệu đồng vào năm 2014.

- Tình hình thu nợ của Techcombank có vẻ khả quan và ngưỡng tốt khi luôn

- ổn định ở mức trung bình.

- Bảng 2.7: Doanh số thu nợ của Techcombank theo sản phẩm

- Đơn vị tính: Triệu đồng

- Doan trăm h số thu nợ

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014) ,25%

Trong năm 2014, công tác thu nợ của Techcombank cho từng sản phẩm vay cho thấy sự tích cực, với tỷ lệ thu nợ cụ thể là 22,99% cho vay nhà, 13,13% cho vay tiêu dùng, 57,67% cho vay kinh doanh, 5,13% cho vay thấu chi và 1,08% cho thu nợ khác Các tỷ lệ này duy trì ổn định trong các năm 2013 và 2012 Đặc biệt, thu nợ từ cho vay mua nhà đã tăng mạnh 20,98%, tương đương 460.557 triệu đồng, trong khi thấu chi cũng ghi nhận mức tăng 18,68%, tức 93.257 triệu đồng.

Tình hình thu nợ ổn định ở các sản phẩm khác nhau của Techcombank cho thấy sự chính xác và hiệu quả trong công tác thu nợ Ngân hàng luôn theo dõi sát sao để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu hồi nợ một cách hiệu quả.

2.2.3 Phân tích dư nợ cho vay

2.2.3.1 Theo thời hạn tín dụng

- Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của Techcombank

- Đơn vị tính: triệu đồng

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Từ bảng số liệu, tổng dư nợ cho vay năm 2013 giảm so với năm 2012, điều này không phải là tín hiệu xấu cho ngân hàng mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố Dư nợ của ngân hàng tỷ lệ nghịch với doanh số thu nợ và tỷ lệ thuận với doanh số cho vay Trong năm 2013, doanh số thu nợ tăng trong khi doanh số cho vay giảm, dẫn đến dư nợ giảm Dư nợ không chỉ là số phải thu còn lại trong năm mà còn bao gồm số tiền lũy kế chưa thu hồi từ các năm trước.

Từ năm 2012 đến cuối năm 2013, dư nợ ngắn hạn đã giảm 22,41%, tương đương với 3.294.363 triệu đồng Đến năm 2014, con số này chỉ tăng 1.596.114 triệu đồng, cho thấy sự phục hồi không đáng kể.

Doanh số dư nợ trung và dài hạn của Techcombank năm 2013 giảm 10,8% so với năm 2012, nhưng đã tăng trở lại 56,41% vào năm 2014, đạt 6.456.340 triệu đồng, chiếm 56,41% tổng dư nợ cho vay Tỷ trọng của dư nợ trung và dài hạn đã tăng dần qua các năm, từ dưới 50% năm 2012 lên trên 50% năm 2014, cho thấy ngân hàng này đang tập trung vào cho vay dài hạn và xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng Tuy nhiên, việc cho vay trung và dài hạn chủ yếu cho cá nhân, như vay mua nhà và vay sản xuất kinh doanh cá thể, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và chi phí lãi cao Mặc dù vậy, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của Techcombank vẫn không cao so với tổng doanh số cho vay do còn bao gồm dư nợ từ các năm trước.

- Bảng 2.9: Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm của Techcombank

- Đơn vị tính: triệu đồng

- Tu 2013 yệt đối - P hần tră

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Tình hình dư nợ cho vay theo sản phẩm đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm Cụ thể, dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2013 tăng nhẹ 8,85% so với năm 2012, đạt 148.643 triệu đồng, nhưng đã bùng nổ với mức tăng 101,84% vào năm 2014, lên tới 1.861.810 triệu đồng Tương tự, dư nợ cho vay nhà mới cũng cho thấy sự phát triển, từ 15.693.441 triệu đồng năm 2012, tăng 3,24% lên 16.201.679 triệu đồng, và tiếp tục tăng thêm 4.955.135 triệu đồng vào năm 2014, đạt 21.156.814 triệu đồng.

2013 đã tăng 187.453 triệu đồng so với 2012 và tiếp tục tăng thêm 1.470.420 triệu đồng vào năm 2014.

Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank

2.3.1 Đánh giá về quy mô cho vay cá nhân

- Bảng 2.10 : Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân tại Techcombank 2012 -

- Do trăm anh số cho vay

- Do anh số thu nợ

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014)

Doanh số cho vay cá nhân của Techcombank trong năm 2013 đã giảm so với năm 2012, nhưng sau đó đã phục hồi và tăng trưởng vượt mức năm 2012 Chỉ tiêu cho vay cá nhân của ngân hàng này đạt trung bình 30.000 tỷ đồng trong vòng 3 năm, cho thấy hiệu quả và sự ổn định trong hoạt động của Techcombank, mặc dù có sự biến động nhưng vẫn duy trì ở mức tương đối đều.

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng cá nhân (TDCN) của ngân hàng phản ánh khả năng cho vay và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng Dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt và sức hút với khách hàng cá nhân, trong khi dư nợ thấp có thể cho thấy ngân hàng chưa chú trọng vào hoạt động TDCN hoặc gặp khó khăn trong tiếp thị và lãi suất Mặc dù dư nợ cao mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng, nhưng cần xem xét nhiều yếu tố khác như thu nhập tín dụng, nợ xấu và nợ quá hạn để có cái nhìn toàn diện Số liệu cho thấy dư nợ TDCN đã giảm vào năm 2013 so với năm 2012, nhưng đã tăng mạnh vào năm 2014, đạt 30.903.906 triệu đồng, cho thấy quy mô tín dụng đang có xu hướng phát triển tích cực.

NH lớn và có xu hướng mở rộng.

Cả hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng cá nhân Năm 2014, dư nợ tín dụng cá nhân đã tăng 35,24% so với năm 2013, mặc dù trước đó đã giảm 17% so với năm 2012 Doanh số cho vay cá nhân cũng ghi nhận mức tăng 13,04% trong năm 2014, với tổng doanh số đạt 32.776.345 triệu đồng và dư nợ tín dụng cá nhân đạt 30.903.906 triệu đồng Những con số này cho thấy quy mô tín dụng cá nhân của Techcombank khá lớn và ổn định, đồng thời thể hiện xu hướng mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng, cùng với khả năng huy động vốn mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vay mượn của khách hàng.

2.3.2 Đánh giá về chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng hợp lý các yêu cầu của khách hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại cũng như phát triển bền vững của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng phản ánh hiệu quả của các khoản vay, được xác định là tốt khi khách hàng sử dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Điều này cho thấy ngân hàng không chỉ đóng góp vào hiệu quả kinh tế mà còn mang lại lợi ích xã hội.

2.3.2.1 Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn

- Bảng 2.11 : Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank năm 2012 - 2014

- Tỷ lệ nợ quá hạn - 2012 - 2013 - 2014

- Toàn hoạt động tín dụng - 5,54% - 7,60% - 4,41%

- (Nguồn: Báo cáo hoạt động nội bộ Techcombank năm 2012 - 2014)

Từ bảng số liệu, tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank có sự biến động nhưng đã cải thiện vào cuối năm 2014 Tỷ lệ nợ quá hạn cá nhân cao hơn doanh nghiệp, chiếm phần lớn dù quy mô nhỏ hơn Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn nằm trong ngưỡng cho phép, cho thấy mức độ an toàn trong công tác thẩm định và thu hồi nợ.

Tỷ lệ tín dụng tại Việt Nam đã tăng nhanh chóng vào năm 2013 nhưng giảm mạnh vào năm 2014, phản ánh tình trạng "khát nước" trong ngành tín dụng Các ngân hàng đang nỗ lực thu hút khách hàng thông qua các gói tín dụng ưu đãi, với lãi suất được quy định chỉ từ 10% đến 12%/năm cho khách hàng có điểm tín dụng cao Tuy nhiên, điều này dẫn đến sự thiếu thận trọng trong quy trình thẩm định khách hàng, đặc biệt là đối với khách hàng cá nhân.

-nhân, đã dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn ở cuối năm 2013 tăng vọt từ mức 2,98% ở cuối năm 2012 lên thành 6,2% Giáng một hồi chuông thức tỉnh cho

Techcombank đã chú trọng hơn đến công tác tín dụng, từ việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định và kiểm soát khoản vay, nhằm đối phó với tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng trong ngành ngân hàng Nhờ đó, ngân hàng đã thận trọng hơn trong việc cung cấp các khoản vay an toàn, góp phần thúc đẩy việc thu hồi nợ và hỗ trợ khách hàng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 3,62% ở lĩnh vực tín dụng cá nhân và 4,41% ở tổng thể tín dụng.

- Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ xấu của Techcombank năm 2012 - 2014

- Toàn hoạt động tín 2% dụng - 2,70

- (Nguồn: Báo cáo hoạt động nội bộ Techcombank năm 2012 - 2014)8%

Vào cuối năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank giảm mạnh xuống còn 2,70% nhờ vào quản trị rủi ro cẩn trọng Tuy nhiên, đến năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tăng liên tục, đạt đỉnh 5,90% vào ngày 30/09/2013, nhưng sau đó giảm xuống còn 3,65% vào cuối năm 31/12/2013 Tình trạng này không chỉ xảy ra ở Techcombank mà còn tại hầu hết các ngân hàng khác.

Đến cuối tháng 11/2013, nợ xấu ngân hàng đã giảm xuống còn 4,55% tổng dư nợ, mặc dù vẫn cao hơn so với mức 4,73% của tháng 10/2013 Nguyên nhân chính là do chất lượng tín dụng chưa được cải thiện, với nhiều nợ xấu tiềm ẩn chưa được các TCTD đánh giá đầy đủ và chính xác Hơn nữa, nhiều TCTD vẫn chưa ý thức trong việc xử lý nợ xấu và chưa thực hiện đúng quy định về phân loại và cơ cấu lại nợ Trong bối cảnh này, Techcombank đã có những động thái tích cực và chủ động, giúp cải thiện tỷ lệ nợ xấu của mình so với ngành và các ngân hàng khác.

Đến cuối năm 2014, tình hình nợ xấu của Techcombank đã có sự cải thiện đáng kể, chỉ còn 2,38%, giảm gần 33,2% so với 3,65% vào cuối năm 2013 Trong khi đó, các ngân hàng hàng đầu khác như Viettinbank và Eximbank lại ghi nhận tình trạng xấu đi, với nợ xấu của Viettinbank tăng từ 3.770 tỷ đồng lên 9.576 tỷ đồng, tương đương mức tăng 154%, đưa tỷ lệ nợ xấu lên 2,53% Tương tự, Eximbank cũng chứng kiến nợ xấu tăng 43% so với đầu năm, đạt 2.364 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu là 2,95%.

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của Techcombank đã trải qua nhiều biến động, đến cuối năm 2014, ngân hàng vẫn duy trì được sự ổn định trong quản lý nợ xấu Điều này đạt được nhờ vào các biện pháp quản lý rủi ro cẩn trọng, kịp thời và chính xác.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Techcombank đã có những biến động qua các năm, cụ thể năm 2012 là 1,27%, tăng lên 1,9% vào năm 2013, nhưng sau đó giảm xuống còn 1,12% vào năm 2014 Mặc dù tỷ lệ nợ xấu TDCN có tăng, nhưng không đáng kể do phần lớn cho vay chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp Tỷ lệ nợ xấu toàn bộ hoạt động tín dụng cũng tăng từ 2,7% năm 2012 lên 3,65% năm 2014.

Năm 2013, tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng tiêu dùng (TDCN) chỉ tăng nhẹ 0,63%, chủ yếu do tác động của suy thoái kinh tế khiến doanh nghiệp phải nỗ lực duy trì hoạt động Mặc dù cá nhân cũng bị ảnh hưởng bởi thu nhập và chi tiêu, nhưng tỷ lệ nợ xấu trong tín dụng cá nhân vẫn ở mức kiểm soát Đáng chú ý, dù dư nợ TDCN giảm so với năm 2012, tỷ lệ nợ xấu lại có xu hướng gia tăng, phản ánh thực trạng chung của các ngân hàng, khi các khoản vay tốt thường được thanh toán đúng hạn, dẫn đến việc giảm dư nợ không nhất thiết ảnh hưởng đến nợ xấu.

2.3.3 Đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân

2.3.3.1 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân/ Dư nợ cho vay cá nhân

- Bảng 2.13 : Thu nhập từ hoạt động cho vay trên dư nợ cho vay của

- Đơn vị tính: triệu đồng

- Thu nhập ròng từ hoạt động TDCN - 2.2 4

- Thu nhập ròng từ TDCN/ dư nợ

- Thu nhập ròng từ hoạt động tín 8% dụng

- Tổng dư nợ tín dụng - 68.

- Thu nhập tín dụng/ Tổng dư nợ tín dụng

- (Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank năm 2012 - 2014) 7%

Tỷ lệ sinh lời từ tín dụng cá nhân cho thấy mức độ hiệu quả trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Tỷ lệ càng cao, lợi nhuận từ tín dụng cá nhân càng lớn, chứng tỏ ngân hàng đang hoạt động hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng cá nhân.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - TECHCOMBANK

Ngày đăng: 20/03/2022, 07:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Thúy Hà, Nợ xấu ngân hàng chiếm tỷ lệ 4,55% tổng dư nợ, trang web http://www.vietnamplus.vn/no-xau-ngan-hang-chiem-ty-le-455-tong-du-no/235794.vnp , 18/12/2013 Link
5. Hồ Bá Tình, Ngân hàng mắc kẹt trong nợ xấu, trang webhttp://www.thesaigontimes.vn/119357/Ngan-hang-mac-ket-trong-no-xau.html , 29/08/2014 Link
1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Các tổ chức tín dụng-Luật 47/2010/QH12, Luật các tổ chức tín dụng, 2010 Khác
2. PGS.TS. Phan Thị Cúc (2008).Giáo trình Tín dụng ngân hàng.NXB Thống Kê Khác
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (Quý III/2014 ).Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng.NXB Tài Chính Khác
6. Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2012 đến 2014 (Đã công bố chính thức) Khác
7. Báo cáo hoạt động tín dụng Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank (Lưu hành nội bộ) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w