1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã tiền phong, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình (khóa luận tốt nghiệp)

117 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • MỤC LỤC

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU

    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1 Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1 Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 2.1.1 Một số khái niệm

        • 2.1.1.1 Khái niệm về rừng

        • 2.1.1.2 Khái niệm về môi trường rừng

        • 2.1.1.3 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.1.4 Khái niệm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 2.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng

      • 2.1.3 Vai trò của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 2.1.4 Nội dung nghiên cứu thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.4.1 Tổ chức, bộ máy thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.4.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.4.3 Tuyên truyền về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.4.4 Kiểm tra, giám sát chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.4.5 Kết

      • 2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.5.1 Cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.5.2 Nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.5.3 Thái độ, năng lực của cán bộ địa phương về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

        • 2.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp và rừng

    • 2.2 Cơ sở thực tiễn

      • 2.2.1 Chính sách của nhà nước về chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia

      • 2.2.3 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại một số địa phương của Việt Nam

        • 2.2.3.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Chiềng Sại, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

        • 2.2.3.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Pú Xi, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên

        • 2.3.2.3 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Hua Nà, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

      • 2.2.4 Bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

  • PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1 Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2 Địa hình

        • 3.1.1.4 Khí hậu

        • 3.1.1.5 Tài nguyên

      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

      • 3.1.2. Đặc điểm dân số, lao động

        • 3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.1.2 Tình hình dân số

        • 3.1.2.4 Thực trạng tăng trưởng kinh tế

        • 3.1.2.5 Văn hóa – xã hội

        • 3.1.2.6 Quốc phòng an ninh

    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu

      • 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

        • 3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu

        • 3.2.1.2 Chọn mẫu điều tra

      • 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu

        • 3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2 Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1 Khái quát tài nguyên rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.1.1 Diện tích và phân loại rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.1.2 Cơ cấu đất lâm nghiệp phân theo các chủ thể quản lý, sử dụng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

    • 4.2 Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.2.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 4.2.2 Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng

      • 4.2.3 Tuyên truyền về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.2.4 Kiểm tra, giám sát chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.2.5 Kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

        • 4.2.5.1 Kết quả

        • 4.2.5.2 Tác động chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến hành vi bảo vệ rừng

        • 4.2.5.3 Hiệu quả xã hội

    • 4.3 Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.3.1 Cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.3.2 Nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.3.3 Thái độ, năng lực của cán bộ địa phương về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.3.4 Công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp và rừng

    • 4.4 Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.4.1 Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.4.2 Nâng mức bồi thường, hoàn thiện cơ chế

      • 4.4.3 Nâng cao nhận thức của người dân về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.4.4 Nâng cao thái độ, năng lực của cán bộ địa phương về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 4.4.5 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp và rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Kiến nghị

      • 5.2.1 Đối với nhà nước

      • 5.2.2 Đối với huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

      • 5.2.3 Đối với xã Tiền Phong

      • 5.2.4 Đối với hộ nông dân

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

Rừng từ lâu đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, cung cấp nhiều nguồn tài nguyên thiết yếu Qua thời gian, khái niệm về rừng đã được phát triển và hoàn thiện thành những học thuyết sâu sắc Theo Nguyễn Ngọc Lung (2013), rừng không chỉ là một phần của cảnh quan địa lý mà còn là một hệ sinh thái phức tạp, bao gồm cây gỗ, cây bụi, động vật và vi sinh vật, với các mối quan hệ sinh học chặt chẽ và tác động lẫn nhau trong môi trường sống của chúng.

Theo Luật Lâm nghiệp được thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2017, rừng được định nghĩa là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác Thành phần chính của rừng là một hoặc một số loài cây gỗ, tre, nứa, cây họ cau, với chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên các loại địa hình như núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc các hệ thực vật đặc trưng khác Rừng có diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên và độ tàn che từ 0,1 trở lên.

2.1.1.2 Khái niệm về môi trường rừng

Theo Nghị định số 99/2010/QĐ-CP, môi trường rừng bao gồm các thành phần của hệ sinh thái như thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí và cảnh quan thiên nhiên Môi trường rừng mang lại nhiều giá trị sử dụng thiết yếu cho xã hội và con người, bao gồm bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng chống thiên tai, duy trì đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ carbon, cũng như tạo điều kiện cho du lịch và cung cấp gỗ cùng các lâm sản khác.

2.1.1.3 Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng

* Khái niệm về dịch vụ

Theo Luật giá năm 2013, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, trong đó quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra song song Dịch vụ bao gồm các loại hình trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ là sản phẩm vô hình, bao gồm các lĩnh vực như bán lẻ, vận chuyển, du lịch, ngân hàng và bảo hiểm, khác biệt so với hàng hóa có hình dạng cụ thể Mặc dù không có hình thức vật chất rõ ràng, dịch vụ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu của con người, tương tự như các loại hàng hóa thông thường khác (Nguyễn Văn Ngọc, 2018).

Dịch vụ môi trường rừng là khái niệm chưa có định nghĩa chuẩn trên thế giới, nhưng có thể hiểu đơn giản là lợi ích mà thiên nhiên mang lại cho hộ gia đình, cộng đồng và nền kinh tế Theo tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) tại Việt Nam, dịch vụ môi trường được mô tả là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người.”

Dịch vụ môi trường rừng cung cấp nhiều giá trị quan trọng như bảo vệ nguồn nước, lưu trữ carbon, và bảo tồn đa dạng sinh học Rừng ngập mặn đóng vai trò bảo vệ bờ biển, chống xói mòn, và hỗ trợ nuôi trồng thủy hải sản Các khu bảo tồn không chỉ bảo vệ các loài quý hiếm và nguồn gen quý mà còn tạo ra cơ hội du lịch và giải trí Tóm lại, dịch vụ môi trường rừng đáp ứng nhu cầu của xã hội và nâng cao chất lượng sống của người dân (IUCN, 2018).

2.1.1.4 Khái niệm chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

* Khái niệm về chính sách

Chính sách được hình thành từ quá trình ra quyết định liên quan đến việc lựa chọn các vấn đề, mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các thách thức Nó đại diện cho một hệ thống các hành động có chủ đích, hướng tới việc đạt được những kết quả mong muốn.

Có 6 văn bản mang tính quyền lực nhà nước được ban hành theo quy trình và thủ tục cụ thể, nhằm mục đích giải quyết các vấn đề thực tiễn phát sinh và thúc đẩy các giá trị ưu tiên (Nguyễn Anh Phương, 2020).

* Khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường rừng

Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quá trình tổ chức trồng và bảo vệ rừng nhằm tạo ra giá trị môi trường cho con người Những người lao động lâm nghiệp, hay còn gọi là chủ rừng, đầu tư vốn và công sức để sản xuất ra các giá trị sử dụng từ rừng Các giá trị này cần được chi trả để hoàn lại phần vốn và lao động mà họ đã đầu tư Giá trị sử dụng của rừng là hàng hóa đặc biệt, do đó cần hình thành thị trường để trao đổi giữa người sản xuất và người tiêu dùng Hoạt động này được gọi là chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Chi trả dịch vụ môi trường rừng là một chính sách quan trọng tại Việt Nam, được triển khai rộng rãi từ năm 2011 Đây là cơ chế tài chính yêu cầu các bên hưởng lợi từ dịch vụ rừng phải chi trả cho các bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng Mục tiêu chính của chính sách này là giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và tạo ra nguồn tài chính ổn định, nhằm bảo vệ và phát triển rừng một cách hiệu quả hơn.

Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, dịch vụ môi trường rừng bao gồm bảo vệ nguồn nước, bảo tồn cảnh quan tự nhiên và đa dạng sinh học phục vụ du lịch, hấp thụ và lưu giữ carbon, giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng, cũng như cung cấp bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, và sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.

Vào năm 2010, chính phủ Việt Nam đã quyết định áp dụng mức chi trả cố định cho các dịch vụ bảo vệ nguồn nước và duy trì vẻ đẹp cảnh quan Đồng thời, chính phủ cũng đã xác định các đối tượng liên quan đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên này.

Bảy đối tượng cụ thể sử dụng dịch vụ môi trường rừng và chi trả phí dịch vụ này bao gồm các công ty cấp nước, nhà máy thủy điện và công ty du lịch Những người nhận chi trả dịch vụ môi trường rừng là chủ rừng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng hoặc tổ chức kinh tế Nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng đã trở thành nguồn tài chính quan trọng cho ngành lâm nghiệp, giúp gia tăng thu nhập cho chủ rừng, giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước, và nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển rừng (Phạm Thu Thủy và cs., 2018).

Tóm lược chính sách này nhấn mạnh vai trò quan trọng của chi trả dịch vụ môi trường rừng trong việc tài trợ cho ngành lâm nghiệp tại Việt Nam Bài viết thảo luận về cách sử dụng nguồn tài chính từ chi trả dịch vụ môi trường rừng nhằm thực hiện chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, đồng thời đưa ra các đề xuất để nâng cao hiệu quả của chính sách Tài liệu được xây dựng dựa trên việc tham khảo tài liệu thứ cấp, phỏng vấn sâu với các cơ quan chính phủ, tổ chức xã hội dân sự, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong nước, cùng với kết quả từ các hội thảo tham vấn trong dự án Nghiên cứu so sánh toàn cầu của CIFOR về REDD+ (Phạm Thu Thủy và cs., 2018).

2.1.2 Các loại dịch vụ môi trường rừng

Theo điều 4 của Nghị định số 99/2010/QĐ-CP ban hành ngày 24/09/2010 của chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Chính sách của nhà nước về chi trả dịch vụ môi trường rừng

Mục tiêu của chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam bao gồm bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng cao chất lượng rừng, và gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân Đồng thời, chương trình này cũng nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội cho những người làm nghề rừng (Nguyễn Đình Tiến và cs., 2013).

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam Nghị định này xác định các loại dịch vụ môi trường rừng mà bên sử dụng dịch vụ phải chi trả tiền cho bên cung ứng Đồng thời, nó cũng nêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ môi trường rừng.

Bài viết đề cập đến 14 trường rừng và quy định về quản lý, sử dụng chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng Nó nhấn mạnh quyền và nghĩa vụ của các bên cung ứng và sử dụng dịch vụ này, cùng với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp và ngành liên quan trong việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Nghị định này tập trung vào việc điều chỉnh Khoản 1 Điều 5, Điều 8 liên quan đến đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, và Khoản 1 Điều 11 đối với các cơ sở sản xuất thủy điện.

Theo Điều 11, các cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch cần tuân thủ quy định; đồng thời, theo điểm b khoản 2 Điều 15, số tiền còn lại sẽ được dùng để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng Ngoài ra, điểm c khoản 2 Điều 15 cũng quy định về việc sử dụng số tiền này Cuối cùng, điểm a khoản 2 Điều 20 và việc bãi bỏ khoản 7, điểm b cũng cần được lưu ý trong quá trình thực hiện các quy định này.

Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Nghị định này bao gồm các nội dung quan trọng như tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và quy chế quản lý rừng Ngoài ra, nghị định cũng quy định về việc giao rừng, cho thuê rừng sản xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và thu hồi rừng.

Phòng cháy và chữa cháy rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc bảo vệ môi trường Đối tượng và hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng cần được xác định rõ ràng, cùng với mức chi trả hợp lý và các điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả khi cần thiết Quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đóng vai trò then chốt trong việc duy trì hệ sinh thái Cuối cùng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, và cơ chế quản lý tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cần được thiết lập rõ ràng để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

2.2.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia

Lũ lụt lớn năm 1998 tại Trung Quốc đã cướp đi sinh mạng của hàng nghìn người, làm hàng triệu người mất nhà cửa và gây thiệt hại lên tới hàng tỷ USD Nguyên nhân chính của thảm họa này được cho là do mưa lớn kéo dài và sự quản lý kém của hệ thống thủy lợi.

Nạn phá rừng ở vùng cao đã dẫn đến việc khai thác đất để trồng lương thực phục vụ cho dân số lớn của đất nước Để khắc phục tình trạng này, sáng kiến 'Ngũ cốc cho màu xanh' hay Chương trình chuyển đổi đất trồng trọt thành rừng (CCFP) đã ra đời Hiện nay, hơn 28 triệu ha đất đã được phục hồi, biến đây thành dự án trồng rừng lớn nhất thế giới Chương trình tập trung vào cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (PES), thưởng cho nông dân trồng cây trên các khu vực đồi núi Đến nay, tổng chi phí cho chương trình đã vượt qua 50 tỷ USD, bao gồm các ưu đãi tiền mặt dành cho 124 triệu nông dân tại 25 tỉnh.

Zhang Kun, Phó Giám đốc Giám sát tại Bộ phận các Chương trình Lâm nghiệp Trọng điểm của FEDRC, nhấn mạnh rằng việc xem xét kỹ lưỡng hệ thống PES là cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của nó đối với nông dân và quản lý hiệu quả chương trình lớn này Các nhà khoa học cho biết, khi nắm bắt được cấu trúc của chương trình CCFP, họ sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về cách thức vận hành của một chương trình PES thành công.

Chính phủ Trung Quốc đã triển khai nhiều mô hình công để chi trả cho dịch vụ môi trường, bao gồm “Chương trình Bảo tồn đất dốc” và các chương trình chi trả dịch vụ nước giữa người bảo vệ rừng và các nhà máy điện tại Quảng Đông, cũng như giữa người bảo vệ rừng và doanh nghiệp nước tại Hebei, Jiangxi và Shiangxi Các chương trình này còn bao gồm chi trả dịch vụ nước ở thượng nguồn sông Yangtze và khu vực thượng, trung lưu sông Huang He, giữa Chính phủ và nông dân Tổng thể, các chương trình chi trả dịch vụ môi trường tại Trung Quốc nhận được đầu tư lớn và có quy mô rộng rãi.

Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Hàn Quốc, đất đai, đảo, biển và rừng thuộc sở hữu nhà nước sẽ được giao cho cá nhân, tổ chức sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch phát triển được phê duyệt Để sở hữu đất phục vụ cho phát triển khu thương mại, du lịch và nghỉ dưỡng, chủ đầu tư cần nộp thuế sử dụng đất, trong đó 30% số thuế này sẽ được nhà nước sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường và tài nguyên biển.

Khách tham quan các khu bảo tồn rừng không chỉ phải trả phí tham quan mà còn đóng góp phí bảo tồn cho cơ quan quản lý địa phương, nhằm bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái đặc thù Tại khu bảo tồn Lalashan, Đài Loan, việc thu phí bảo tồn được thực hiện để kiểm soát số lượng du khách, hạn chế những người không có nhu cầu lưu lại lâu dài Thị trường PES được thiết lập để khuyến khích du khách chi trả cho các giá trị đa dạng sinh học mà họ trải nghiệm, với số tiền thu được sẽ được sử dụng cho các hoạt động bảo tồn và phát triển cộng đồng địa phương.

Mặc dù việc chi trả dịch vụ môi trường ở Châu Á bắt đầu muộn hơn so với các khu vực khác trên thế giới, nhưng dự kiến sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai Đặc biệt, Trung Quốc đang đầu tư lớn vào các chương trình chi trả dịch vụ môi trường với quy mô rộng rãi.

2.2.3 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại một số địa phương của Việt Nam

2.2.3.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Chiềng Sại, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

Chiềng Sại, xã thuộc lòng hồ thủy điện Hòa Bình ở huyện Bắc Yên, sở hữu 2.958 ha rừng Trước khi áp dụng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, việc quản lý và bảo vệ rừng chủ yếu dựa vào hương ước, quy ước, dẫn đến tình trạng cháy rừng và phá rừng để làm nương xảy ra thường xuyên Tuy nhiên, từ khi triển khai chính sách này, rừng đã được bảo vệ hiệu quả hơn, với gần 5,9 tỷ đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được cấp cho xã từ năm 2011 đến nay (Ngọc Thuấn, 2020).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Xã Tiền Phong nằm cách trung tâm huyện Đà Bắc 39 km

Phía Bắc giáp xã Cao Sơn, xã Trung Thành huyện Đà Bắc

Phía Nam giáp xã Ngòi Hoa huyện Tân Lạc, xã Tân Mai huyện Mai Châu Phía Đông giáp xã Vầy Nưa huyện Đà Bắc

Phía Tây giáp xã Yên Hòa huyện Đà Bắc, xã Tân Dân huyện Mai Châu

Hình 3.1 Bản đồ tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Nguồn: UBND xã Tiền Phong, 2020

Xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, nổi bật với phát triển nông nghiệp kết hợp nuôi cá lồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm Các loại hình sản xuất chủ yếu bao gồm trồng ngô, lúa, cây ăn quả, và nuôi trồng thủy sản, tập trung vào phát triển kinh tế hộ gia đình, trong khi dịch vụ nhỏ lẻ và sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn còn hạn chế.

Xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, nổi bật với địa hình đồi núi cao và phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi và suối Khu vực phía Bắc có độ cao lớn hơn so với phía Nam, trong khi dọc theo các trục đường là những thung lũng có cư dân, bãi bằng và cánh đồng lúa Địa hình phức tạp và sự phân tán dân cư không tập trung thành các cụm lớn đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân nơi đây.

Tiền Phong là một xã miền núi thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi có sự phân chia rõ rệt giữa hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến hết tháng 10, trong khi mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kéo dài đến tháng 3 năm sau Vào mùa đông, khu vực này thường xuất hiện sương mù và sương muối, tạo nên một cảnh quan đặc trưng cho vùng núi.

Nhiệt độ trung bình năm 23 o C, cao nhất 36 o C, thấp nhất 6 o C

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1800 đến 2200 mm, với 90% lượng mưa này rơi vào các tháng 6, 7 và 8 Độ ẩm không khí trung bình trong năm đạt 85%, trong khi số giờ nắng hàng năm dao động từ 2100 đến 3000 giờ.

Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam, Đông Bắc và Tây Nam Hằng năm thường hay có gió mùa và rét đậm kéo dài

Nguồn nước của xã chủ yếu đến từ nước mưa và các suối, với các suối này luôn có nước quanh năm Ngoài ra, người dân địa phương cũng sử dụng nước từ suối cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình sở hữu ba loại đất chính: đất nâu đỏ đá vôi, đất feralit mùn vàng nhạt trên núi cao và đất vàng nhạt trên thạch đá Đặc điểm đất đai nơi đây rất thuận lợi cho việc trồng trọt, cho phép phát triển đa dạng các loại cây trồng và cây ăn quả.

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2 Đặc điểm dân số, lao động

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc giai đoạn 2017-2019 cho thấy tổng diện tích tự nhiên không đổi là 6.357,01 ha Trong năm 2019, đất nông - lâm nghiệp giảm xuống còn 3.999,44 ha, chiếm 62,91%, trong khi đất phi nông nghiệp tăng lên 2.209,31 ha, chiếm 34,75% Đất chưa sử dụng là 148,26 ha, chiếm 2,33% Sự biến động này phản ánh xu hướng thay đổi trong quản lý và sử dụng đất tại địa phương.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, sản xuất nông nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng 1,54% vào năm 2018 so với năm 2017 và 2,22% vào năm 2019 so với năm 2018 Đất sản xuất nông nghiệp cũng có sự gia tăng, đạt 4,99% vào năm 2018 so với năm 2017 và 3,59% vào năm 2019 so với năm 2018 Đối với đất lâm nghiệp, năm 2018 tăng 1,35% so với năm 2017, cho thấy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Năm 2019, đất rừng sản xuất tăng 4,71% so với năm 2018, sau khi đã tăng 2,7% vào năm 2018 so với năm 2017 Đối với đất rừng phòng hộ tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, năm 2019 ghi nhận mức tăng 1,67% so với năm 2018, sau khi tăng 1,09% vào năm 2018 so với năm 2017 Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp cũng có sự gia tăng, với mức tăng 1,17% vào năm 2019 so với năm 2018, sau khi tăng 1,26% vào năm 2018 so với năm 2017.

Từ năm 2017 đến 2019, diện tích đất chưa sử dụng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã giảm lần lượt 24,14% và 43,12% Tuy nhiên, tổng diện tích đất không thay đổi qua các năm, trong khi đất lâm nghiệp có xu hướng tăng, với tỷ lệ chiếm ưu thế nhất trong tổng diện tích đất.

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc giai đoạn 2017-2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ tăng trưởng (%)

DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) 2018/

1 Đất sản xuất nông nghiệp 101,61 1,60 106,68 1,68 110,51 1,74 104,99 103,59 104,29

II Đất phi nông nghiệp 2.156,66 33,93 2.183,80 34,35 2.209,31 34,75 101,26 101,17 101,21 III Đất chưa sử dụng 343,64 5,41 260,67 4,10 148,26 2,33 75,86 56,88 65,68

Nguồn: Báo cáo thống kê xã Tiền Phong, 2019

Xã Tiền Phong, thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, có tổng dân số 2.492 người, sinh sống trong 601 hộ dân, phân bố tại 7 xóm: Đức Phong, Nà Mát, Xóm Phiếu, Cò Xa, Xóm Túp và Điêng Lựng.

Có 5 dân tộc Mường, Tày, Kinh, Dao, Thái tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình cùng sống chung với nhau từ lâu đời

Dân tộc Mường chiếm 92% dân số xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình với khoảng 2.300 người Năm anh em dân tộc cùng sinh sống chủ yếu phát triển kinh tế thông qua trồng hoa màu, chăn nuôi và đánh bắt thủy sản Các dân tộc Kinh, Dao, Tày, Thái chỉ chiếm khoảng 0,8% với khoảng 192 người Tình hình kinh tế xã hội tại đây vẫn còn khó khăn với 322 hộ nghèo (54,30%) và 114 hộ cận nghèo (19,22%) Thu nhập bình quân đầu người đạt 25 triệu đồng/năm.

Biểu đồ 3.1 Tình hình dân tộc tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc

Nguồn: Báo cáo thống kê xã Tiền Phong, 2019

Tình hình dân số và lao động tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc giai đoạn 2017-2019 cho thấy sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, dân số xã Tiền Phong năm 2018 tăng 1,32% so với năm 2017, và năm 2019 tiếp tục tăng 1,14% so với năm 2018 Đối với nam giới, năm 2018 ghi nhận mức tăng 1,8% so với năm 2017, trong khi năm 2019 tăng 1,77% so với năm 2018.

MườngKinhTháiDaoTày

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tốc độ tăng trưởng (%)

II Tổng số hộ Hộ 584 100,00 593 100,00 601 100,00 101,54 101,35 101,45

- Hộ phi nông nghiệp Hộ 92 15,75 99 16,69 105 17,47 107,61 106,06 106,83

- Lao động nông nghiệp Người 1.005 83,26 1.008 82,96 1.039 81,75 100,30 103,08 101,68

- Lao động phi nông nghiệp Người 202 16,74 207 17,04 232 18,25 102,48 112,08 107,17

Nguồn: Báo cáo thống kê xã Tiền Phong, 2019

Về nữ giới tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình năm 2018 tăng 0,87% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 0,55% so với năm 2018

Tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, tổng số hộ gia đình đã tăng 1,54% trong năm 2018 so với năm 2017 và tiếp tục tăng 1,35% trong năm 2019 so với năm 2018 Cụ thể, số hộ nông nghiệp năm 2018 tăng 0,41% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 0,4% so với năm 2018 Đặc biệt, số hộ phi nông nghiệp năm 2018 ghi nhận mức tăng 7,61% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 6,06% so với năm 2018.

Từ năm 2017 đến 2019, lao động tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình có xu hướng tăng trưởng, với mức tăng 0,66% trong năm 2018 so với năm 2017 và 4,61% trong năm 2019 so với năm 2018 Lao động nông nghiệp giảm 0,3% vào năm 2018 nhưng sau đó tăng 3,08% vào năm 2019, trong khi lao động phi nông nghiệp tăng mạnh 2,48% vào năm 2018 và 12,08% vào năm 2019 Đến năm 2019, lao động chiếm 51% tổng dân số tại xã Tiền Phong, cho thấy sự phát triển tích cực của thị trường lao động trong khu vực.

3.1.2.4 Thực trạng tăng trưởng kinh tế

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu và mẫu điều tra

Xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, có diện tích rừng lớn với 3.182,83 ha, chiếm 7,02% tổng diện tích rừng của huyện (45.336,62 ha) Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng áp dụng cho hầu hết diện tích rừng của xã, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng Các loại rừng này được giao cho cộng đồng thôn dân quản lý, nhằm bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Trong số 31 dân tộc Mường, việc quản lý và sử dụng rừng theo phương thức lâm nghiệp cộng đồng được thực hiện hiệu quả Thôn Đức Phong và Thôn Mát là hai thôn có diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng cao nhất Trong khi đó, Thôn Phiếu có diện tích rừng được hưởng chính sách dịch vụ môi trường rừng không lớn, nhưng diện tích rừng trồng tại đây lại nhận được khoản chi trả cao hơn so với rừng tự nhiên.

3.2.1.2 Chọn mẫu điều tra Địa điểm được chọn lựa tiến hành nghiên cứu là 3 thôn thuộc xã Tiền Phong trong tổng số 12 xã vùng phòng hộ đầu nguồn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình: thôn Đức Phong, thôn Phiếu, thôn Nà Mát Thôn Đức Phong, thôn Mát là thôn có diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng gần như nhiều nhất và thôn Phiếu có diện tích rừng được chính sách dịch vụ môi trường rừng không nhiều nhưng trong đó diện tích rừng trồng được chi trả nhiều hơn rừng tự nhiên Đây là những thôn có diện tích rừng phòng hộ rừng đầu nguồn lớn, đối tượng đa dạng gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng và các loại rừng này được xã giao cho cộng đồng dân cư thôn bản quản lý, sử dụng, hưởng ứng theo phương thức lâm nghiệp cộng đồng và được chi trả dịch vụ môi trường

Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra

STT Đối tượng điều tra Số lượng

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp, bao gồm các báo cáo, trang web, mục tiêu phát triển, và các nghiên cứu khoa học liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng phương pháp luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

Bảng 3.5 Thu thập số liệu thứ cấp

Nội dung dữ liệu Nguồn cung cấp, thu thập Phương pháp thu thập

Các thông tin về đặc điểm địa bàn nghiên cứu

UBND xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình; sách, báo, Internet có liên quan

Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã, các báo cáo hàng năm của xã

Tìm hiểu, tổng hợp từ các báo cáo, chọn lọc thông tin

Thông tin về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa

Quỹ bảo vệ phát triển rừng, báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn

UBND xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

Tìm hiểu, tổng hợp từ các báo cáo, Thu thập thông tin

Các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan, tài liệu khác

Thư viện, báo, Internet; Văn bản, báo, Internet…

Tìm hiểu, tổng hợp, chọn lọc thông tin, tìm hiểu, chọn lọc thông tin

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phương pháp như điều tra, phỏng vấn trực tiếp và sử dụng bảng hỏi Bên cạnh đó, có thể tham khảo ý kiến từ các cấp lãnh đạo trưởng thôn để bổ sung thông tin.

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, với 49 hộ nông dân từ 3 thôn: Đức Phong, Phiếu và Nà Mát, cùng 11 cán bộ quản lý Mục tiêu là phỏng vấn sâu để đánh giá ảnh hưởng của việc chi trả dịch vụ môi trường rừng đến chất lượng rừng và đời sống người dân Thôn Đức Phong và Nà Mát có diện tích rừng nhận chi trả dịch vụ môi trường rừng cao nhất, trong khi thôn Phiếu dù có diện tích rừng ít hơn nhưng lại có tỷ lệ chi trả cho rừng trồng cao hơn so với rừng tự nhiên.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên các hộ nông dân và cán bộ quản lý để thu thập thông tin cần thiết thông qua bộ câu hỏi có sẵn trong phiếu điều tra Thời gian thực hiện điều tra kéo dài từ ngày 14/09/2020 đến 20/10/2020, chủ yếu bằng cách đến hội trường thôn để hỏi người dân và tự điền vào phiếu điều tra.

Trong nghiên cứu về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, đã thực hiện 49 mẫu điều tra phỏng vấn Cụ thể, Thôn Đức Phong có 16 mẫu, Thôn Phiếu 14 mẫu, và Thôn Nà Mát 19 mẫu Nội dung phỏng vấn tập trung vào việc đánh giá các vấn đề liên quan đến chính sách này.

Cán bộ quản lý tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình thực hiện 11 mẫu điều tra phỏng vấn, bao gồm 3 mẫu từ cán bộ thôn Đức Phong, 3 mẫu từ cán bộ thôn Phiếu, 3 mẫu từ cán bộ thôn Nà Mát và 2 mẫu từ cán bộ xã Nội dung các cuộc phỏng vấn nhằm đánh giá các vấn đề liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Sau khi thu thập được tài liệu sơ cấp, sử dụng chủ yếu công cụ trợ giúp bằng chương trình Excel và phần mềm SPSS 20 cụ thể như sau:

Sau khi hoàn thiện bảng hỏi chính thức, chúng tôi tiến hành khảo sát các hộ dân tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Dữ liệu thu thập được sau đó sẽ được làm sạch để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy.

- Tổng hợp số liệu vào Excel và xử lý bằng phần mềm SPSS 20, Excel

- Thực hiện phân tích thống kê mô tả để tìm ra các đặc điểm của mẫu nghiên cứu

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu, bài viết áp dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách này và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm thống kê các hiện tượng và sự kiện trong hoạt động kinh doanh của xã, bao gồm việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Phương pháp này cung cấp cơ sở để phân tích mức độ biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.

Phương pháp thống kê so sánh được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm phân tích các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến địa bàn, bao gồm tình hình đất đai, dân số lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phương pháp thảo luận nhóm, kết hợp với phỏng vấn bán cấu trúc theo phương pháp PRA, đã được áp dụng để khảo sát tại ba thôn nhằm đánh giá hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng dựa trên lâm nghiệp cộng đồng Mô hình quản lý rừng này không chỉ giúp ứng phó với biến đổi khí hậu mà còn tạo ra nguồn thu nhập ổn định và công bằng cho cộng đồng Trong nghiên cứu, đã thực hiện 49 mẫu điều tra phỏng vấn từ các hộ nông dân.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Chỉ tiêu về khái quát tài nguyên rừng tại xã Tiền Phong, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình

- Số lượng diện tích (ha) và tỷ lệ (%) rừng: chính sách dịch vụ môi trường rừng (ha), diện tích rừng tự nhiên, diện tích rừng trồng;

Diện tích đất nông - lâm nghiệp bao gồm nhiều loại hình sử dụng đất, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất và đất rừng phòng hộ Ngoài ra, còn có diện tích đất nông nghiệp khác, đất phi nông nghiệp và diện tích đất chưa sử dụng Tỷ lệ phần trăm của từng loại diện tích này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 18/03/2022, 09:41

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w