1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực trạng duy trì tiêu chí nông thôn mới của xã việt thành, huyện trấn yến, tỉnh yên bái (khóa luận tốt nghiệp)

113 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Duy Trì Tiêu Chí Nông Thôn Mới Của Xã Việt Thành, Huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái
Tác giả Nhâm Bảo Ngọc
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DUY TRÌ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

    • 2.1. Cơ sở lý luận về duy trì tiêu chí nông thôn mới

      • 2.1.1. Một số khái niệm

      • 2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở nước ta

        • 2.1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.2.2. Vai trò của xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.2.3. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.3. Duy trì tiêu chí sau khi địa phương đạt chuẩn nông thôn mới

        • 2.1.3.1. Sự cần thiết phải duy trì tiêu chí sau khi địa phương được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

        • 2.1.3.2. Quan điểm chỉ đạo duy trì các tiêu chí sau khi đạt chuẩn nông thôn mới

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì tiêu chí nông thôn mới

        • 2.1.4.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới và duy trì tiêu chí nông thôn mới

        • 2.1.4.2. Các yếu tố thuộc về phía địa phương

        • 2.1.4.3. Nhận thức và sự tham gia của người dân vào duy trì tiêu chí nông thôn mới ở các xã đã đạt chuẩn NTM

    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về duy trì tiêu chí nông thôn mới

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về duy trì tiêu chí nông thôn mới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của xã Tà Chải, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Tho

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của xã Tòng Đậu, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của xã Việt Dân, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho xã Việt Thành về duy trì tiêu chí NTM

  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn

    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin

      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp tổng hợp số liệu

        • 3.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

  • PHẨN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Thực trạng duy trì tiêu chí nông thôn mới của xã Việt Thành, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

      • 4.1.1. Quá trình triển khai và kết quả xây dựng nông thôn mới của xã Việt Thành, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

        • 4.1.1.1. Các hoạt động triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Việt Thành

        • 4.1.1.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Việt Thành thời gian qua

      • 4.1.2. Thực trạng duy trì tiêu chí nông thôn mới sau xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

        • 4.1.2.1. Thông tin chung về mẫu điều tra

        • 4.1.2.2. Đánh giá kết quả duy trì tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới

    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì tiêu chí nông thôn mới tại xã Việt Thành

      • 4.2.1. Các qui định và chỉ tiêu trong bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới

      • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về năng lực cán bộ và tổ chức thực hiện

      • 4.2.3. Các yếu tố thuộc về người dân

    • 4.3. Giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí tại các xã đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014 - 2018

      • 4.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

      • 4.3.2. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức và sự tham gia của người dân trong duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới

      • 4.3.3. Xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới hàng năm

      • 4.3.4. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới cấp xã và cấp thôn xóm

      • 4.3.5. Hàng năm tỉnh cần tiếp tục hỗ trợ đầu tư kinh phí để hoàn thiện các tiêu chí về cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, trường học, nhà văn hóa cơ sở…)

      • 4.3.6. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, thực hiện liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và thực hiện Chương trình OCOP ở địa phương

      • 4.3.7. Đẩy mạnh triển khai xây dựng các thôn nông thôn mới kiểu mẫu trong toàn xã

  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

      • 5.2.1. Đối với tỉnh Yên Bái

      • 5.2.2. Đối với huyện Trấn Yên

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DUY TRÌ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI

Cơ sở lý luận về duy trì tiêu chí nông thôn mới

Nông thôn là khu vực không nằm trong nội thành hoặc nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.

Hiện nay, khái niệm "nông thôn" vẫn còn gây tranh cãi với nhiều định nghĩa khác nhau Một số quan điểm so sánh nông thôn với thành phố dựa trên trình độ phát triển và cơ sở hạ tầng Trong khi đó, có ý kiến lại dựa vào khả năng tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa để phân biệt giữa hai khu vực này Ngoài ra, một quan điểm khác cho rằng nông thôn là khu vực cư trú chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất và thu nhập từ nông nghiệp.

Khái niệm nông thôn là tương đối và thay đổi theo thời gian cũng như quan niệm của từng quốc gia Tại Việt Nam, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của cộng đồng dân cư, trong đó có nhiều nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

Năm 1975, Ngân hàng Thế giới định nghĩa phát triển nông thôn là chiến lược cải thiện điều kiện sống về kinh tế - xã hội cho nhóm người nghèo ở vùng nông thôn Mục tiêu của phát triển nông thôn là đảm bảo rằng những người nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn được hưởng lợi từ sự phát triển này.

Phát triển nông thôn (PTNT) nhằm nâng cao vị thế kinh tế - xã hội cho người dân ở khu vực nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nhân lực, vật lực và trí tuệ Theo Ngân hàng Thế giới (1975), khái niệm PTNT không chỉ mang tính toàn diện mà còn đảm bảo tính bền vững về môi trường.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn Điều này được thực hiện thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ, với sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).

Các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau và đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn mới ở nước ta

Theo tác giả Vũ Trọng Khải (2007) thì nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đẹp của truyền thống Việt Nam

Mô hình nông thôn mới, theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008), là một tổ chức nông thôn hiện đại, đáp ứng các tiêu chí mới trong bối cảnh hiện tại So với nông thôn truyền thống, mô hình này vượt trội về mọi mặt, bao gồm tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường Nó được thiết kế để đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đồng thời có khả năng mở rộng và áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.

Tô Văn Trường (2009) nhấn mạnh rằng nông thôn mới (NTM) cần giữ gìn các giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa đặc trưng của từng vùng, từng dân tộc, đồng thời nâng cao sự đoàn kết cộng đồng và cải thiện mức sống của người dân Mô hình nông thôn tiên tiến phải được xây dựng trên nền tảng tri thức của nông dân.

Nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định quan điểm về

Nông thôn mới (NTM) là mô hình phát triển kinh tế nông thôn, nơi đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể Mô hình này không chỉ nâng cao dân trí mà còn bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần tạo ra một cộng đồng văn minh, giàu bản sắc.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định:

Khu vực nông thôn NTM đang từng bước hiện đại hóa với cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển Cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và dịch vụ Phát triển nông thôn được gắn liền với đô thị theo quy hoạch, tạo ra một xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được duy trì, và đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, việc xây dựng NTM phải đảm bảo kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, và tổ chức sản xuất gắn liền với phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần kết hợp phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, duy trì xã hội nông thôn dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng là những mục tiêu quan trọng, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nông thôn mới là khu vực có hạ tầng kinh tế hiện đại, với cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý Nơi đây có xã hội dân chủ, ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, và an ninh trật tự được duy trì.

2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở nước ta

2.1.2.1 Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có quan hệ hữu cơ không thể tách

Xây dựng nông thôn mới (NTM) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việc này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn nâng cao chất lượng đời sống người dân, góp phần vào sự chuyển mình của nền kinh tế quốc gia.

Nông thôn Việt Nam hiện đang phát triển một cách tự phát và thiếu quy hoạch, dẫn đến hạ tầng kinh tế xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường và gia tăng tệ nạn xã hội Điều này khiến nhiều người không còn muốn sống ở nông thôn Tình trạng nữ hóa lao động và già hóa nông dân đang trở nên phổ biến, với thực tế là ngành nông nghiệp ít người muốn tham gia, nông thôn ít người muốn sinh sống, và nông dân cũng ít người muốn gắn bó với nghề.

Sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn lạc hậu với quan hệ sản xuất chậm đổi mới, chủ yếu là kinh tế hộ quy mô nhỏ và manh mún Việc bảo quản và chế biến nông sản còn hạn chế, chưa kết nối chặt chẽ với thị trường tiêu thụ, dẫn đến chất lượng nông sản không đủ sức cạnh tranh Hơn nữa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp diễn ra chậm, tỷ trọng chăn nuôi vẫn thấp và cơ giới hóa chưa được thực hiện đồng bộ.

Cơ sở thực tiễn về duy trì tiêu chí nông thôn mới

2.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về duy trì tiêu chí nông thôn mới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của xã Tà Chải, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Tà Chải là một trong hai xã đầu tiên của huyện Bắc Hà thực hiện mô hình tuyên vận từ năm 2012 Đến năm 2018, với sự quyết tâm và cách làm sáng tạo của cấp ủy, chính quyền xã, Tà Chải đã trở thành địa phương tiêu biểu trong công tác tuyên vận Điều này góp phần vào việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị tại địa phương, đặc biệt xã Tà Chải đã trở thành xã đầu tiên về đích nông thôn mới của huyện Bắc Hà, duy trì chuẩn nông thôn mới và đi đầu trong xây dựng thôn kiểu mẫu nông thôn mới.

Năm 2012, Đảng ủy xã đã thành lập Ban tuyên vận và 9 tổ tuyên vận thôn với nhiệm vụ chính là tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Hàng năm, Ban tuyên vận xây dựng kế hoạch tuyên truyền phù hợp với tình hình thực tế của từng thôn bản, tổ chức hội nghị hàng tháng để triển khai nội dung đến các tổ chức và đoàn thể Tại các hội nghị, các thành viên thảo luận, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết khó khăn và thống nhất các nội dung cần thực hiện trong tháng Ban tuyên vận cũng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên và theo dõi, chỉ đạo thực hiện, được đánh giá qua điểm số hàng tháng.

Sau 7 năm thực hiện công tác tuyên vận đã đem lại hiệu quả rõ rệt, làm chuyển biến nhận thức, thói quen, nếp nghĩ của nhân dân trên địa bàn xã; đã tích cực tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong phong trào xây dựng nông thôn mới, duy trì xã đạt chuẩn nông thôn mới và xây dựng thôn kiểu mẫu xây dựng nông thôn mới hiện nay Nhờ thực hiện hiệu quả công tác tuyên vận, nhân dân xã Tả Chải đã tích cực tự nguyện hiến đất, ngày công, tiền mặt, cây cối để làm đường giao thông, xây dựng nhà văn hóa thôn, trường mầm non Xã Tả Chải về đích nông thôn mới năm

2014, duy trì bền vững xã đạt chuẩn nông thôn mới, đến hết năm 2018 tất cả các thôn của xã đều đạt thôn kiểu mẫu nông thôn mới

Thông qua công tác tuyên vận, xã Tả Chải đã huy động được 1,8 tỷ đồng và 17.600 ngày công từ nhân dân, hoàn thành 7,36 km đường bê tông xi măng liên thôn và 3,5 km đường liên gia Đồng thời, xã cũng xây dựng 7 nhà văn hóa thôn, làm mới 298 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, đảm bảo 100% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.

Thôn Na Lo là thôn điển hình kiểu mẫu xây dựng nông thôn mới của xã

Tà Chải là một thôn có 72 hộ và 303 nhân khẩu Từ năm 2012 đến 2018, chi bộ thôn đã chỉ đạo Ban phát triển thôn phối hợp với tổ tuyên vận để tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới Tổ tuyên vận đã phát huy vai trò quan trọng trong công tác này, thường xuyên đến từng gia đình để hướng dẫn và thuyết phục người dân thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

Nhờ công tác tuyên truyền hiệu quả, người dân thôn Na Lo đã chú trọng cải tạo và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất các loại cây trồng như mận tam hoa, rau sạch, ngô, đậu tương và lạc Đồng thời, thôn cũng tập trung phát triển mô hình chăn nuôi trâu vỗ béo, gia cầm, lợn đen và thủy cầm, nhằm cung cấp nguồn thực phẩm phục vụ khách du lịch đến với Na Lo.

Người dân thôn Na Lo, nhờ sự vận động của cán bộ thôn và xã, đã nhận thức rõ lợi ích của việc xây dựng nông thôn mới Họ tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động như làm đường, xây dựng nhà vệ sinh, chuồng trại và cải thiện vệ sinh nhà ở, góp phần tạo nên một thôn xóm sạch đẹp.

Thôn Na Lo đã nỗ lực và quyết tâm phát huy tiềm năng của mình, tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, thâm canh tăng vụ, cũng như phát triển vùng chuyên canh hàng hóa Nhờ đó, Na Lo đã trở thành một điểm sáng trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, và xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tà Chải (Thu Phương và Xuân Cường, 2018).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của xã Hưng Long, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Tho

Xã Hưng Long, huyện Yên Lập, đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM), nhưng nhờ sự đoàn kết của Đảng, chính quyền và người dân, xã đã trở thành xã đầu tiên của huyện đạt chuẩn NTM vào năm 2016 Đến năm 2018, diện mạo xã đã có nhiều thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao Tuy nhiên, sau khi đạt chuẩn, Đảng bộ và chính quyền địa phương không lơ là trong việc duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, nhận thức rằng đạt chuẩn không có nghĩa là dừng lại Ban chỉ đạo xã đã tiến hành rà soát thực trạng NTM và xây dựng kế hoạch nhằm củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chí, quyết tâm không để tiêu chí nào bị “xuống hạng”.

Sau khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các tiêu chí, bao gồm đầu tư hơn 8,6 tỷ đồng cho việc xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trường học, nâng cấp chợ và lắp đặt điện chiếu sáng Đặc biệt, xã cũng chú trọng đến tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm.

Xã đã xây dựng bãi tập kết rác thải sinh hoạt với sự quyết tâm của toàn dân, giao cho HTX dịch vụ nông nghiệp Hưng Long thu gom và vận chuyển rác về khu tập kết chung, sau đó chuyển đến bãi rác tập trung của huyện Đồng thời, xã chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về bảo vệ môi trường và xử lý nước thải Để nâng cao thu nhập cho người dân, xã thực hiện hiệu quả các mô hình chuyển đổi ruộng đất và phát triển kinh tế tập thể, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Đến cuối năm 2018, thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 34 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,9%.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của xã Tòng Đậu, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình

Xã Tòng Đậu, được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015, là một trong những xã điểm của tỉnh Hòa Bình trong việc xây dựng nông thôn mới Sau khi đạt chuẩn, địa phương đã thực hiện nhiều biện pháp tuyên truyền để người dân gìn giữ và phát huy các thành tựu, từ đó nâng cao nhận thức và xây dựng xã hội ngày càng giàu đẹp, văn minh Để bảo vệ những thành quả này, xã Tòng Đậu thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách về xây dựng nông thôn mới đến từng cán bộ, Đảng viên và nhân dân qua nhiều hình thức như loa truyền thanh, pa nô, áp phích, băng zôn, khẩu hiệu, và lồng ghép tại các hội nghị.

Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên đã phối hợp tổ chức tuyên truyền về nông thôn mới, thu hút hơn 2.509 người tham gia Hoạt động này đã góp phần thay đổi nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân, từng bước xóa bỏ tư duy trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, đồng thời khơi dậy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong cộng đồng, tạo động lực phát triển bền vững.

21 to lớn biến chương trình xây dựng NTM thành một phong trào thi đua ngày càng lan rộng trong nhân dân

Xã đang tập trung đầu tư vào hệ thống giao thông và thủy lợi nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Các tiêu chí đã đạt chuẩn được duy trì và nâng cao Để nâng cao thu nhập cho người dân, xã chú trọng phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với từng ngành, ưu tiên hỗ trợ phát triển cây ăn quả có múi và chăn nuôi Đồng thời, xã cũng chỉ đạo các xóm chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, lựa chọn giống có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện khí hậu địa phương.

Theo Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Tòng Đậu, địa phương đã thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội, kịp thời triển khai các chế độ cho đối tượng thụ hưởng Trong năm 2018, xã đã cấp 1.936 thẻ BHYT cho dân tộc thiểu số, 98 thẻ cho hộ nghèo, 47 thẻ cho người cao tuổi và 37 thẻ cho đối tượng bảo trợ xã hội, đồng thời hoàn thiện 9 hồ sơ đề nghị trợ cấp hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Xã Việt Thành thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, nằm ở phía Đông Bắc và cách thị trấn Cổ Phúc, trung tâm huyện Trấn Yên, khoảng 5 km Đồng thời, xã này cũng cách thành phố Yên Bái 18 km về phía Tây.

+ Phía Bắc: Giáp xã Đào Thịnh của huyện Trấn Yên;

+ Phía Đông Bắc: Giáp xã Cẩm Ân của huyện Yên Bình;

+ Phía Đông Nam giáp thị Trấn Cổ Phúc và xã Y Can của huyện Trấn Yên;

+ Phía Đông: Giáp xã Hoà Cuông của huyện Trấn Yên;

Xã Việt Thành, nằm phía Tây giáp Sông Hồng và xã Quy Mông của huyện Trấn Yên, có tuyến tỉnh lộ Yên Bái - Khe Sang chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển thương mại Sự phát triển này sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng cho huyện Trấn Yên cũng như toàn tỉnh Yên Bái.

Xã miền núi Trấn Yên, nằm ở vùng thấp, có địa hình đồi núi xen kẽ ruộng nhỏ và khe suối, được hình thành từ dãy núi Con Voi với hướng Tây Bắc - Đông Nam Với chiều dài 5 - 6 km, các thôn của xã tiếp giáp với sông Hồng từ thôn Phú Lan đến thôn Phúc Đình Đặc điểm địa hình này rất thuận lợi cho việc phát triển nông - lâm nghiệp.

Xã Việt Thành tọa lạc bên dãy núi Con Voi và gần khu vực Hồ Thác Bà, thuộc vùng khí hậu đặc trưng của Tây Bắc và Đông Bắc Việt Nam.

Bắc Bộ Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng với nắng nóng và lượng mưa dồi dào Nhiệt độ trung bình dao động từ 18-24 độ C, với mức cao nhất lên tới 37-39 độ C và thấp nhất khoảng 4-6 độ C Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 84%, đặc biệt cao trong các tháng 3, 4, 5, khi thường xảy ra mưa phùn và độ ẩm gia tăng.

Nhiệt độ trung bình năm 22,7 0 C; nhiệt độ cao nhất trung bình năm 27,5 0 C; nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 20,05 0 C

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.075 mm, với mức cao nhất là 2.705 mm và thấp nhất là 1.462 mm Trung bình, có khoảng 194 ngày mưa trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng 7, 8 và 9.

Trong năm, tổng số giờ nắng đạt 1.369 giờ, trong khi lượng bốc hơi trung bình là 263 mm Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 86%, với độ ẩm tương đối thấp nhất ghi nhận là 30%.

Hướng gió chính là Tây Bắc, Đông và Đông Nam, tốc độ gió trung bình là: 1,6m/S; tốc độ lớn nhất: 27m/s d Các nguồn tài nguyên

Xã Việt Thành có tổng diện tích đất 1.432,8 ha, chủ yếu là đất Feralit phát triển trên Giơnai, đá phiến thạch, sa thạch và đá trầm tích Đất Feralit tại đây có tầng dày từ 50cm trở lên, chiếm 90% diện tích tự nhiên Tuy nhiên, việc khai thác đất không hợp lý và tác động của thiên nhiên đã dẫn đến tình trạng xói mòn, bạc màu, với hàm lượng đạm, lân, kali thấp, yêu cầu cải tạo đất để phát triển nông lâm nghiệp Ngoài ra, đất phù sa được bồi đắp hàng năm từ hệ thống sông Hồng có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, chứa đạm dễ tiêu từ trung bình đến giàu, nhưng lân và kali nghèo, với độ pH từ 4 - 4,5, thường chua, độ sâu canh tác từ 10 - 20 cm, và thường xuyên bị ngập nước, yếm khí, giàu hữu cơ.

Bảng 3 1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Việt Thành năm 2020

Chỉ tiêu Số lượng (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên 1423,80 100

1 Đất sản xuất nông nghiệp 631,14 44,33 a Đất trồng lúa 128,27 20,32 b Đất trồng dâu 185,55 29,40 c Đất trồng cây hàng năm khác 135,40 21,45 d Đất trồng cây lâu năm 181,92 28,82

2 Đất lâm nghiệp 698,70 49,07 a Đất rừng tự nhiên có sản xuất 45,47 6,51 b Đất rừng trồng sản xuất 653,23 93,49

3 Đất nuôi trồng thủy sản 3,73 0,26

4 Đất phi nông nghiệp 90,23 6,34 a Đất ở 14,30 15,85 b Đất chuyên dùng 58,56 64,90 c Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,57 1,74 d Đất phi nông nghiệp khác 15,80 17,51

Nguồn: UBND xã Việt Thành

- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của xã có những hạn chế nhất định và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khí hậu hàng năm

Sông Hồng chảy qua xã với chiều dài 6km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có lưu vực gần 100km2 và lưu lượng từ 1500 - 5000m3/s, là tuyến giao thông đường thủy lớn nhất của xã Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, sông thường gây ra ngập úng và lũ lụt ven sông Hệ số xâm thực của sông Hồng rất cao, đạt 540 tấn/km2/năm, trong khi lượng phù sa trung bình là 1,39kg/m3/năm, góp phần cải tạo độ màu mỡ cho đất ven sông.

Hệ thống ngòi và suối tại xã có con ngòi chính bắt nguồn từ đỉnh Đá Cháy, chảy qua các thôn Đồng Phú và Phú Thọ, sau đó đổ ra sông Hồng tại thôn Phú Lan Con ngòi này có đặc điểm ngắn và dốc, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thủy lợi tự chảy, cung cấp nước tưới cho đồng ruộng Tuy nhiên, vào mùa mưa, con ngòi thường xảy ra lũ ống và lũ quét, gây thiệt hại cho sản xuất và làm khó khăn cho việc di chuyển của người dân.

Xã Việt Thành không chỉ nổi bật với hệ thống sông ngòi phong phú mà còn sở hữu nhiều ao hồ đa dạng, trong đó hồ Lan Đình được xem là có tiềm năng lớn cho nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, đồng thời là cơ hội để phát triển các điểm du lịch sinh thái trong tương lai.

Nước ngầm tại Việt Thành nằm trong khu vực chứa nước đệ tam và đệ tứ, với lưu lượng nhỏ chỉ 0,11m3/g Tuy nhiên, nguồn nước này vẫn có thể được khai thác hiệu quả để đào giếng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân.

- Tài nguyên khoáng sản: Có khả năng khai thác nguyên vật liệu xây dựng với trữ lượng lớn như: khai thác đá, cát sỏi

Xã Việt Thành có tổng dân số 3.080 người, trong đó có 7 dân tộc anh em sinh sống Dân tộc Kinh chiếm đa số với khoảng 3.000 người (98,04%), tiếp theo là người Tày (24 người, 0,79%), người Dao (3 người, 0,1%), người Cao Lan (6 người, 0,2%), người Mường (6 người, 0,2%) và người H’Mông (1 người, 0,03%) Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét văn hóa đặc trưng riêng, bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Việt Thành, nằm ở vùng núi thấp thuộc huyện Trấn Yên, được hình thành từ dãy núi Con Voi với hướng chủ đạo Tây Bắc - Đông Nam và dần thấp về phía Sông Hồng Xã có chiều dài ven sông Hồng từ thôn Phú Lan đến thôn Phúc Đình lên tới 7 km, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông - lâm nghiệp.

Từ biểu đồ cơ cấu tình hình kinh tế xã Việt Thành qua 5 năm 2015 -

Năm 2020, sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp tại xã Việt Thành đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế địa phương, với cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 65% năm 2015 xuống còn 55% vào năm 2020 Mặc dù có sự giảm sút, ngành này vẫn đạt mức tăng bình quân 20% mỗi năm Ngành tiểu thủ công nghiệp chiếm 21,4% và ngành dịch vụ chiếm 23,6% giá trị sản xuất của xã trong năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin a Thu thập tài liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp là dữ liệu đã được công bố qua các nguồn như sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê, internet và báo cáo tổng kết hàng năm của xã Việt Thành, liên quan đến nhiều vấn đề khác nhau.

- Tình hình huy động nguồn tài chính: vốn, ngân sách nhà nước, đầu tư của doanh nghiệp tư nhân, đầu tư của cộng đồng dân cư

Trong bối cảnh huy động nguồn lực từ người dân, cán bộ và các cơ quan cấp cao, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phương pháp điều tra trực tiếp hộ nông dân Mục tiêu của việc này là thu thập thông tin liên quan đến sự tham gia duy trì các tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) Các thông tin chính cần thu thập bao gồm tình hình tham gia của cộng đồng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc duy trì tiêu chí NTM.

+ Thông tin về hộ gia đình

+ Nhận thức về Chương trình xây dựng NTM

+ Sự tham gia của cá nhân và gia đình vào duy trì tiêu chí NTM ở địa phương;

Việc duy trì tiêu chí Nông thôn mới (NTM) tại địa phương gặp nhiều thuận lợi và khó khăn Đánh giá hoạt động của Ban chỉ đạo và Ban quản lý chương trình ở cấp xã, thôn/xóm cho thấy sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể như phụ nữ, cựu chiến binh, mặt trận, phụ lão và thanh niên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì các tiêu chí NTM Sự tham gia tích cực của cộng đồng là yếu tố then chốt giúp đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trong chương trình NTM.

+ Đánh giá về việc huy động và sử dụng các nguồn lực (đất đai, công

35 lao động, tiền đóng góp của dân, tiền đóng góp của doanh nghiệp, tiền từ chương trình chuyển về) vào xây dựng và duy trì các tiêu chí NTM;

+ Đánh giá về thực trạng duy trì các tiêu chí NTM;

+ Khó khăn trong việc duy trì các tiêu chí NTM

- Đề xuất kiến nghị tăng cường huy động nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện tiêu chí NTM ở địa phương

Trong quá trình xây dựng NTM tại địa phương, người dân đã tham gia tích cực và đóng góp công sức để duy trì các tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM Tổng số hộ dân tham gia điều tra là 30 hộ, với mỗi hộ có 1 người tham gia, dẫn đến tổng số người được điều tra là 30 người.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra và phỏng vấn 10 cán bộ đại diện cho Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã và Ban phát triển thôn.

3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

3.2.2.1 Phương pháp tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, chúng tôi tổng hợp thông tin về tình hình triển khai và kết quả xây dựng, duy trì tiêu chí nông thôn mới Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và trình bày dưới dạng bảng số liệu.

3.2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu a Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu này sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để trình bày dữ liệu thu thập từ bảng thống kê và đồ thị Nó được áp dụng để phân tích ý kiến của người dân và cán bộ tại xã khảo sát về mức độ duy trì các tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM Đồng thời, phương pháp cũng giúp đánh giá nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc duy trì tiêu chí tại xã Việt Thành sau khi đạt chuẩn NTM.

36 b Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp này cho phép đối chiếu và so sánh các chỉ tiêu đã tính toán từ nhiều nguồn khác nhau, theo thời gian và không gian, nhằm đưa ra nhận xét chính xác về thực trạng duy trì các tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM Bên cạnh đó, phương pháp cũng giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến việc duy trì các tiêu chí này.

Phương pháp này nhằm đánh giá mức độ duy trì các chỉ tiêu trong tiêu chí NTM dựa trên ý kiến của người dân và cán bộ xã Qua đó, tính toán mức điểm đánh giá bình quân cho từng tiêu chí Cụ thể, người dân và cán bộ xã sẽ đánh giá mức độ duy trì các chỉ tiêu NTM theo ba mức độ khác nhau.

 Mức cho điểm đánh giá:

- Nếu người dân/cán bộ xã đánh giá tiêu chí không còn duy trì được như qui định trong Bộ tiêu chí NTM: Tương ứng cho điểm 1;

- Nếu người dân/cán bộ xã đánh giá tiêu chí vẫn duy trì được như qui định trong Bộ tiêu chí NTM: Tương ứng cho điểm 2;

Nếu người dân và cán bộ xã đánh giá tiêu chí duy trì đạt mức cao hơn quy định trong Bộ tiêu chí NTM, sẽ tương ứng với điểm 3.

 Tính điểm bình quân cho từng tiêu chí để đánh giá kết quả duy trì TC Điểm bình quân ( ) cho từng tiêu chí tính theo công thức: =

Trong đó: Xi tương ứng là mức điểm i (i = 1, 2, 3) người dân/cán bộ xã đánh giá fi là số người cho mức điểm Xi

 Phân tích kết quả tính toán cho từng tiêu chí:

Kết quả duy trì các tiêu chí sau khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM được đánh giá theo 4 mức như sau

Không duy trì được tiêu chí theo quy định trong Bộ tiêu chí NTM và so với mức đạt được khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM là một vấn đề quan trọng Việc không giữ vững các tiêu chí này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân Điều này đòi hỏi sự nỗ lực từ các cấp chính quyền và cộng đồng để khôi phục và nâng cao tiêu chí NTM, đảm bảo rằng xã hội không chỉ đạt chuẩn mà còn phát triển vượt bậc trong tương lai.

+ Duy trì được nhưng ở mức thấp: Chỉ duy trì được ở mức như qui định trong Bộ tiêu chí hoặc xấp xỉ đạt mức qui định trong Bộ tiêu chí;

Các chỉ tiêu của tiêu chí đã được duy trì ở mức trung bình với kết quả cao hơn so với Bộ tiêu chí, tuy nhiên, sự khác biệt về kết quả chưa thật sự rõ nét.

Các chỉ tiêu trong tiêu chí duy trì đạt mức khá, với kết quả vượt trội, cao hơn nhiều so với quy định trong Bộ tiêu chí.

Dựa vào kết quả chấm điểm, không đạt tiêu chí cho 1 điểm, nhưng duy trì tốt hơn nhiều so với quy định cho 3 điểm Với việc chia thành 4 tổ, khoảng cách giữa các tổ sẽ là (3 – 1) / 4 = 0,5.

- Nếu điểm bình quân ( ) ≤ 1,5 (1,0 + 0,5): Tiêu chí đó không duy trì được như khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM;

- Nếu điểm bình quân 1,5 < ≤ 2,0: Tiêu chí đó duy trì được nhưng ở mức trung bình;

- Nếu điểm bình quân 2,0 < ≤ 2,5: Tiêu chí đó duy trì được ở mức khá (tốt hơn nhiều so với khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM);

- Nếu điểm bình quân ( ) > 2,5: Duy trì được ở mức tốt (kết quả đạt được vượt trội so với khi xã được công nhận đạt chuẩn NTM)

Trị số của ( ) càng lớn thì mức độ duy trì tiêu chí càng cao và ngược lại

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu a Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung của toàn xã

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động

- Chỉ tiêu đánh giá tổng thu nhập toàn xã

- Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội của xã

38 b Nhóm chỉ tiêu phản ảnh tính hình chung về xây dựng nông thôn mới

- Tỷ lệ km đường liên thôn, liên xã được bê tông hóa

- Tỷ lệ đường trục thôn xóm được cứng hóa

- Tỷ lệ hệ thống kênh mương nội đồng được cứng hóa

Hệ thống thủy lợi nội đồng đã có những cải tiến đáng kể so với những năm trước, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh rõ mức độ tuyên truyền, sự đóng góp và huy động các nguồn lực trong việc xây dựng nông thôn mới, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân.

- Nhóm chỉ tiêu mức độ tuyên truyền

+ Số buổi họp trong một năm

+ Mức độ tham gia các buổi họp phổ biến trong một năm

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đồng thuận của người dân

+ Tỷ lệ số hộ đồng ý

+ Tỷ lệ số hộ không đồng ý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 18/03/2022, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Năm: 2008
3. Công văn số 14/BCĐTW-VPĐP ngày 25/08/2015 “về chỉ đạo xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về chỉ đạo xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
5. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2009
6. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ “về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2013
7. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về việc Phê duyệt chương trình mục tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc Phê duyệt chương trình mục tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
8. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2016
10. T. Thanh (2019), Yên Bái phấn đấu “không có hộ nghèo” trong xã nông thôn mới kiểu mẫu, truy cập tại: http://danvan.vn/Home/Print/10371/Yen-Bai-phan-dau-khong-co-ho-ngheo-trong-xa-nong-thon-moi-kieu-mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: không có hộ nghèo
Tác giả: T. Thanh
Năm: 2019
14. Vũ Trọng Khải (2007), Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2007
2. Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (2019). Hội nghị toàn quốc Tổng kết 10 năm Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nam Định ngày 19/10/2019 Khác
4. Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2008), Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản điện tử, truy cập tại trang http://www. tapchicongsan.org.vn Khác
9. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018- 2020 Khác
11. UBND tỉnh Yên Bái, Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia (2019), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2018; Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương trình năm 2019 Khác
12. Ủy ban nhân dân xã Việt Dân (2019). Về kinh nghiệm trong triển khai thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu. Kỷ yếu hội nghị toàn quốc tổng kết 10 năm chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 210-2020 Khác
13. UBND tỉnh Yên Bái (2020), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 7 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2020 và dự kiến kế hoạch năm 2021 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w