CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAY VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm về hộ nghèo, cận nghèo
2.1.1.1 Khái niệm hộ nghèo, tiêu chí xác định hộ nghèo
Tại Hội nghị chống đói nghèo do Uỷ ban KTXH khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan từ ngày 15-17 tháng 9 năm 1993, nghèo đói được định nghĩa là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này được xã hội công nhận dựa trên mức độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương.
Abapia Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế và là người nhận giải Nobel Kinh tế năm 1998, định nghĩa nghèo là tình trạng của những người có thu nhập dưới 1 đô la Mỹ mỗi ngày Số tiền này được xem là không đủ để mua các sản phẩm thiết yếu cần thiết cho sự tồn tại.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc năm 1982, nghèo được hiểu là sự thiếu hụt so với mức sống tối thiểu của một quốc gia, bao gồm hai dạng chính: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống
Nhu cầu tối thiểu là những bảo đảm ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm:
Văn hóa của cộng đồng này đang ở mức độ thấp do thiếu sự tiếp xúc với nền văn hóa hiện đại, dẫn đến việc vẫn duy trì những giá trị lạc hậu và cổ hủ từ thời xưa.
-Giáo dục: không đủ điều kiện đi học do khó khăn về tài chính,đường xá,phương tiện…
-Nhà ở:thiếu đồ dùng sinh hoạt thiết yếu hằng ngày,không kiên cố,chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở,lũ lụt,mưa đá…)
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng địa phương Nghèo thường xuất phát từ sự thiếu lựa chọn, dẫn đến tình trạng cùng cực và hạn chế khả năng tham gia vào đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Hơn nữa, nghèo còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia, khu vực hay vùng trong từng giai đoạn lịch sử.
Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “ Khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo Đó là:
Nghèo khổ là tình trạng thiếu thốn những quyền cơ bản của con người, bao gồm khả năng đọc viết, tham gia vào các quyết định cộng đồng và đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu.
+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu
Sự nghèo khổ cực độ được định nghĩa là tình trạng không có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản Hộ nghèo là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng thấp hơn chuẩn nghèo chính sách, hoặc có thu nhập cao hơn nhưng vẫn dưới mức sống tối thiểu, đồng thời thiếu hụt từ 1/3 tổng số điểm tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Tiêu chí xác định hộ nghèo
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ nghèo đói của mỗi quốc gia Đây là một chuẩn mực chung, trong đó cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập hoặc chỉ tiêu dưới mức chuẩn sẽ được xem là nghèo Khái niệm này là động và có sự thay đổi theo thời gian, được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển của các quốc gia và tổ chức quốc tế.
Theo chuẩn mực toàn cầu, nhiều nghiên cứu trước đây đã sử dụng dữ liệu tỷ lệ nghèo đói dựa trên tiêu chí thu nhập 1 USD/người/ngày.
Theo chuẩn mực của Việt Nam:
Theo Quyết định 09/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn 2014 - 2018, hộ nghèo được xác định theo tiêu chí thu nhập Cụ thể, hộ nghèo nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 400.000 đồng/người/tháng (tương đương 4.800.000 đồng/người/năm), trong khi hộ nghèo thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới 500.000 đồng/người/tháng (tương đương 6.000.000 đồng/người/năm).
“Quyết định số 9/2018/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2014 – 2018”
Theo quyết định số 59/2016/QĐ-TTg của Chính phủ, trong giai đoạn 2016-2020, hộ nghèo khu vực nông thôn được xác định là hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 700.000 đến 1.000.000 đồng/tháng và thiếu hụt ít nhất 3 chỉ số về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản Đối với khu vực thành thị, hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 900.000 đến 1.300.000 đồng/tháng.
Nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho những người thuộc hộ nghèo, theo luật bảo hiểm y tế 2014, họ được hỗ trợ 100% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến Ngoài ra, theo điều 4 quyết định số 14/2012/QĐ-TTg, các hộ nghèo còn nhận được hỗ trợ chi phí cho việc ăn và đi lại.
- Về giáo dục:Chế độ ưu đãi được quy định tại điều 7 của nghị định 86/2015/NĐ-CP nội dung được quy định cụ thể như sau:
+ Miễn học phí cho trẻ học mẫu giáo và học phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo
Chính sách miễn học phí cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng và giáo dục nghề nghiệp được áp dụng đối với những đối tượng thuộc hộ nghèo và dân tộc thiểu số Đặc biệt, sinh viên từ hộ nghèo cận nghèo không chỉ được miễn toàn bộ học phí mà còn nhận hỗ trợ chi phí học tập lên đến 760 nghìn đồng mỗi tháng (Vũ Bích Phượng, 2020)
2.1.1.2 Khái niệm hộ cận nghèo, tiêu chí xác định hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo được định nghĩa là những hộ có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng cao hơn mức chuẩn nghèo chính sách nhưng vẫn dưới mức sống tối thiểu Đồng thời, họ cũng nằm trong nhóm có điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản dưới 1/3 tổng số điểm.
* Tiêu chí xác định hộ cận nghèo
Theo Quyết định 09/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2016-2018 xác định hộ nghèo và hộ cận nghèo như sau: hộ cận nghèo ở nông thôn có thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng, trong khi đó, hộ cận nghèo ở thành phố có thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
“Quyết định số 9/2018/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2014 – 2018”
Cơ sở thực tiễn về vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo và cận nghèo
Ngân hàng Grameen (GB) tại Bangladesh chuyên phục vụ người nghèo, đặc biệt là phụ nữ, và phải tự bù đắp chi phí hoạt động mà không nhận sự hỗ trợ từ Chính phủ Do đó, GB hoạt động tương tự như các ngân hàng thương mại khác.
GB áp dụng cơ chế lãi suất thực dương, do đó lãi suất cho vay cho các thành viên luôn cao hơn lãi suất thị trường Việc cho vay diễn ra thông qua nhóm tiết kiệm và vay vốn mà không cần thế chấp tài sản, chỉ cần tín chấp qua các nhóm này Thủ tục vay vốn rất đơn giản; người vay chỉ cần nộp đơn và có sự bảo lãnh từ nhóm Ngân hàng thực hiện kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả Đối tượng vay phải đáp ứng tiêu chuẩn nghèo, với diện tích đất canh tác dưới 0,4 acre và thu nhập bình quân dưới 100 USD/năm GB có quyền đi vay để cho vay, nhận tài trợ từ 14 ủy thác và huy động tiền gửi từ các thành viên Hoạt động của GB tuân theo cơ chế lãi suất thực dương và được Chính phủ cấp phép hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và ngân hàng hiện hành.
2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Tín dụng (BAAC) tại Thái Lan là ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập, nhằm hỗ trợ tài chính cho nông dân nghèo với mức thu nhập dưới 1.000 Baht/năm Ngân hàng cung cấp khoản vay không cần thế chấp tài sản, chỉ yêu cầu cam kết từ nhóm hoặc tổ hợp tác sản xuất Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo được giảm từ 1-3%/năm so với các đối tượng khác, giúp BAAC tiếp cận 95% khách hàng là nông dân vào năm 2006 Chính phủ cũng quy định rằng các ngân hàng thương mại phải dành 20% vốn huy động để cho vay lĩnh vực nông thôn, thường thông qua BAAC.
Tại Malaysia, tín dụng cho lĩnh vực nông thôn chủ yếu được cung cấp bởi Ngân hàng Nhà nước Malaysia (NHN0), một ngân hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập với 100% vốn tự có ban đầu.
BPM tập trung vào việc cho vay trung và dài hạn cho các dự án và chương trình đặc biệt, đồng thời hỗ trợ cho vay hộ nghèo qua các tổ chức tín dụng trung và dài hạn Ngoài ra, 15 ngân hàng còn cung cấp dịch vụ cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ chức tín dụng trung gian khác như Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã tín dụng.
Chính phủ yêu cầu các ngân hàng thương mại gửi 20,5% số tiền huy động được vào Ngân hàng Nhà nước, bao gồm 3% dự trữ bắt buộc, nhằm tạo nguồn vốn cho vay cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đặc biệt, BPM không phải thực hiện nghĩa vụ gửi tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà nước và cũng không phải nộp thuế cho Nhà nước (Nguyễn Anh Tuấn, 2011).
2.2.2.1 Kinh nghiệm của Hà Nội
Huyện Mỹ Đức, một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao tại Hà Nội, đang đối mặt với thách thức lớn trong việc cải thiện đời sống người dân Với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và dịch vụ còn hạn chế, huyện xác định rằng cần có giải pháp đồng bộ như hỗ trợ vốn, chuyển đổi mô hình kinh tế, chuyển giao khoa học kỹ thuật và tạo việc làm thường xuyên Nếu không thực hiện các biện pháp này, việc thoát nghèo bền vững sẽ rất khó khăn và nguy cơ tái nghèo sẽ gia tăng.
Trong quá trình triển khai chính sách tín dụng ưu đãi, NHCSXH huyện đã hợp tác với các tổ chức chính trị - xã hội để thiết lập điểm giao dịch tại các xã, tạo thuận lợi cho việc giải ngân và thu nợ, đồng thời ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực Nhờ đó, chất lượng dịch vụ ủy thác cho vay được nâng cao, nợ quá hạn giảm, với gần 17.000 hộ tiếp cận nguồn vốn, trong đó có 7.221 hộ nghèo Dư nợ tín dụng gần 100 tỷ đồng đã giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo Kinh nghiệm địa phương cho thấy cần rà soát hộ nghèo và phân loại đối tượng để hỗ trợ phù hợp, vì phần lớn hộ nghèo thiếu vốn và kinh nghiệm sản xuất, không thể tiếp cận nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng do lãi suất cao.
Vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện, với mức cho vay từ 15 đến 20 triệu đồng mỗi hộ, đã đóng góp tích cực vào việc giải quyết nhu cầu vốn cho các hộ nghèo, giúp họ từng bước cải thiện đời sống (Bạch Thanh, 2011).
2.2.2.2 Kinh nghiệm của Bắc Ninh
Hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2003 – 2012 đã đạt được những thành tựu:
Sau 10 năm hoạt động, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã và đang thực hiện 7 chương trình cho vay tín dụng tại các huyện, thị xã, thành phố Tổng nguồn vốn hoạt động đạt gần 1.536 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cân đối từ Trung ương đạt trên 1.483 tỷ đồng, tăng 9,1 lần so với năm 2002, nguồn vốn của tỉnh đạt 24,8 tỷ đồng và nhất là nguồn vốn huy động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn đạt 28,93 tỷ đồng Tính đến 31/12/2012, chi nhánh đã cho vay theo các chương trình với tổng doanh số cho vay là 3.080 tỷ đồng với 312.370 lượt hộ được vay vốn Tổng dư nợ đạt 1.616 tỷ đồng, tăng 9,8 lần so với năm 2002, trong đó nợ quá hạn chỉ chiếm 0,27% tổng dư nợ
Trong 10 năm qua đã có hơn 173.000 lượt hộ nghèo được vay số tiền hơn 1.488 tỷ đồng Nhờ nguồn vốn này, đã có gần 63.000 hộ được vay vốn có sự cải thiện về cuộc sống, trong đó gần 47.000 hộ đã thoát nghèo Các chương trình khác như: Cho vay Giải quyết việc làm đạt doanh số 182,4 tỷ đồng với 15.280 lao động được đào tạo việc làm; cho vay xuất khẩu lao động đạt doanh số gần 33.000 tỷ đồng với hơn 1.200 lượt hộ được vay vốn; chương trình tín dụng học sinh, sinh viên từ ngăm 2007 đạt doanh số 781.000 tỷ đồng, với 41.000 hộ được vay vốn, trang trải chi phí học tập cho 44.000 học sinh, sinh viên Để góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới, Phó Chủ tịch yêu cầu chi nhánh tiếp 17 tục tranh thủ nguồn vốn của NHCSXH Trung ương, kết hợp với nguồn vốn ngân sách địa phương để đáp ứng nhu cầu cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội Mục tiêu đến năm
Đến năm 2020, 100% người nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều kiện sẽ được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ của NHCSXH, với mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm khoảng 10% Đồng thời, NHCSXH tỉnh cần phối hợp với địa phương để tìm giải pháp xóa nghèo bền vững thông qua đầu tư vào các mô hình kinh tế hiệu quả, kết hợp với chuyển giao khoa học kỹ thuật, nhằm tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người nghèo Những nỗ lực này sẽ góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
2.2.3 Các bài học kinh nghiệm rút tra cho xã Bản Lang
Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm của các quốc gia như Bangladesh, Malaysia và Thái Lan để nâng cao hiệu quả tín dụng cho người nghèo thông qua NHCSXH Tuy nhiên, việc áp dụng những bài học này một cách phù hợp với thực tế Việt Nam là rất quan trọng Do đó, cần sáng tạo trong việc vận dụng các mô hình cụ thể để phù hợp với tình hình trong nước Từ đó, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý giá cho quá trình phát triển tín dụng người nghèo tại Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng cho hộ nghèo cần sự hỗ trợ từ Nhà nước để giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là về nguồn vốn Việc cho vay cho hộ nghèo thường gặp khó khăn, vì vậy sự can thiệp của Nhà nước là cần thiết, như các nước Thái Lan và Malaysia đã thực hiện Ngoài ra, rủi ro về cho vay, tức là nguy cơ mất vốn, cũng là một vấn đề cần được xem xét.
Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng không thể thu hồi được
Để nâng cao hiệu quả cho vay, cần đơn giản hóa thủ tục và mở rộng các hình thức cho vay cùng với huy động tiết kiệm Mặc dù lãi suất cho vay đối với người nghèo không nên quá thấp, nhưng mức lãi suất hợp lý sẽ khuyến khích người vay tiết kiệm và sử dụng vốn đúng mục đích, từ đó phát huy tiềm năng tài chính một cách hiệu quả hơn.
Vốn tín dụng chỉ được phát huy hiệu quả khi được sử dụng đúng mục đích, đúng thời điểm và phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh
Các nghiên cứu có liên quan
Luận án tiến sĩ của TS Đào Tấn Nguyên, "Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng Phục vụ người nghèo Việt Nam" (2003), nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cho vay đối với hộ nghèo nhằm hỗ trợ Chương trình Xóa đói Giảm nghèo (XĐGN) tại Việt Nam Luận án nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng trong việc cải thiện đời sống của các hộ nghèo, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.
Đặng Thị Phương Nam trong luận văn thạc sỹ kinh tế "Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội" (2007) đã nghiên cứu lý luận về chất lượng cho vay đối với hộ nghèo Tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả cho vay và hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế bền vững Luận văn cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của ngân hàng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng nghèo tại Hà Nội.
Bài viết phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tại thành phố Hà Nội, từ đó nêu rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh, góp phần hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống.
Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thúy Nga, "Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa" (2011), đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đói nghèo và tín dụng cho hộ nghèo Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo trong khu vực này.
Bài viết "Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo" của Ngô Thị Huyền (2014) trên báo điện tử VoER phân tích tầm quan trọng của tín dụng trong việc hỗ trợ hộ nghèo Tác giả định nghĩa hiệu quả tín dụng không chỉ là khía cạnh kinh tế mà còn bao hàm các yếu tố chính trị và xã hội, nhấn mạnh sự cần thiết của tín dụng trong việc cải thiện đời sống và phát triển bền vững cho các hộ nghèo.
Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu sử dụng vốn giữa ngân hàng và người vay, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội và đảm bảo sự phát triển của ngân hàng Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng bao gồm: số lượng hộ nghèo được vay vốn ngân hàng, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận vốn vay, số tiền vay trung bình mỗi hộ, và số hộ thoát nghèo.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tươi (2016) tập trung vào việc đánh giá tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân từ Ngân hàng Chính sách xã hội tại xã Đoàn Lập, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự ảnh hưởng của vốn vay đến đời sống nông dân, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay trong phát triển nông nghiệp.
Viện Nông Nghiệp Việt Nam thì trong những năm qua NHCSXH Việt Nam nói
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Tiên Lãng đã cung cấp một lượng vốn đáng kể cho các hộ nông dân, góp phần tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ nông dân vay vốn từ NHCSXH Tiên Lãng cao nhờ vào các chương trình cho vay ưu đãi, bao gồm cho vay không cần thế chấp và lãi suất thấp.
Nghiên cứu của Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012) về vai trò của tín dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cho thấy rằng việc tiếp cận tín dụng có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và điều kiện sống của nông hộ Thông qua phân tích dữ liệu từ 288 nông hộ tại Cần Thơ, Sóc Trăng và Trà Vinh, nghiên cứu sử dụng hàm Probit để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng và so sánh sự khác biệt giữa nông hộ vay vốn và không vay vốn dựa trên các tiêu chí như tổng tài sản, chi tiêu cho giáo dục và thực phẩm Kết quả cho thấy nông hộ vay vốn có điều kiện tốt hơn để gia tăng thu nhập, tài sản và chi tiêu cho giáo dục, thực phẩm, từ đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đói ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Việt Nam.
Nghiên cứu của Đỗ Hà Linh (2014) chỉ ra rằng nguồn vốn từ NHCSXH đã hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại Bắc Ninh trong nhiều năm, giúp họ phát triển chăn nuôi, trồng trọt, mở rộng ngành nghề phụ và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên nghèo Đến nay, NHCSXH tỉnh Bắc Ninh đã cho hơn 400 nghìn lượt hộ nghèo vay vốn, qua đó, gần 47 nghìn hộ đã thoát nghèo và hơn 9 nghìn hộ cải thiện chất lượng cuộc sống Đồng thời, 6500 hộ đã thay đổi nhận thức và phương thức kinh doanh, nhiều hộ trở thành tấm gương điển hình trong phát triển kinh tế Nguồn vốn ưu đãi này không chỉ cải thiện đời sống mà còn góp phần quan trọng vào mục tiêu thoát nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Xã bản Lang nằm ở phía Đông Bắc huyện phong thổ, cách thành phố Lai Châu 30km về hướng Bắc
Về địa giới hành chính:
• Phía Bắc: Giáp xã Dào San huyện Phong Thổ
• Phía Tây: Giáp xã Hoang Thèn, xã khổng lào huyện Phong Thổ
• Phía Nam: Giáp xã Khổng Lào, xã Nậm xe huyện Phong Thổ
• Phía Đông: Giáp xã Nậm xe huyện Phong Thổ,giáp tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
Xã Bản Lang có 2,88 km đường biên giới tiếp giáp với huyện Kim Bình, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
Xã Bản Lang là một xã biên giới nằm ở vùng núi cao, với địa hình chủ yếu là những dãy núi kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Nơi đây có đỉnh núi Khau Luông cao 2811 m giáp ranh với xã Nậm Xe, trong khi điểm thấp nhất của xã cũng có độ cao trên 450 m Địa hình đồi núi nhấp nhô kết hợp với nhiều thung lũng sâu và hẹp, cùng với các con sông suối có nhiều thác ghềnh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và đa dạng.
Xã Bản Lang là nơi đầu nguồn của suối Nậm Lùm và nhiều nhánh suối nhỏ đổ về sông Nậm na
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Xã bản Lang có khí hậu nhiệt đới đặc trưng với ngày nóng và đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng bão Năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 với lượng mưa lớn và độ ẩm cao, và mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khi lượng mưa giảm xuống chỉ còn 5-20mm Trong mùa khô, nhiệt độ có thể xuống tới 4-5℃ vào những đợt rét nhất, kèm theo sương mù dày đặc và gió bấc Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm rất cao, với nhiệt độ buổi trưa có thể lên tới 38℃ nhưng đêm chỉ còn 18-20℃.
Theo số liệu thông kê, tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã tính đến năm
2020 là 10334,13 ha, tổng số khoanh đất là 4134 khoanh Trong đó:
- Đất nông nghiệp có diện tích: 7660,16 ha chiếm 74,12%
- Đất phi nông nghiệp có diện tích: 182,52 ha chiếm 1,77%
- Đất chưa sử dụng có diện tích: 2491,45 ha chiếm 24,11%
Theo thống kê đất đai, diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng tại xã đang giảm dần, trong khi đất phi nông nghiệp có xu hướng gia tăng Nguyên nhân chủ yếu là do đất nông nghiệp được chuyển đổi sang các mục đích khác như xây dựng trường học, mở rộng trạm y tế và đáp ứng nhu cầu nhà ở, cũng như sự xuất hiện của các khu bán hàng nhỏ tại các ngã ba, ngã tư Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên của xã Ngoài ra, đất chưa khai thác vẫn còn nhiều do địa hình đồi núi chiếm khoảng 24%, gây khó khăn cho việc canh tác của người dân địa phương.
Bảng 3.1: Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của xã Bản Lang giai đoạn 2018-2020
Mục đích sử dụng đất
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%)
CC (%) DT (ha) CC(%) 15/14 16/15 BQ Tổng diện tích tự nhiên 10334,13 100 10334,13 100 10334,13 100 100 100 100
1 Đất sản xuất nông nghiệp 2236,25 29,09 2126,18 27,68 2027,95 26,47 95,00 95,13 95,07 2.Đất lâm nghiệp 5436,16 70,72 5541,59 72,15 5619,58 73,36 96,84 96,47 96,66
3 Đất nuôi trồng thủy sản 13,93 0,18 12,41 0,16 12,63 0,16 86,28 98,18 92,23
4 Đất sông suối mặt nước chuyên dùng 53,20 34,86 61,47 38,01 80,2 43,94 99,69 128,10 113,89
III Đất chưa sử dụng 2495,16 24,14 2492,25 24,12 2491,45 24,11 99,88 99,97 99,93
1 Đất bằng chưa sử dụng 84,16 3,37 82,85 3,32 82,39 3,31 98,44 99,44 98,94
2 Núi đá không có rừng cây 39,96 1,60 39,96 1,60 39,96 1,60 95,00 95,13 95,07
3 Đất đồi núi chưa sử dụng 2371,04 95,03 2369,44 95,07 2369,1 95,09 94,94 95,12 95,03
Nguồn:Ban thống kê xã Bản lang,2020
Xã Bản Lang có hai suối chính là suối Nậm Lùm và suối Nậm Lon, cùng nhiều khe suối lớn nhỏ khác, tạo ra địa hình phức tạp với độ dốc lớn Hệ thống suối nhỏ này cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và một phần nước sinh hoạt cho người dân Tuy nhiên, nguồn nước chủ yếu tập trung vào mùa mưa, khiến cho mùa khô thường thiếu nước, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo số liệu Ban thống kê xã, cuối năm 2020 có:
Tổng dân số của toàn xã: 7742 người/Xã
Tổng cộng có 1.562 hộ dân, trong đó có 14 bản, với sự hiện diện của 4 dân tộc chủ yếu: Thái (38%), Giáy (25%), Mông (12%) và Dao (23%), cùng một số ít người Kinh di cư từ các tỉnh khác đến sinh sống.
Lao động trong độ tuổi: 5043 người, chiếm 65,14% trong tổng số dân toàn xã
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp: 4196 người chiếm 83,20% trong tổng số lao động toàn xã
Lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp: 523 người chiếm 10,37% trong tổng số lao động toàn xã
Trong xã, có 320 lao động đã qua đào tạo nghề, chiếm 6,35% tổng số lao động Nguồn lao động tại đây phong phú, chủ yếu là những người siêng năng, cần cù và chịu khó Hầu hết cư dân làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi hoạt động phi nông nghiệp rất hạn chế và chủ yếu là những lao động chưa qua đào tạo, dựa vào kinh nghiệm lâu năm.
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Bản Lang giai đoạn 2018–20120
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 So sánh (%)
Số lượng cơ cấu (%) 15/14 16/15 BQ
III Tổng số lao động 4854 100 4913 100 5043 100 101,22 102,65 101,93
2 Lao động phi nông nghiệp 425 8,76 501 10,20 523 10,37 117,88 104,39 111,14
Nguồn: Ban thống kê xã Bản Lang năm,2020
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Bảng 3.3: Cơ sở hạ tầng của xã Bản Lang năm 2020
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Ghi chú
+Số trạm biến áp Cái 1
+Số bản có điện Bản 11
5, Ủy ban nhân dân xã Cơ sở 1
9, Cầu Cái 2 1 cầu chưa hoàn thiện Nguồn: Phòng địa chính xã năm,2020
Nhờ chương trình xây dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước, xã đã nhận được 60% hỗ trợ nguyên vật liệu Phần còn lại được người dân đóng góp công sức, lao động, đất vườn và đất ruộng, tạo nên những con đường bê tông hoàn chỉnh, liên kết giữa các hộ gia đình và các bản khác nhau.
Hiện nay trong xã giao thông đi lại khá thuận lợi, trong 14 bản có 2 bản
Bản Tả Lènh Sung và Nặm Da không thể tiếp cận bằng xe máy hay ô tô do địa hình phức tạp, với Tả Lènh Sung bị vây quanh bởi những vách núi cao và mùa đông thường xuyên có sương mù Trong khi đó, Nặm Da phải vượt qua một con suối chưa có cầu, buộc người dân phải đi bộ vào bản Hệ thống giao thông xã đã được cải thiện với 100% đường trục xã cứng hóa, tổng chiều dài 13 km Đường trục bản dài 4 km và cũng đã được cứng hóa hoàn toàn, cùng với 4,47 km đường nội bản đạt tiêu chuẩn cấp C Tuy nhiên, do điều kiện địa hình miền núi, việc quy hoạch đồng ruộng chưa tập trung, dẫn đến khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa nông sản.
Người dân đã chủ động cải tạo kênh mương để dẫn nước vào đồng ruộng, thuận tiện cho việc chăm sóc cây trồng Tuy nhiên, vào mùa mưa hoặc khi xảy ra sạt lở, nước có thể tràn vào ruộng, gây chết cây và ảnh hưởng đến đời sống của họ Các cán bộ xã đang nỗ lực tìm giải pháp để hạn chế tình trạng này, nhằm hỗ trợ nông dân.
Hiện nay Toàn xã có 8 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở,và có 11 trường mầm non
Tổng số cán bộ giáo viên toàn xã: 90 giáo viên, trong đó mầm non là 31 giáo viên, tiểu học là 45 giáo viên, trung học cơ sở là 14 giáo viên
Tổng số học sinh toàn xã là: 665 học sinh trong đó học sinh mầm non là
210 cháu, tiểu học là 278 học sinh, trung học cơ sở là 177 học sinh
Toàn Xã chỉ có một trạm y tế phục vụ cho 14 bản, với đội ngũ gồm 7 cán bộ y tế Trạm y tế này thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, y tế dự phòng, cũng như khám và chữa bệnh cho người dân trong xã.
Chất lượng khám chữa bệnh tại xã đã được cải thiện đáng kể với việc nâng cao trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn của cán bộ y tế.
Mặc dù có trạm y tế xã, nhưng số lượng người đến khám và chữa bệnh vẫn rất ít Nguyên nhân chính là do khoảng cách xa, đường đi lại khó khăn, cùng với sự ảnh hưởng của mê tín dị đoan khi người dân cho rằng ốm đau là do ma quỷ gây ra, nên họ thường tìm thầy cúng để đuổi tà Do đó, các cán bộ y tế cần tích cực tuyên truyền và vận động người dân tham gia khám chữa bệnh tại trạm y tế để cải thiện tình hình sức khỏe cộng đồng.
3.1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế của xã
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn xã đã chứng kiến sự chuyển biến mạnh mẽ với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tổng giá trị sản xuất của các ngành nghề đều tăng trưởng ổn định qua từng năm.
Tổng giá trị sản xuất trong năm 2018 đạt 44.032,14 triệu đồng Đến năm 2019, con số này tăng lên 47.431,09 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3.398,95 triệu đồng so với năm trước Năm 2020, tổng giá trị sản xuất tiếp tục tăng lên 56.024,22 triệu đồng, tăng 8.593,13 triệu đồng so với năm 2019.
Tổng giá trị sản xuất tập trung vào các ngành nông lâm ngư nghiệp (năm
2018, 62,70%; năm 2019, 60,95%; năm 2020, 59,58%), Các ngành công nghiệp(17,74%) và TMDV(năm 2018 19,56%; năm 2019, 18,75; năm 2020, 19,39) chiếm tỷ trọng thấp
Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Bản Lang giai doạn 2018-2020 chỉ tiêu
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 so sánh (%) số lượng (trđ) cơ cấu (%) số lượng (trđ) cơ cấu (%) số lượng (trđ) cơ cấu (%) 15/14 16/15 BQ Tổng giá trị sản xuất 44032,14 100 47431,09 100 56024,22 100 107,72 118,12 112,92
Nguồn: Ban thống kê xã Bản Lang,năm 2020
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài tiến hành chọn 25 hộ nghèo và 31 hộ cận nghèo ở 4 thôn là Hợp 1,Hợp 2, Thèn Thầu và Nà Vàng đây là những thôn có số hộ nghèo và cận nghèo nhiều nhất trong 120 hộ nghèo và 145 hộ cận nghèo của toàn xã
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập tài liệu được thực hiện thông qua các nguồn như văn bản, sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, cùng với các luận văn và luận án liên quan Các số liệu về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu được lấy từ phòng thống kê và phòng địa chính của xã, dựa trên tổng hợp báo cáo cuối năm.
Bảng 3.5 :Khung thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn thu thập Phương thức thu thập
Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
Sách, báo, tạp chí khoa học, luận văn, Internet
Tra cứu, chọn lọc thông tin
Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Ban thống kê xã Tổng hợp từ các báo cáo
3.2.2.2 Thông tin sơ cấp Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ nông dân từ 4 thôn đại diện thôn Hợp 1, Hợp 2,Nà Vàng và bản Thèn Thầu,với 29 phiếu hộ nghèo và 31 phiếu hộ cận nghèo Phần lớn kết quả nghiên cứu được tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2020 với đối tượng điều tra là các hộ nghèo, cận nghèo tại xã Bản Lang
Bảng 3.6: Số lượng mẫu điều tra tại xã Bản Lang
Chỉ tiêu Hợp1 Hợp2 Nà Vàng Thèn Thầu Tổng cộng
Nguồn: Số liệu điều tra xã Bản Lang,2020
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel theo hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đã xây dựng sẵn
3.2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Phân tích kết quả điều tra về tình hình,
Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của xã
Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích biến động nguồn vốn vay của các hộ nghèo và cận nghèo qua các năm Phương pháp này giúp tổng hợp kết quả hoạt động của chính sách hỗ trợ vay vốn, từ đó rút ra nhận xét và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hiệu quả.
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Các chỉ tiêu này cung cấp thông tin tổng quát về đối tượng điều tra, bao gồm tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, tình hình kinh tế và tình hình vay vốn sản xuất của hộ gia đình.
- Các chỉ tiêu phản ánh tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân
- Tỷ lệ hộ vay vốn từ các nguồn: =(tổng số hộ vay từ nguồn đi vay/tổng số hộ vay theo các nguồn khác)*100
- Tổng vốn sử dụng của hộ = vốn tự có + vốn đi vay
- Tỷ lệ hộ dùng vốn vay vào các mục đích =(tổng số hộ vay vốn cho mục đích vay/tổng số hộ vay vốn)*100%
- Số tiền vay bình quân một hộ =(dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo/tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo)
- Tỷ lệ doanh số thu hồi nợ trên dư nợ =(doanh số tu hồi nợ/dư nợ)*100%
- Tỷ lệ vốn vay đầu tư cho mục đích =(tổng số vốn vay cho mục đích vay/tổng số vốn vay)*100%
- Tổng lượt hộ vay: là tổng số lượt hộ vay trong một thời kỳ nhất định, có thể bao gồm cả các hộ vay vốn trước kia
Tổng doanh số thu hồi nợ là tổng số tiền thu được từ các khoản vay đã đến hạn cần thu hồi, chỉ tiêu này phản ánh tình hình các khoản nợ đến hạn phải trả của ngân hàng.
- Tỷ lệ doanh số thu hồi nợ trên dư nợ: =(doanh số thu hồi nợ/dư nợ)*100
Tỷ lệ vốn vay ( %)= (số vốn vay/tổng số vốn sử dụng)*100
Doanh số cho vay được tính bằng cách lấy dư nợ cuối kỳ trừ đi dư nợ đầu kỳ, sau đó cộng với doanh số thu nợ trong kỳ Chỉ tiêu doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Doanh số thu nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
* Chỉ tiêu đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn từ NHCSXH tại xã
+ Kiến thức của hộ vay vốn + Mức vốn vay
+ Các yếu tố quyết định vay vốn
Tình hình vay vốn qua các tổ chức tại địa bàn xã cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa thực tế và nhu cầu của người dân Cụ thể, nhu cầu vay vốn thường không tương xứng với mục đích sử dụng, mức vay, thời hạn vay và cách thức hoàn trả Điều này cần được xem xét để cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho cộng đồng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng; tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao, và ngược lại.
Nợ quá hạn là một rủi ro tín dụng nghiêm trọng, dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán.
-Tỉ lệ nợ quá hạn = (nợ quá hạn/tổng dư nợ)*100
* Chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn
* Chỉ tiêu thể hiện tình hình vay vốn
Tổng số vay trong năm = Tổng số tiền vay từ các nguồn khác nhau trong
Tổng số vốn sử dụng = Vốn tự có + Vốn đi vay
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích là một vấn đề quan trọng trong hoạt động ngân hàng, khi nhiều khách hàng không tuân thủ cam kết sử dụng vốn đúng mục đích, dẫn đến rủi ro đạo đức Việc sử dụng vốn sai mục đích không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng mà còn không mang lại hiệu quả kinh tế xã hội như mong đợi Do đó, việc theo dõi và đánh giá tỷ lệ này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.
Tỷ lệ hộ sử dụng vốn sai mục đích vay = (số hộ sử dụng sai mục đích/tổng dư nợ)*100
* Hệ số sử dụng vốn: đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn được tính bằng tổng dư nợ bình quân chia cho tổng vốn bình quân, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả và chất lượng trong hoạt động cho vay vốn của hộ nghèo và cận nghèo Một hệ số lớn cho thấy các hộ đã sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, từ đó đánh giá được tính khả thi và thành công trong việc cải thiện đời sống của họ.
Mức độ thiệt hại về vốn được xác định dựa trên tỷ lệ giữa số vốn và tài sản thực tế bị tổn thất so với tổng vốn đầu tư của dự án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tỉ lệ thiệt hại % =( Vốn, tài sản của phương án, dự án bị thiệt hại/ Tổng số vốn để thực hiện dự án, phương án SXKD)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về tình hình nghèo tại xã Bản Lang
Xã Bản Lang, thuộc huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, là một địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao, với cư dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp và đối mặt nhiều khó khăn Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến xã này thông qua nhiều dự án, chương trình và chính sách hỗ trợ đời sống vật chất cho người dân Nổi bật trong số đó là chương trình vay vốn từ ngân hàng CSXH, giúp người nghèo và cận nghèo có nguồn vốn để phát triển kinh tế, từ đó cải thiện đời sống và thoát nghèo.
Chương trình hiện nay đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm việc người dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay, cho vay sai đối tượng, quy trình thủ tục phức tạp, công tác kiểm tra chưa hiệu quả và việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Bảng 4.1:Sự biến động của hộ nghèo, cận nghèo tại xã từ 2017- 2020
Tổng số hộ Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Tổng số hộ cận nghèo 96 109 128 145
Tỷ lệ hộ cận nghèo 21,46 24,75 26,82 28,47
Nguồn: Theo báo cáo UBND xã 2017- 2020
Báo cáo của UBND xã cho thấy số hộ nghèo đang giảm đáng kể, trong khi đó số hộ cận nghèo lại tăng lên Điều này chứng tỏ rằng nguồn vốn từ NHCSXH đã phát huy hiệu quả tích cực, giúp nhiều hộ gia đình thoát khỏi cảnh nghèo và nâng cao mức sống của họ.
Thực trạng vay vốn, sử dụng nguồn vốn của hộ nghèo, cận nghèo từ
4.2.1 Thông tin chung về Ngân hàng CSXH huyện Phong Thổ
Các chương trình tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Lai Châu được triển khai thông qua ủy thác cho 4 tổ chức đoàn thể, với hơn 1.731 Tổ tiết kiệm và vay vốn tại các xã, bản Điều này tạo ra một kênh dẫn vốn hiệu quả và tin cậy cho người dân, đồng thời hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận dịch vụ tài chính của ngân hàng.
Tại xã Bản Lang, NHCSXH huyện Phong Thổ thực hiện chương trình tín dụng thông qua hình thức ủy thác cho vay, hợp tác với bốn tổ chức chính: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh và Hội đoàn thanh niên.
Việc NHCSXH thực hiện việc ủy thác cho vay thông qua các tổ chức đoàn thể với ý nghĩa:
- Công khai hóa, xã hội hóa hoạt động của NHCSXH
Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và các tổ chức Hội, đoàn thể là điều cần thiết để nhân dân tiếp cận và thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ Điều này tạo ra một kênh dẫn vốn hiệu quả và tin cậy cho người dân cũng như các cấp ủy Đảng và chính quyền.
Củng cố hoạt động của các tổ chức Hội, đoàn thể tại cơ sở là rất quan trọng Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức này có cơ hội chăm sóc hội viên tốt hơn, từ đó làm phong phú thêm nội dung sinh hoạt của Hội, đoàn thể.
Thông qua việc ủy thác cho vay, các tổ chức Hội và đoàn thể có thể kết hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị khác, từ đó giúp giảm thiểu chi phí xã hội.
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận dịch vụ tài chính và tiết kiệm một cách nhanh chóng, thuận lợi và an toàn Điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí khi vay vốn, đảm bảo hiệu quả trong việc cải thiện đời sống của những người cần hỗ trợ.
- Thông qua việc bình xét công khai hộ vay vốn, phát huy vai trò của tổ
Bảng 4.2: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại xã Bản Lang từ
Tên tổ chức chính trị nhận ủy thác
Số tổ tiết kiệm vay vốn đang quản lý (triệu đồng)
Số hộ Tổng dư nợ
Nguồn: Báo cáo UBND xã Bản Lang,2020
Phương thức ủy thác qua các tổ chức CT-XH đã nâng cao hiệu quả trong công tác xã hội hóa mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc xác định đối tượng thụ hưởng chính sách, từ đó hạn chế tiêu cực Sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và cán bộ NHCSXH đã hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo và cận nghèo trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay một cách hợp lý, góp phần củng cố hoạt động của các tổ chức này.
Các hội duy trì việc gửi tiết kiệm 10.000đ cho mỗi hội viên hàng tháng Tính đến ngày 10/10/2020, 100% hội viên vay vốn đều tham gia gửi tiết kiệm Các hộ sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả gốc lãi đầy đủ hàng tháng.
4.2.1.1 Chương trình cho vay vốn của hộ nghèo
Nguyên tắc vay vốn: hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
* Mục tiêu: NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện chương trinh mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội
* Điều kiện để được vay vốn
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đơn đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay
- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã theo chuẩn nghèo do Bộ Lao Động thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ
Người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là đại diện của hộ gia đình, có trách nhiệm trong tất cả các mối quan hệ với ngân hàng Họ là người ký nhận nợ và chịu trách nhiệm hoàn trả khoản vay cho NHCSXH.
- Hộ nghèo phải tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn
* Mục đích sử dụng vốn: chủ yếu tại địa phương
Đầu tư vào các loại vật tư như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, và công cụ lao động là rất quan trọng Bên cạnh đó, chi phí thanh toán cho lao vụ và đầu tư vào nghề thủ công cũng cần được xem xét Hơn nữa, chi phí nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy hải sản đóng vai trò then chốt trong việc phát triển bền vững ngành nông nghiệp và thủy sản.
- Đầu tư kinh doanh, TM-DV
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và học tập
Từ ngày 06/04/2017 đến 30/04/2020, mức cho vay tối đa cho hộ nghèo là 50 triệu đồng/hộ, và từ 01/05/2020 đến nay, mức cho vay đã tăng lên 100 triệu đồng/hộ Mức vay cụ thể dựa vào nhu cầu vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng hộ Mỗi hộ có thể vay nhiều lần, nhưng tổng dư nợ không được vượt quá mức tối đa do HĐQT NHCSXH quy định Hiện tại, NHCSXH huyện Phong Thổ đang cho vay tối đa 100 triệu đồng đối với hộ nghèo.
Lãi suất cho vay ưu đãi cho hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và áp dụng thống nhất trên toàn quốc Hiện tại, lãi suất cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu là 6.6%/năm, tương đương 0,55%/tháng Đối với lãi suất nợ quá hạn, mức lãi suất được tính bằng 130% lãi suất vay trong hạn.
* Quy trình cho vay:Hộ
Sờ đồ 4.1 quy trình cho vay của hộ nghèo,cận nghèo
ChứcBước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
(mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV
Tổ TK&VV, cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, sẽ tổ chức họp để xem xét và bình chọn những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn Sau đó, lập danh sách mẫu 03/TD để trình UBND cấp xã xác nhận các đối tượng được vay và có cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng
Bước 4:Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báotới UBND cấp xã (mẫu
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay
“ Trích dẫn: Văn bản 316/NHCS-TD ngày 02/5/2020 về Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo”
* Những hộ nghèo không được vay vốn:
Những hộ gia đình không còn khả năng lao động, hộ độc thân đang thi hành án, hoặc những hộ nghèo bị loại khỏi danh sách vay vốn do mắc các tệ nạn như cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp và lười biếng Đồng thời, những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như người già neo đơn, tàn tật và thiếu ăn được hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước.
4.2.1.2 Chương trình cho vay vốn của hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
* Mục tiêu: NHCSXH thực hiện cho vay hộ cận nghèo góp phần thực hiện chínhsách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
- Hộ cận nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã xác nhận trên danh sách 03/TD
- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo tại xã theo chuẩn hộ cận nghèo theo Thủ tướng quy định từng thời kỳ
Người vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là đại diện hộ gia đình, có trách nhiệm trong các mối quan hệ với ngân hàng Họ là người ký nhận nợ và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.
- Hộ cận nghèo phải tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn trên địa bàn
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg
Các yếu tố ảnh hưởng đến vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nghèo, cận nghèo từ NHCSXH
4.3.1 Các yếu tố khách quan
Bảng 4.17 : Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quá trình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ được vay vốn
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2020
Kể từ khi nhận được khoản vay từ NHCSXH, gia đình tôi đã quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi bằng cách xây dựng chuồng lợn và gà, cũng như đào ao để nuôi gia cầm Để hỗ trợ công việc, tôi đã gọi các con từ Hà Nội về làm thuê, đồng thời trồng thêm ngô và lúa làm thức ăn cho gia súc Mặc dù chưa có thu nhập ngay lập tức, nhưng việc chú trọng vào chăn nuôi sẽ giúp tôi nhanh chóng có vốn để tái đầu tư và mở rộng quy mô, đồng thời cải thiện bữa ăn cho gia đình.
Nguồn: Phỏng vấn trực tiếp Bà Lò Thị Tới,36 tuổi,thôn Thèn Thầu
Theo bảng khảo sát, phần lớn hộ nghèo và cận nghèo cho rằng mục đích vay vốn là yếu tố quan trọng nhất trong quyết định vay vốn từ ngân hàng, với 66% (40 trên tổng 60 hộ) đồng ý Thời hạn vay cũng được xem là một yếu tố cần thiết, chiếm 37,5%, vì họ mong muốn có thời gian dài để đầu tư sản xuất Ví dụ, khi mua trâu, họ cần thời gian để trâu sinh con và lớn lên trước khi có thể bán.
Theo đánh giá thực tế, hầu hết các hộ vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đều nhận thấy rằng nguồn vốn này đã hỗ trợ họ trong việc phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, mỗi chương trình tín dụng vẫn tồn tại những hạn chế, gây khó khăn cho người nông dân trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay Qua khảo sát ý kiến của các hộ nghèo và cận nghèo về các chương trình tín dụng của NHCSXH, nhiều ý kiến đã được ghi nhận và thể hiện rõ trong bảng dưới đây.
Bảng 4.18:Ảnh hưởng của lượng vốn vay tới quyết định vay vốn của các hộ điều tra
Hộ nghèo vay Hộ cận nghèo vay Tổng
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ
Nguồn: Tổng số liệu điều tra năm 2020
Khi vay vốn từ NHCSXH, các hộ gia đình thường xem xét nhiều yếu tố, trong đó mức vay phụ thuộc vào chính sách ưu đãi, chất lượng cuộc sống và khả năng trả nợ Theo khảo sát, 70% hộ nghèo cho rằng mức vay từ NHCSXH là chưa đủ, trong khi 30% cho rằng mức vay hợp lý Đối với hộ cận nghèo, 80% cho rằng mức vay vừa phải, chỉ 20% cho rằng còn ít Sự khác biệt này xuất phát từ mức sống và khả năng làm ăn của các hộ cận nghèo, thường được vay nhiều hơn do khả năng trả nợ tốt hơn.
Lãi suất cho vay là yếu tố quyết định quan trọng đối với các hộ vay vốn từ NHCSXH Trong số 10 hộ nghèo được khảo sát, 70% cho rằng lãi suất cho vay cao, trong khi 30% đánh giá mức lãi suất ở mức trung bình, không có hộ nào cho rằng lãi suất thấp Đối với 10 hộ cận nghèo, 60% cho rằng lãi suất cao, 30% đánh giá mức lãi suất trung bình, và 10% cho rằng lãi suất thấp.
Theo bảng số liệu, đánh giá của các hộ điều tra cho thấy mức vốn vay từ các chương trình đạt 35% Lãi suất quy định cho hộ nghèo là 0,65%/năm và cho hộ cận nghèo là 0,78%/năm Nhiều hộ cho rằng lãi suất cao do chủ yếu vay vốn cho chăn nuôi với số tiền khoảng 25-30 triệu đồng Điều này cho thấy lãi suất ảnh hưởng khác nhau tùy theo nhóm hộ; hộ có đời sống khá hơn cảm thấy lãi suất thấp, trong khi hộ khó khăn lại cho rằng lãi suất này quá cao so với khả năng chi trả của họ.
Trong số 10 hộ nghèo được điều tra, 30% cho rằng thời hạn vay vốn dài, 50% đánh giá thời hạn vay trung bình và 20% cho rằng thời hạn vay ngắn Đối với hộ cận nghèo, 60% ý kiến cho rằng thời hạn vay dài, 30% cho rằng trung bình và 10% cho rằng ngắn Sự khác biệt này phụ thuộc vào mục đích và cách sử dụng vốn, cũng như các yếu tố khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm kinh doanh và rủi ro mà họ gặp phải trong quá trình sử dụng vốn.
… ảnh hưởng đến việc hoàn trả vốn đúng hạn cho tổ chức tín dụng NHCSXH
Thủ tục vay vốn tại ngân hàng vẫn là một rào cản lớn đối với nhiều hộ dân, đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo Nhiều hộ lo ngại về sự phức tạp của quy trình vay, dẫn đến việc họ chưa hiểu rõ về thủ tục này Trong số các hộ nghèo, có 5 hộ nhận định rằng thủ tục vay vốn diễn ra nhanh chóng, 4 hộ cảm thấy bình thường và 1 hộ cho rằng chậm Đối với hộ cận nghèo, 6 hộ cho rằng thủ tục nhanh, 3 hộ thấy bình thường và 1 hộ cảm thấy chậm Những khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và quy trình vay vốn có thể cản trở khả năng phát triển kinh tế của các hộ này.
Ngoài các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc vay vốn, tài sản thế chấp cũng đóng vai trò quan trọng Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể cấp vốn lớn Nếu tài sản thế chấp không đủ giá trị, ngân hàng sẽ hạn chế số tiền cho vay, dẫn đến việc số vốn vay không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của hộ.
4.3.1.5 Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng CSXH
Thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng và cán bộ xã có ảnh hưởng đáng kể đến việc vay vốn của các hộ điều tra, đặc biệt là đối với hộ nghèo Trong số các hộ nghèo, có 4 hộ nhận xét thái độ của cán bộ ngân hàng là nhiệt tình, 5 hộ cho rằng thái độ bình thường, và chỉ 1 hộ cảm thấy không nhiệt tình Hộ nghèo thường tiếp thu chậm, do đó họ cần sự hỗ trợ nhiệt tình trong việc hướng dẫn thủ tục vay vốn và chia sẻ kinh nghiệm làm ăn Đối với hộ cận nghèo, cũng có 5 hộ cảm nhận thái độ nhiệt tình, 5 hộ cho rằng bình thường, và không có hộ nào cho rằng thái độ không nhiệt tình.
4.3.1.6 Ảnh hưởng từ các yếu tố tác động tự nhiên
Qua số liệu điều tra các hộ nghèo, cận nghèo năm 2020 nhận thấy một số các yếu tố tác đông chủ yếu sau:
Bảng 4.19 : Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả vay vốn của hộ
Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Số hộ (n hộ ) Tỷ lệ(%)
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2020
Hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu do thiếu sức khỏe, với tỷ lệ hộ nghèo chiếm 32% và hộ cận nghèo chiếm 26,66% Ngành sản xuất nông nghiệp thường xuyên chịu tác động lớn từ thiên nhiên, ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng Đây là yếu tố bất khả kháng, chỉ có thể hạn chế thiệt hại nhưng không thể tránh khỏi Theo số liệu điều tra, có 2 hộ nghèo (8%) và 1 hộ cận nghèo (6,66%) bị ảnh hưởng bởi thiên tai do điều kiện tự nhiên.
Thị trường không ổn định khiến nông dân phải vay vốn để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, khi đến thời điểm thu hoạch, giá cả giảm mạnh dẫn đến sản phẩm tồn đọng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến số lượng và chất lượng Tình trạng này kéo dài qua nhiều vụ mùa, khiến bà con chịu lỗ từ đầu tư và rơi vào nợ nần với Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngoài các yếu tố đã đề cập, còn tồn tại một số vấn đề khác như tâm lý lười lao động của một số hộ gia đình, sự trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước mà chưa chủ động tìm kiếm kinh nghiệm để vươn lên thoát nghèo Bên cạnh đó, thị trường đầu ra sản phẩm không ổn định, giá cả biến động, điều kiện thời tiết khắc nghiệt và dịch bệnh thường xuyên xảy ra cũng gây khó khăn Hơn nữa, cơ chế chính sách hỗ trợ hiện tại chưa đủ mạnh, mang tính phân tán và thiếu sự tập trung cần thiết.
4.3.2.1 Trình độ học vấn của chủ độ
Trình độ học vấn của người dân địa phương còn thấp, với 13,3% (8 hộ) thừa nhận gặp khó khăn trong việc hiểu các kỹ thuật mới khi cán bộ địa phương tập huấn, dẫn đến chán nản và duy trì sản xuất theo phương pháp truyền thống Việc áp dụng khoa học kỹ thuật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả sử dụng vốn của hộ nghèo và cận nghèo tại xã, nhưng 15 hộ (15%) vẫn gặp khó khăn trong việc áp dụng, khiến hiệu quả không đạt như mong muốn Sự hạn chế trong trình độ học vấn và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật đã cản trở người nghèo vươn lên trong xã hội.
Tuổi tác của chủ hộ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay từ ngân hàng CSXH Khi chủ hộ không còn trong độ tuổi lao động, khả năng sử dụng nguồn vốn vay sẽ giảm, dẫn đến việc không đạt được hiệu quả tối ưu trong quá trình sản xuất.
4.3.2.3 Quy mô sản xuất của hộ
Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ NHCSXH tại xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu
4.4.1 Hoàn thiện chính sách cho vay của ngân hàng CSXH huyện Phong Thổ 4.4.1.1 Thời hạn, lãi suất, mục đích vay
Dựa trên mục đích vay vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng giao dịch và hộ sẽ tiến hành thỏa thuận về việc vay ngắn hạn.
(12 tháng), trung hạn (12 đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng) Thông thường là vay trung hạn đối với các hộ vay để chăn nuôi gia súc
Lãi suất cho vay ưu đãi được quyết định bởi Thủ tướng Chính phủ theo từng thời kỳ Cụ thể, trong năm 2018, lãi suất cho vay đối với hộ nghèo là 0,55%, trong khi lãi suất cho vay hộ cận nghèo là 0,66% Đối với nợ quá hạn, lãi suất áp dụng là 130% của lãi suất trong hạn Ngoài lãi suất cho vay, các hộ gia đình không phải chịu thêm bất kỳ chi phí nào khác.
Mức cho vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay Hội đồng quản trị NHCSXH sẽ quyết định và công bố mức cho vay theo từng thời kỳ Trong năm 2018, mức cho vay tối đa cho hộ nghèo và hộ cận nghèo đều là 50 triệu đồng.
Chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH nhằm hỗ trợ hộ nghèo trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh, từ đó tạo ra cơ sở vật chất và việc làm, giúp nâng cao thu nhập và thoát nghèo Chương trình này phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm chăn nuôi, trồng trọt và kinh doanh hàng hóa dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của hộ nghèo.
Nguồn: NHCSXH huyện Phong Thổ,2019
Sơ đồ 4.2: Quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng CSXH huyện Phong
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (Mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV
Tổ TK&VV phối hợp với các hội, đoàn thể tổ chức họp công khai để đánh giá các hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn Sau đó, lập danh sách theo mẫu 03/TD và trình UBND cấp xã xác nhận các đối tượng đủ điều kiện vay và cư trú hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới Ngân hàng
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (Mẫu 04/TD)
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã
Bước 6: Tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay
Đối với việc cho vay nhằm trang trải chi phí học tập cho con em ở bậc phổ thông, ngoài những quy định chung áp dụng cho các khoản vay hộ nghèo, còn tồn tại một số quy định cụ thể khác cần lưu ý.
- Chủ hộ đứng tên vay là bố, mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hợp
Hộ nghèo Tổ TK&VV
Tổ chức công tác cấp xã
NHCSXH UBND cấp xã pháp vay để chi phí học tập cho con mình (kể cả con nuôi theo pháp luật)
Vào đầu năm học mỗi năm, các hộ nghèo cần viết giấy đề nghị vay vốn theo Mẫu số 01/TD, ghi rõ số tiền xin vay cho cả năm học Sau đó, họ nộp đơn cho Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) để tổ chức cuộc họp bình xét công khai và lập danh sách theo Mẫu số 03/TD.
- Thời hạn cho vay = Thời gian ân hạn + Thời gian trả nợ
Thời gian ân hạn được tính từ ngày hộ vay nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi con của họ hoàn thành cấp học, bao gồm cả năm học lưu ban nếu có Đối với hộ vay có nhiều con, thời gian ân hạn sẽ được xác định theo số năm học của con đang theo học cấp học lâu nhất Trong suốt thời gian ân hạn, hộ nghèo không cần phải trả gốc nhưng vẫn phải thanh toán lãi suất của khoản vay.
Thời gian trả nợ cho vay vốn từ NHCSXH tối đa tương ứng với số năm học của từng cấp học: 5 năm cho tiểu học, 4 năm cho trung học cơ sở và 3 năm cho trung học phổ thông.
- NHCSXH phân kỳ thu nợ gốc một năm 1 lần, kỳ thu nợ gốc đầu tiên sau
1 năm kể từ khi kết thúc cho vay đối với học sinh đó
- Số tiền thu nợ gốc mỗi kỳ ít nhất bằng số tiền cho vay bình quân một năm trong thời gian ân hạn
- Hiện nay, NHCSXH thu lãi định kỳ hàng tháng theo Biên lai
4.4.1.3 Tăng cường công tác tuyên truyền
Trong những năm gần đây, công tác tuyên truyền tại xã Bản Lang đã được đa dạng hóa, với các phương thức như phát loa, tổ chức họp ban và tuyên truyền miệng Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của các chính sách tín dụng trong việc xóa đói giảm nghèo và thực hiện an sinh xã hội, đồng thời ngăn chặn thông tin sai lệch ảnh hưởng đến quản lý tín dụng.
NHCSXH tích cực tuyên truyền về các chính sách tín dụng tại địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và khơi dậy ý chí thoát nghèo của người dân Bên cạnh đó, việc tổ chức quản lý tín dụng hiệu quả cũng được chú trọng, đồng thời động viên các tấm gương điển hình trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại địa phương.
Chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ và tỉnh hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo cùng các đối tượng chính sách khác trong việc vay vốn.
Việc tuyên truyền thông tin về Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cho hộ nghèo được thực hiện thông qua các buổi giao ban giữa phòng giao dịch và tổ trưởng, cũng như các cuộc họp tổ tiết kiệm và vay vốn Công tác này có tác động lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo, giúp họ hiểu rõ về quyền lợi, quy trình và thủ tục vay vốn, thời hạn và lãi suất Nhờ đó, hộ nghèo có thể hình thành các phương án sản xuất kinh doanh, xác định số vốn cần thiết để vay, và tìm đến ngân hàng hoặc các cơ quan liên quan để đề nghị vay vốn.
4.4.2 Tăng cường công tác tư vấn sử dụng vốn vay
Để nâng cao hiệu quả triển khai chính sách, cần tăng cường phổ biến nội dung và định hướng cho các cán bộ cơ sở, giúp họ nắm vững thông tin để tạo niềm tin cho người dân Cán bộ cơ sở cũng nên chủ động sáng tạo trong quá trình thực thi chính sách, không nên quá phụ thuộc vào cấp trên Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, cải tạo hệ thống loa phát thanh địa phương nhằm nhanh chóng đưa thông tin về chính sách đến tay người dân.
Để nâng cao hiệu quả thực thi, cần mở thêm nhiều lớp tập huấn cho cán bộ nhằm nâng cao năng lực Các tổ chức chính trị xã hội như Đoàn thanh niên và Hội nông dân thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về vay vốn cho tất cả các hộ nghèo trong khu vực hoạt động Đồng thời, việc niêm yết công khai các văn bản tại trụ sở và các trung tâm dân cư, văn hóa toàn xã cũng rất quan trọng.