1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

215 HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH xã (PHƯỜNG) tại UBND PHƯỜNG đa PHÚC, QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ hải PHÒNG

111 11 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác kế toán thu, chi ngân sách xã (phường) tại UBND phường Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Phương Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Chúc Anh Tú
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Kế toán công
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 6,75 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

    • 1.1. Khái quát chung về ngân sách xã và các khoản thu, chi ngân sách xã

      • 1.1.1. Khái quát chung về ngân sách xã

      • 1.1.2. Nội dung các khoản thu, chi ngân sách xã

      • 1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách xã

    • 1.2. Quy định chung về kế toán ngân sách xã

      • 1.2.1. Khái niệm về kế toán ngân sách xã

      • 1.2.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã

      • 1.2.3. Nguyên tắc kế toán được áp dụng

    • 1.3. Kế toán thu ngân sách xã

      • 1.3.1. Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản thu ngân sách xã

      • 1.3.2. Nguyên tắc kế toán thu ngân sách xã

      • 1.3.3. Chứng từ kế toán

      • 1.3.4. Tài khoản kế toán

      • 1.3.5. Sổ kế toán

      • 1.3.6. Báo cáo quyết toán

    • 1.4. Kế toán chi ngân sách xã

      • 1.4.1. Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách xã

      • 1.4.2. Nguyên tắc kế toán chi ngân sách xã

      • 1.4.3. Chứng từ kế toán chi ngân sách xã

      • 1.4.4. Tài khoản kế toán chi ngân sách xã

      • 1.4.5. Sổ kế toán chi ngân sách xã

      • 1.4.6. Báo cáo quyết toán

    • 1.5. Kế toán kết dư ngân sách xã

      • 1.5.1. Nguyên tắc kế toán

      • 1.5.2. Tài khoản kế toán

  • CHƯƠNG 2:

  • THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐA PHÚC GIAI ĐOẠN 2017-2019

    • 2.1. Khái quát đặc điểm chung của UBND phường Đa Phúc

      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn phường Đa Phúc

      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường Đa Phúc

      • 2.1.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của UBND phường Đa Phúc

      • 2.1.4. Các chính sách tài chính, kế toán áp dụng tại UBND phường Đa Phúc

    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán thu ngân sách xã tại UBND phường Đa Phúc

    • 2.2.1. Nội dung, đặc điểm, tình hình thu ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017 - 2019

      • 2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

      • 2.2.3. Chứng từ kế toán

      • 2.2.4. Sổ kế toán

      • 2.2.5. Báo cáo

    • 2.3. Thực trạng công tác kế toán chi NSX tại UBND phường Đa Phúc

      • 2.3.1. Nội dung, đặc điểm, tình hình chi ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017-2019

      • 2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng

      • 2.3.3. Chứng từ kế toán

      • 2.3.4. Sổ kế toán

      • 2.3.5. Báo cáo

    • 2.4. Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại UBND phường Đa Phúc giai đoạn 2017-2019

      • 2.4.1. Kết quả đạt được

      • 2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU, CHI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐA PHÚC

    • 3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác kế toán thu, chi trên địa bàn phường Đa Phúc

  • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thu, chi tại UBND phường Đa Phúc

  • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện về quy định của Nhà nước

  • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức công táckế toán thu NSX tại UBND phường Đa Phúc

    • 3.3. Khuyến nghị

      • 3.3.1. Đối với Nhà nước

      • 3.3.2. Đối với các cấp địa phương và bộ máy kế toán xã tại UBND phường Đa Phúc

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 2.1:

  • CHỨNG TỪ KẾ TOÁN, DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

  • Phụ lục 2.2:

  • HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN, DANH MỤC SỔ KẾ TOÁN

  • Phụ lục 2.3:

  • DANH MỤC BÁO CÁO KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG

Khái quát chung về ngân sách xã và các khoản thu, chi ngân sách xã

NSX là hệ thống quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác, hình thành trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp xã Hệ thống này nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở trong khuôn khổ phân công và phân cấp quản lý đã được quy định.

NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), vì vậy nó có đầy đủ các đặc điểm chung của NSNN Cụ thể, NSX được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.

- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Hoạt động của ngân sách cấp xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính quyền cấp xã.

Ngoài những đặc điểm chung đã đề cập, NSX còn có những đặc thù riêng biệt, tạo nên sự khác biệt cơ bản so với các cấp ngân sách khác.

Ngân sách xã là quỹ tài chính của chính quyền địa phương, hoạt động chủ yếu qua hai khía cạnh: huy động nguồn thu vào quỹ, được gọi là thu ngân sách xã, và phân phối, sử dụng quỹ, gọi là chi ngân sách xã.

Các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước (NSX) có tính chất pháp lý cao, được quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật và được pháp luật bảo đảm thực hiện.

Quan hệ thu, chi ngân sách nhà nước (NSX) phản ánh lợi ích phát sinh giữa chính quyền cấp xã và các chủ thể kinh tế xã hội Một bên đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở, trong khi bên kia là các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phát triển kinh tế Sự tương tác này không chỉ đảm bảo nguồn lực cho cộng đồng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế địa phương.

NSX là một cấp ngân sách đặc biệt, vừa đóng vai trò là đơn vị dự toán, vừa có những đặc thù riêng biệt Những đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến quy trình tổ chức lập, thực hiện và quyết toán ngân sách của NSX.

NSX đóng vai trò lưỡng tính, vừa là cấp tự cân đối thu chi, vừa là đơn vị trực tiếp chi tiêu Điều này có nghĩa là NSX vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, không có đơn vị dự toán trực thuộc nào NSX không chỉ tạo nguồn thu mà còn phân bổ nhiệm vụ chi một cách hiệu quả.

1.1.2 Nội dung các khoản thu, chi ngân sách xã

1.1.2.1 Những vấn đề cơ bản về thu ngân sách xã

Căn cứ thông tư số 344/2016/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của

Bộ tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn trong đó quy định.

Thu ngân sách xã được hình thành từ 3 nguồn:

Các khoản thu NSX hưởng 100% là những khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, được tổ chức huy động bởi xã và toàn bộ số thu từ các khoản này sẽ được dành cho NSX.

- Các khoản thu NSX được hưởng theo tỷ lệ điều tiết.

Trong những tình huống cụ thể, nếu ngân sách cấp dưới không thể tự cân đối thu chi, ngân sách cấp trên có trách nhiệm bổ sung nguồn thu để đảm bảo sự cân đối ngay từ giai đoạn lập dự toán.

1.1.2.2 Những vấn đề cơ bản về chi ngân sách xã

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi cho hoạt động của cơ quan Nhà nước, Đảng và đoàn thể cấp xã, cũng như chi trợ cấp xã hội Ngoài ra, ngân sách còn dành cho các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo phân cấp địa phương.

Chi thường xuyên của NSX: Là các khoản chi nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã.

- Chi cho hoạt động quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể ở xã

- Chi sự nghiệp văn – xã

- Chi sự nghiệp kinh tế

- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp Luật.

Chi đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động liên quan đến việc cải tạo, nâng cấp và làm mới các công trình trong hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã.

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT - XH của xã không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã được thực hiện từ nguồn huy động đóng góp của tổ chức và cá nhân cho từng dự án cụ thể, theo quy định pháp luật Các dự án này sẽ được HĐND xã quyết định và đưa vào ngân sách xã để quản lý.

- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp Luật.

Quy định chung về kế toán ngân sách xã

1.2.1 Khái niệm về kế toán ngân sách xã

Theo Luật kế toán số 88/2015/QH13 của Quốc hội Việt Nam, kế toán được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới các hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.

Theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC, kế toán ngân sách xã bao gồm việc thu thập, xử lý, kiểm tra và giám sát thông tin về các hoạt động kinh tế - tài chính của xã Điều này bao gồm các hoạt động thu, chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính địa phương.

1.2.2 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán ngân sách xã

Kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi NSX, các quy định về tiêu chuẩn, định mức.

Tổ chức, theo dõi và kiểm tra các khoản thu chi ngân sách, quỹ công chuyên dụng, đóng góp của người dân, cũng như các hoạt động sự nghiệp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản do xã quản lý.

Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quản lý và sử dụng tài sản của xã.

Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán.

Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán cuối năm.

1.2.3 Nguyên tắc kế toán được áp dụng

Giá trị tài sản được xác định dựa trên giá gốc, bao gồm các chi phí mua sắm, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan khác cho đến khi tài sản sẵn sàng sử dụng Đơn vị không được tự ý điều chỉnh giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.

Theo quy định của luật kế toán, thông tin và số liệu trong báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị kế toán phải được công khai Đơn vị kế toán cần áp dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân bổ thu chi một cách thận trọng, nhằm đảm bảo không làm sai lệch kết quả hoạt động kinh tế và tài chính.

Kế toán thu ngân sách xã

1.3.1 Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản thu ngân sách xã

Chế độ kế toán ngân sách xã phải tuân thủ theo Pháp luật về kế toán, đặc biệt là Thông tư số 70/2019/TT-BTC ngày 03/10/2019, hướng dẫn về chế độ kế toán và tài chính xã do Bộ Tài chính ban hành.

Thu ngân sách xã bao gồm tất cả các khoản thu theo dự toán đã được Hội đồng Nhân dân xã phê duyệt và thực hiện trong một năm, nhằm phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016, Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước Đồng thời, theo Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013, Chính phủ cũng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 344/2016/TT-BTC vào ngày 30 tháng 12 năm 2016, quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác tại các xã, phường, thị trấn Thông tư này nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý tài chính địa phương.

Ngân sách xã được hình thành từ ba nguồn chính: các khoản thu mà xã được hưởng toàn bộ; các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã và ngân sách cấp trên; và khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã.

Các khoản thu xã hưởng 100%là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ số thu trên địa bàn xã như:

- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào NSX.

- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế và sự nghiệp khác.

- Các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho xã.

- Thu đấu thầu và thu khoán theo mùa vụ từ sử dụng quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản do xã quản lý.

- Thu chênh lệch (thu lớn hơn chi) từ các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động sinh lời của xã.

- Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã.

- Thu kết dư ngân sách năm trước.

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp Luật.

Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã và ngân sách cấp trên là nguồn tài chính quan trọng giúp xã hoạt động hiệu quả Tỷ lệ ngân sách xã được hưởng tối thiểu là 50% và tối đa là 100%, phụ thuộc vào nguồn thu và nhiệm vụ chi do HĐND cấp tỉnh quyết định Những khoản thu này đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của các xã.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Tiền cấp quyền sử dụng đất.

- Thuế giá trị gia tăng không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thu xổ sổ kiến thiết.

- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

- Thu sử dụng vốn ngân sách.

- Lệ phí trước bạ nhà đất.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá sản xuất trong nước thu vào các mặt hàng bài lá, hàng mã, vàng mã và các dịch vụ massage, …

Bảng 1 1: Tỷ lệ các khoản phân chia Xã được hưởng

Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%) Tỉ lệ phần trăm được hưởng

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 70%

Thuế môn bài từ cá nhân, hộ kinh doanh 50%

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình 70%

Lệ phí trước bạ, nhà đất 70%

Thuế giá trị gia tăng 70%

Thu bổ sung từ ngân sách là nguồn thu chủ yếu ở hầu hết các xã trên toàn quốc, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu chi Do thị phần kinh tế - xã hội mà xã quản lý, nguồn thu này mang lại 100% cho xã, nhưng tỷ lệ phân chia lại nhỏ và yếu kém Vì vậy, số thu từ các hoạt động này không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã, buộc xã phải phụ thuộc vào hai nguồn thu bổ sung khác.

- Bổ sung để cân đối ngân sách.

- Bổ sung có mục tiêu theo các chế độ hoặc các chương trình, mục tiêu của Nhà nước.

 Tiêu chuẩn ghi nhận các khoản thu ngân sách xã

Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho NSX không được vượt quá tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Tỷ lệ này được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định và giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu cụ thể.

HĐND cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

Khi phân cấp nguồn thu cho xã, cần xem xét nhiệm vụ chi và khả năng thu từ ngân sách nhà nước tại địa phương Cần phân cấp tối đa nguồn thu tại chỗ để đảm bảo các xã có nguồn thu đủ đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên Đối với các xã có nguồn thu khá, một phần nguồn thu nên được dành cho đầu tư phát triển, nhằm hạn chế việc phụ thuộc vào ngân sách bổ sung từ cấp trên.

1.3.2 Nguyên tắc kế toán thu ngân sách xã

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSX) được ghi chép chi tiết theo mục lục NSX nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thu ngân sách một cách chính xác.

Các khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc sẽ được nhập vào quỹ tiền mặt của xã và ghi nhận là thu ngân sách chưa qua Kho bạc Khi tiến hành xuất quỹ để nộp tiền vào Kho bạc, các khoản này sẽ được hạch toán chuyển thành thu ngân sách đã qua Kho bạc.

Các khoản thu ngân sách cần được nộp ngay vào Kho bạc trong ngày, dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách, để hạch toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.

Trong trường hợp xã quá xa Kho bạc, cơ quan Tài chính cho phép xã giữ lại một số thu ngân sách để chi tiêu Việc thu, chi này sẽ được hạch toán chưa qua kho bạc Định kỳ, xã cần lập bảng kê ghi nhận thu, chi ngân sách để thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi tại Kho bạc.

Chứng từ hợp lệ là các văn bản ghi lại nội dung giao dịch phát sinh đảm bảo:

Tính pháp luật: tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước, kể cả về mặt hình thức.

Tính trung thực: sự kiện ghi lại phải là có thực, không được bịa đặt.

Tính rõ ràng: đầy đủ nội dung, cụ thể, dể hiểu,…

Tuỳ theo từng nghiệp vụ phát sinh khác nhau mà có các chứng từ khác nhau.

 Kế toán thu NSX sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

Biên lai thu tiền (C27 – X) là tài liệu quan trọng mà đơn vị thu sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp của người nộp Nó không chỉ giúp người nộp có bằng chứng về giao dịch mà còn là cơ sở để lập phiếu thu và thực hiện việc nộp tiền vào quỹ.

Bảng tổng hợp biên lai thu tiền (C28 – X) được sử dụng để kê khai và phân loại, tổng hợp số thu theo từng khoản thu, nhằm hỗ trợ cho việc hạch toán chi tiết thu của kế toán xã.

Kế toán chi ngân sách xã 17 1 Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách

1.4.1 Khái niệm, nội dung, tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách xã

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi thường xuyên và các khoản chi đầu tư phát triển.

Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý KT – XH, an ninh, quốc phòng của nhà nước trên địa bàn xã.

Chi ngân sách xã được xác định dựa trên các chính sách và chế độ hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng, cùng các tổ chức chính trị xã hội, bao gồm hai nội dung chính: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.

Chi thường xuyên được quy định bởi chính sách chế độ hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả của các tổ chức này.

- xã hội ở cấp xã được phân cấp quản lý, gồm:

- Chi cho hoạt động của các đơn vị ở xã:

Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;

Phụ cấp đại biểu HĐND;

Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;

Chi về hoạt động, văn phòng thư: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;

Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;

Chi khác theo chế độ quy định.

- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng CSVN ở xã;

Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại xã, bao gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ và Hội Nông dân, được xác định sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ cùng với các khoản thu khác (nếu có).

- Đóng BHXH, BHYT cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.

- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.

Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác;

Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác;

Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;

Các khoản chi khác theo chế độ quy định.

Chi cho công tác bảo trợ xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.

Chi sự nghiệp giáo dục bao gồm việc hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, cung cấp trợ cấp cho nhà trẻ và lớp mẫu giáo, cũng như hỗ trợ tài chính cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do các xã, thị trấn quản lý.

Chi sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi và kết cấu hạ tầng do xã quản lý, bao gồm trường học, trạm y tế, nhà trẻ, cầu, và đường, là một phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.

- Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã có thời gian làm việc liên tục từ

15 năm trở lên nghỉ việc và được hưởng chế độ theo quy định.

- Các khoản chi khác ở xã theo chế độ quy định.

Các khoản chi đầu tư phát triển: Căn cứ vào nguồn đầu tư, chi đầu tư phát triển chia làm 2 nguồn chính

Nguồn đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chủ yếu được hình thành từ thuế, phí và các nguồn thu khác được phân cấp cho xã, cùng với các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên Việc phân cấp này hoàn toàn phụ thuộc vào quy định của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh.

Nguồn đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội được huy động từ sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân, theo quy định của pháp luật Quyết định về việc đưa các nguồn đầu tư này vào quản lý của ngân sách xã sẽ do Hội đồng Nhân dân xã thực hiện.

 Tiêu chuẩn ghi nhận các khoản chi ngân sách xã

Việc thực hiện chi phải tuân thủ các điều kiện sau: phải nằm trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền Ngoài ra, các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định, và phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã hoặc người được uỷ quyền phê duyệt.

1.4.2 Nguyên tắc kế toán chi ngân sách xã

Chỉ phản ánh vào chi NSX những khoản chi theo dự toán được duyệt, gồm: Các khoản chi thường xuyên, các khoản chi cho đầu tư phát triển.

Các khoản chi sự nghiệp và chi phí sản xuất, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của xã không được phản ánh trong chi ngân sách nhà nước đã qua Kho bạc.

Hạch toán chi ngân sách cần mở sổ kế toán chi NSX và sổ tổng hợp chi NSX để thực hiện theo Mục lục NSNN, phục vụ cho báo cáo chi ngân sách theo nội dung kinh tế Đối với các khoản chi qua Kho bạc nhà nước và chi sinh hoạt phí tại xã đủ điều kiện, xã lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc để thực hiện và hạch toán vào tài khoản “Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc” Các khoản chi từ tiền tạm ứng của Kho bạc, tiền thu ngân sách giữ lại để chi, và chi hiện vật sẽ được hạch toán vào tài khoản “Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc” Sau đó, cần thực hiện thủ tục ghi chi ngân sách tại Kho bạc, và khi Kho bạc xác nhận, kế toán sẽ hạch toán sang tài khoản chi ngân sách đã qua Kho bạc.

1.4.3 Chứng từ kế toán chi ngân sách xã

Chứng từ là các văn bản giấy tờ quan trọng ghi lại nội dung của sự kiện giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo việc lưu trữ và theo dõi thông tin giao dịch một cách chính xác và minh bạch.

- Tính pháp lý: Chấp hành các quy định pháp lý của Nhà nước

- Tính pháp luật: tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước, kể cả về mặt hình thức

- Tính trung thực: sự kiện ghi lại phải là có thực, không được bịa đặt

- Tính rõ ràng: đầy đủ nội dung, cụ thể, dể hiểu, không đa nghĩa

Tùy vào từng loại nghiệp vụ phát sinh, sẽ có các chứng từ khác nhau Đôi khi, chỉ cần một văn bản chứng từ là đủ cho một nghiệp vụ, nhưng cũng có những trường hợp cần nhiều loại chứng từ kết hợp để tạo thành một bộ chứng từ hoàn chỉnh.

 Kế toán chi ngân sách Xã sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

Giấy rút dự toán là chứng từ kế toán được lập bởi đơn vị sử dụng ngân sách nhằm rút kinh phí thường xuyên của ngân sách, bao gồm dự toán kinh phí thường xuyên, dự toán thường xuyên CTMT và dự toán kinh phí ủy quyền thường xuyên Giấy này có thể được thực hiện bằng hình thức rút tiền mặt hoặc chuyển khoản và là căn cứ để Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách nhà nước Đặc biệt, đối với xã, giấy rút dự toán ngân sách được sử dụng khi xã là đơn vị sử dụng ngân sách.

Lệnh chi tiền ngân sách xã bao gồm hai loại: lệnh chi tiền mặt và lệnh chi chuyển khoản Bảng kê chi ngân sách xã được sử dụng khi cấp phát một lần cho nhiều nội dung chi khác nhau và cần có chữ ký của Chủ tịch UBND xã, Trưởng ban tài chính và Kế toán trưởng Giấy đề nghị ghi rút tiền mặt từ ngân sách xã được kết hợp với lệnh chi tiền để rút tiền mặt từ tài khoản ngân sách xã tại Kho bạc.

Bảng kê chứng từ chi: Chứng từ này dùng để liệt kê các chứng từ đã chi ở xã nhưng chưa thanh toán với Kho bạc

Giấy đề nghị kho bạc thanh toán tạm ứng là chứng từ quan trọng được sử dụng khi xã cần yêu cầu Kho bạc nhà nước thanh toán các khoản tiền đã tạm ứng Để được thanh toán, các chứng từ chi phải hợp pháp, hợp lệ và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Kế toán kết dư ngân sách xã

Tài khoản này được sử dụng để kết chuyển số thu chi thực tế của ngân sách năm trước, nhằm xác định số kết dư ngân sách, số nợ tạm ứng chưa thanh toán, và số tiền đã tạm chi cho các công trình xây dựng cơ bản còn dở dang, cần chuyển sang năm sau để quyết toán.

Số kết dư ngân sách được xác định là chênh lệch giữa tổng thu ngân sách và tổng chi ngân sách, sau khi đã loại trừ các khoản tạm ứng và tạm chi chưa thanh toán.

Việc kết chuyển và xác định kết dư ngân sách thực hiện sau khi đã hoàn tất việc chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước.

Kế toán kết dư ngân sách xã sử dụng tài khoản 914 - “Chênh lệch thu chi ngân sách xã” để chuyển số thực thu và thực chi từ ngân sách năm trước, nhằm xác định số kết dư ngân sách Số kết dư ngân sách được tính bằng chênh lệch giữa tổng thu ngân sách và tổng chi ngân sách, trong đó tổng thu lớn hơn tổng chi.

Kết chuyển và xác định kết dư ngân sách chỉ được thực hiện sau khi HĐND phê chuẩn quyết toán thu và chi ngân sách năm trước.

Kết chuyển số chi NSX Kết chuyển số thu NSX

Kết chuyển chênh lệch thu chi NSX trong năm

Sơ đồ 1 8: Sơ đồ cân đối thu chi ngân sách xã

Chương 1 của luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán các khoản thu chi NSX, bao gồm khái niệm, nội dung, chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán liên quan Dựa trên hệ thống lý luận này, tôi sẽ phân tích thực trạng kế toán thu chi NSX và đánh giá tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán thu chi tại phường Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐA PHÚC GIAI ĐOẠN 2017-2019

Khái quát đặc điểm chung của UBND phường Đa Phúc

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn phường Đa Phúc

 Đặc điểm tự nhiên Đa Phúc là một phường thuộc quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng, Việt Nam, có vị trí cụ thể như sau:

- Phía Đông giáp phường Hưng Đạo;

- Phía Tây giáp quận Kiến An;

- Phía Nam giáp huyện Kiến Thụy;

- Phía Bắc giáp quận Lê Chân (quận) và quận Kiến An

Phường Đa Phúc có diện tích 5,96 km² và dân số khoảng 9.666 người vào năm 2007, với mật độ dân số đạt 1.622 người/km² Khu vực này bao gồm 4 làng: Phúc Hải, Quảng Luận, Lãm Hải, và Vân Quan, trong đó Đạo Phật là tôn giáo chính.

Đời sống nhân dân trong xã chủ yếu tập trung vào thương mại dịch vụ, sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cấy lúa nước, bên cạnh đó còn phát triển ngành công nghiệp xây dựng.

Nhờ vào cải cách và phát triển giao thông, kinh tế đất nước đã có nhiều đường tỉnh lộ và huyện lộ được xây dựng, góp phần cải thiện đáng kể kinh tế xã hội địa phương và thúc đẩy thương mại Người dân không chỉ phát triển dịch vụ thương mại mà còn đẩy mạnh ngành công nghiệp xây dựng và nâng cao sản xuất nông nghiệp-thủy sản, từ đó tạo ra những thay đổi tích cực trong kinh tế hộ gia đình, nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của cư dân.

Đời sống của nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, với chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trong xã đạt mức cao, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.

Công tác giáo dục đào tạo đã duy trì kết quả toàn diện ở các cấp học, với sự cải thiện về số lượng và chất lượng Hoạt động văn hóa, thông tin và thể thao đạt nhiều thành tích, thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số, gia đình và trẻ em Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữ ở mức dưới 0,62%, đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm phòng đầy đủ Kinh tế phát triển đã nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, với tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể và không còn hộ nghèo diện chính sách.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường Đa Phúc

UBND xã, được bầu ra bởi HĐND xã, là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương UBND xã có trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên.

UBND thực hiện vai trò quản lý nhà nước tại địa phương, giúp đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý thống nhất trong hệ thống hành chính từ trung ương đến địa phương.

UBND xã thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên và định kỳ tại trụ sở theo quy định pháp luật Cơ quan này có trách nhiệm xem xét và giải quyết các kiến nghị, tố cáo, khiếu nại của công dân dựa trên thẩm quyền được pháp luật quy định.

 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của UBND phường Đa Phúc

Sơ đồ 2 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của UBND phường Đa Phúc

(Nguồn: Văn phòng thông tin phường Đa Phúc)

2.1.3 Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán của UBND phường Đa Phúc

Sơ đồ 2 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của UBND phường Đa Phúc

Chủ tịch UBND xã Ủy viên

D xã, chỉ huy trưởn g quân sự xã Ủy viên

D xã, trưởn g công an xã

Phó chủ tịch UBND xã

Văn hóa- Xã hội Địa chính- Nông nghiệp- Xây dựng và môi trường

CHỦ TỊCH UBND PHƯỜNG ĐA PHÚC

 Trách nhiệm của Chủ tịch UBND Xã

Tổ chức bộ máy kế toán cần phải được thiết lập một cách hợp lý, đảm bảo bố trí nhân sự làm kế toán tuân thủ đúng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật kế toán cũng như các văn bản pháp luật liên quan và chế độ kế toán hiện hành.

Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán tại xã cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về kế toán Người phụ trách sẽ phải chịu trách nhiệm về những sai sót hoặc vi phạm xảy ra trong quá trình thực hiện.

Ra quyết định về thu, chi và chịu trách nhiệm đối với các quyết định đó, ký duyệt chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán, đồng thời đảm bảo tính chính xác và trung thực của các số liệu và tài liệu liên quan.

Xác nhận tính pháp lý của sổ kế toán.

Tổ chức hướng dẫn lập dự toán ngân sách hàng năm, bao gồm dự toán thu và chi tài chính Đồng thời, điều hành ngân sách sau khi đã được HĐND xã phê duyệt.

Khi có sự thay đổi trong vị trí kế toán, Chủ tịch UBND xã cần tổ chức buổi bàn giao giữa kế toán cũ và kế toán mới Việc này phải được ghi nhận bằng biên bản bàn giao có chữ ký xác nhận của Chủ tịch.

 Trách nhiệm Tài chính – Kế toán

Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán tại xã

Thực hiện công tác kế toán bao gồm kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng, và các hoạt động tài chính khác như kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán tài sản cố định (TSCĐ), cùng với việc lập và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) theo quy định của pháp luật.

Đảm bảo tính toán, ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi khoản thu, chi ngân sách cũng như các quỹ của xã, bao gồm cả các khoản thu đóng góp từ người dân và tài sản, vật tư của xã.

Thực trạng công tác kế toán thu ngân sách xã tại UBND phường Đa Phúc

2.2.1 Nội dung, đặc điểm, tình hình thu ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017 - 2019

Thu ngân sách phường Đa Phúc được hình thành từ 3 nguồn sau: a, Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%

1 Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.

2 Thu từ quỹ đất công ích và đất công.

3 Đóng góp của nhân dân theo quy định.

4 Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

- Đóng góp theo quy định

- Đóng góp xây dựng hạ tầng

5 Thu kết dư ngân sách năm trước.

6 Thu khác b, Các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%)

2 Thuế thu nhập cá nhân

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất

- Thu từ hộ cá nhân

4 Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh

5 Thuế sử dụng đất nông nông nghiệp thu từ hộ gia đình

6 Lệ phí trước bạ nhà, đất.

7 Thuế giá trị gia tăng c, Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX

Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX gồm thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu.

Thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu đều là nguồn thu cho ngân sách xã, nhưng chúng có sự khác biệt cơ bản Thu bổ sung cân đối dựa trên các nhiệm vụ chi đã được phân cấp cho xã, trong khi thu bổ sung có mục tiêu dựa trên các nhiệm vụ chi theo mục tiêu được tăng thêm Khoản chi này mang tính chất hỗ trợ cho ngân sách xã, phụ thuộc vào kết quả thực hiện các chương trình và khả năng bố trí của ngân sách cấp trên.

 Đặc điểm tình hình thu

Thu ngân sách xã Đa Phúc, quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng đã có những bước tiến đáng kể, với nguồn thu ngày càng gia tăng và cơ cấu nguồn thu trở nên ổn định hơn Nguồn thu ngân sách không chỉ đáp ứng các nhiệm vụ chi thiết yếu cho bộ máy quản lý nhà nước, mà còn hỗ trợ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng, đồng thời bổ sung cân đối ngân sách xã.

Bảng 2 1: Kết quả thực hiện thu ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: đồng

So sánh QT/DT (%) Tổng số thu ngân sách xã 3.920.000.000 4.801.284.398 122.48 7.560.242.180 8.358.645.770 110.56 9.859.720.000 10.570.943.000 107.21

2 Thu từ quỹ đất công ích và đất công 55.000.000 55.034.000 100.06 60.000.000 68.192.000 113.65 233.000.000 293.000.000 125.75

3 Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp

4 Đóng góp của nhân dân theo quy định 78.000.000 95.000.000 121.79

5 Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

6 Thu kết dư ngân sách năm trước 10.160.000

7 Thu khác (thu phạt, thu quỹ phát triển nghĩa trang…) 5.000.000

II Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm % 272.000.000 286.403.398 105.03 410.242.000 538.403.770 131.24 1.186.725.000 1.498.527.000 125.52

1 Thuế thu nhập cá nhân

3.Thuế môn bài từ các hộ kinh doanh 95.242.000 110.403.000 115.92 380.000.000 470.000.000 123.68

4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình 28.000.770

5 Lê phí trước bạ nhà, đất 10.000.000 20.000.000 200.00 20.000.000 30.000.000 150.00

Các khoản thu phân chia khác cho tỉnh quy định

III Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 3.553.000.000 4.407.597.000 124.05 6.980.000.000 7.702.000.000 110.34 7.792.995.000 8.072.316.000 103.58

1.Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên 3.553.000.000 3.618.061.000 101.83 6.980.000.000 6.980.000.000 100.00 7.792.995.000 7.792.995.000 100.00 2.Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên 789.536.000 00.00 722.000.000 00.00 279.321.000 00.00

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách phường Đa Phúc năm 2017-2019)

Tình hình thu ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017 – 2019 thể hiện sự ổn định, với việc hoàn thành dự toán và có sự tăng trưởng qua từng năm.

Trong giai đoạn 2017-2019, quyết toán thu ngân sách nhà nước (NSX) đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng Cụ thể, năm 2017, quyết toán thu đạt 4.801.284.398 đồng, vượt 122,48% so với dự toán Năm 2018, con số này là 8.358.645.770 đồng, vượt 110,56% dự toán Đến năm 2019, quyết toán thu NSX đạt 10.570.943.000 đồng, vượt 107,21% so với dự toán đề ra.

Nhìn chung kết quả thu NSX từ năm 2017 – 2019 đã có sự thay đổi, năm

2017 quyết toán thu vượt trội hơn so với năm 2018, 2019.

2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng

Trong quá trình hạch toán các khoản thu cán bộ kế toán xã sử dụng một số tài khoản chính sau đây:

TK 112: Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (theo Thông tư 146/2011/TT - BTC)

TK 714: Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc:

TK 719: Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc

TK 336: Các khoản thu hộ, chi hộ

TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang

TK 211: Tài sản cố định

Chứng từ kế toán thu NSX tại phường Đa Phúc được áp dụng theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 Các chứng từ này là một phần quan trọng trong việc thực hiện Chế độ Kế toán NSX.

- Thông báo các khoản thu của xã

- Bảng tổng hợp các biên lai thu tiền

- Giấy báo lao động ngày công đóng góp

- Giấy nộp tiền vào NSNN

- Bảng kê thu ngân sách xã qua Kho bạc.

 Một số chứng từ sử dụng tại xã

Hình 2 2: Biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

(Nguốn: phòng Tài Chính- Kế Toán phường Đa Phúc)

(Nguồn: phòng Tài Chính – Kế Toán phường Đa Phúc)

Hình 2 4: Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước

(Nguồn: phòng Tài Chính – Kế Toán phường Đa Phúc)

Hình 2 5: Giấy rút dự toán bổ sung từ Ngân sách cấp Huyện

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán phường Đa Phúc)

 Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán thu NSX

Kế toán căn cứ vào các biên lai thu tiền của xã sau đó lập bảng tổng hợp biên lai thu tiền.

Lập phiếu thu, bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách và giấy nộp tiền vào NSNN trên phần mềm kế toán MisaBamboo.Net.

Sau đó in các chứng từ đã lập trên phần mềm kế toán Kế toán ký tên rồi trình Ban lãnh đạo đơn vị ký và đóng dấu.

Mang các chứng từ đã có đủ chữ ký và dấu ra Kho bạc giao dịch.

Sau khi hoàn tất giao dịch, nhân viên Kho bạc sẽ cấp cho kế toán “Giấy nộp tiền vào NSNN” hoặc “Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên” Kế toán có trách nhiệm ghi sổ kế toán trên phần mềm, đồng thời lưu trữ và bảo quản các chứng từ này tại đơn vị.

 Quy trình hạch toán tại đơn vị

Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, công tác hạch toán kế toán tại xã Đa Phúc đã hoàn toàn chuyển sang sử dụng phần mềm kế toán, giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

 Tháng 04/2018 tại phường Đa Phúc phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau:

Nghiệp vụ 1: Ngày 03/04/2018, Rút tiền Kho bạc nhập quỹ tiền mặt, số tiền

Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản như sau:

Có TK 1121: 65.000.000 Căn cứ vào chứng từ, kế toán nhập liệu vào máy tính

Hình 2 6: Màn hình giao diện phiếu rút tiền Kho bạc

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán phường Đa Phúc)

- Kế toán mở giao diện “Phần mềm kế toán”

- Từ màn hình giao diện kế toán vào phân hệ “Dự toán ngân sách”, chọn

“Phiếu rút tiền Kho bạc”, nhấn nút “Thêm” trên thanh công cụ.

- Khai báo thông tin chung và thông tin chứng từ

Sau khi ghi nhận khoản thu, chọn nút “Cất” trên thanh công cụ

Sau khi nhập liệu vào máy, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu sang

Sổ “Nhật ký – Sổ cái”, các Sổ chi tiết và Sổ cái các TK Thu NSX, Tiền mặt.

Nghiệp vụ 2: Ngày 29/03/2018 thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quân sự tháng 03/2018 bằng tiền mặt, số tiền: 11.000.000 đồng.

Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản như sau:

Có TK 7192: 11.000.000 Căn cứ vào biên lai thu tiền, kế toán nhập liệu vào máy tính

Hình 2 7: Màn hình giao diện phiếu thu tiền phản ánh nghiệp vụ 2

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán phường Đa Phúc)

- Kế toán mở giao diện “Phần mềm kế toán”

- Từ màn hình giao diện kế toán vào phân hệ “Tiền mặt”, chọn “Lập phiếu thu”, nhấn nút “Thêm” trên thanh công cụ.

- Khai báo thông tin chung và thông tin chứng từ

Sau khi ghi nhận khoản thu, chọn nút “Cất” trên thanh công cụ

Sau khi hoàn tất nhập liệu, hãy đánh dấu vào ô "In chứng từ khi ghi sổ" và chọn "Ghi" để máy tính in phiếu thu Nếu bạn muốn xem lại chứng từ trước khi in, hãy tích vào ô tương ứng.

Sau khi nhập liệu vào máy, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu sang

Sổ “Nhật ký – Sổ cái”, các Sổ chi tiết và Sổ cái các TK Thu NSX, Tiền mặt.

Sổ tổng hợp, bao gồm Sổ Nhật ký và Sổ cái, là công cụ quan trọng trong kế toán để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Sổ Nhật ký được sử dụng để ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế, áp dụng phương pháp tài khoản kế toán nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Sổ kế toán chi tiết là công cụ quan trọng giúp ghi chép cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh rõ ràng theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà không được thể hiện trong Nhật ký - Sổ cái.

Kế toán thu NSX tại phường Đa Phúc được thực hiện theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với các sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 Các chứng từ cần thiết cho việc thực hiện chế độ kế toán NSX cũng được quy định rõ ràng.

Sổ thu ngân sách xã (S04 – X)

Sổ tổng hợp thu ngân sách xã (S06a – X)

Sổ cái TK 714, TK 719, các sổ cái TK liên quan và các sổ chi tiết kèm theo

Kế toán xã cần hoàn thành các báo cáo sau:

- Bảng cân đối tài khoản

- Bảng đối chiểu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại kho bạc nhà nước (B07-X)

- Bảng đối chiều dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc (mẫu số 01-SDKP/ ĐVDT)

- Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B02b-X)

- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN

- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế

- Thuyết minh báo cáo tài chính

 Một số mẫu báo cáo sử dụng

Hình 2 8: Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế năm

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán phường Đa Phúc).

Hình 2 9: Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước năm 2018 phường Đa Phúc

(Nguồn: phòng tài chính – kế toán phường Đa Phúc)

Hình 2 10: Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước năm 2019 phường Đa Phúc

(Nguồn: phòng tài chính – kế toán phường Đa Phúc)

Thực trạng công tác kế toán chi NSX tại UBND phường Đa Phúc

2.3.1 Nội dung, đặc điểm, tình hình chi ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017-2019

Chi đầu tư phát triển:

Các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được hình thành từ nguồn thu huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức và cá nhân, nhằm phục vụ cho từng dự án cụ thể theo phân cấp của xã.

Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã.

Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội tại xã bao gồm Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động cộng đồng.

Chi công tác dân quân tự vệ bao gồm huấn luyện, các khoản phụ cấp và chi phí liên quan đến nhiệm vụ của lực lượng này theo quy định pháp lệnh Đồng thời, công tác tuyển quân cũng được thực hiện thông qua việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và tiễn đưa thanh niên Ngoài ra, công tác trật tự an toàn xã hội tập trung vào tuyên truyền, vận động và tổ chức các phong trào bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại địa bàn xã.

Chúng tôi cung cấp hỗ trợ cho các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ và lớp mẫu giáo, bao gồm cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và việc nuôi dạy trẻ em do xã quản lý.

Chi quản lý việc sửa chữa và cải tạo các công trình hạ tầng do xã quản lý, bao gồm trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, chợ, cầu, đường giao thông, cùng các công trình cấp thoát nước công cộng và điện.

Chi các khoản khác theo quy định của pháp luật

 Đặc điểm, tình hình chi

Kết quả chi ngân sách phường Đa Phúc giai đoạn 2017 – 2019 không ngừng tăng lên, thể hiện trong bảng 2.2

Bảng 2 2: Kết quả thực hiện chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế phường Đa Phúc giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị tính: đồng

So sánh QT/DT (%) Tổng chi ngân sách xã 4.794.597.000 4.766.002.386 99.40 3.652.000.000 4.704.299.263 128.81 4.195.000.000 4.998.708.680 107.24

I Chi đầu tư phát triển (1)

2.Chi đầu tư phát triển khác

1.Chi công tác dân quân tự vệ, an ninh trật tự

Trong năm tài chính, ngân sách cho các lĩnh vực khác nhau đã được phân bổ như sau: Tổng chi cho sự nghiệp giáo dục đạt 30.000.000, với tỷ lệ thực hiện 100% Ngành y tế chi 20.000.000, gần như đạt 100% kế hoạch Sự nghiệp văn hóa và thông tin có tổng chi 277.636.000, tỷ lệ thực hiện đạt 99.81% Ngành kinh tế chi 73.000.000, với tỷ lệ thực hiện 99.73% Sự nghiệp xã hội có tổng chi 839.618.000, nhưng tỷ lệ thực hiện chỉ đạt 96.89% Chi cho sự nghiệp môi trường đạt 50.000.000, hoàn thành 100% kế hoạch Các hoạt động xây dựng đời sống khu dân cư và gia đình văn hóa cũng được chú trọng trong ngân sách.

10.Chi quản lí nhà nước, Đảng, Đoàn

III.Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế xã Đa Phúc từ 2017– 2019)

Trong giai đoạn 2017 – 2019, tình hình chi ngân sách xã (NSX) của phường Đa Phúc đã có những biến động đáng kể so với dự toán hàng năm.

Trong giai đoạn 2017-2019, quyết toán chi NSX đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, năm 2017, chi NSX đạt 4.766.002.386 đồng, giảm 99,4% so với dự toán Năm 2018, con số này tăng lên 4.704.299.263 đồng, vượt 128,81% so với dự toán Đến năm 2019, quyết toán chi NSX đạt 4.195.000.000 đồng, vượt 107,24% so với dự toán.

Trong giai đoạn 2017 – 2019, các khoản chi thường xuyên tại phường Đa Phúc chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi ngân sách Mặc dù chi ngân sách đã tuân thủ quy định, vẫn còn những khoản chi vượt quá dự toán và chưa đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí như Đảng và Nhà nước đề ra Do đó, cần có biện pháp quản lý tài chính chặt chẽ và hiệu quả hơn trong tương lai.

2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng

Trong công tác hạch toán các khoản chi kế toán phường Đa Phúc sử dụng chủ yếu hai tài khoản sau:

Tài khoản 814: “Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc”

Tài khoản 819: “Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc”

Kế toán chi NSX sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

- Lệnh chi tiền NSX kiêm lĩnh tiền mặt

- Lệnh chi tiền NSX kiêm chuyển khoản, tiền thư điện, cấp séc bảo chi:

- Bảng kê chi ngân sách

- Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng.

- Bảng thanh toán tiền hỗ trợ xăng xe cho ban hòa giải Xã.

- Bảng thanh toán tiền mặt làm them giờ

- Bảng thanh toán tuần tra kiểm soát ban đêm

- Bảng thanh toán tiền công ban bảo vệ dân số

 Một số chứng từ sử dụng tại đơn vị

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán phường Đa Phúc)

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán phường Đa Phúc)

Trong tháng 03/2018 phường Đa Phúc có phát sinh nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ 1: Ngày 19/03/2018, mua dụng cụ văn phòng UBND xã bằng tiền mặt, số tiền: 273.000 đồng.

Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản như sau:

Hình 2 13: Màn hình giao diện phiếu chi tiền phản ánh nghiệp vụ 1

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán phường Đa Phúc)

Căn cứ vào hóa đơn mua hàng để ghi nhận khoản chi vào phần mềm kế toán.

- Kế toán mở giao diện “Phần mềm kế toán”

- Từ màn hình vào phân hệ“Tiền mặt”, chọn “Lập phiếu chi”, nhấn nút

“Thêm” trên thanh công cụ.

- Khai báo thông tin chung và thông tin chứng từ:

+ Ô “Họ tên” nhập “Phạm Thị Lương”

+ Ô “Địa chỉ” nhập “Văn phòng UBND xã”

+ Ô “Diễn giải” nhập “Chi mua dụng cụ văn phòng UBND xã”

+ Ô“TK Nợ” nhập “8192”; ô “TK Có” nhập “111”; ô “Số tiền” nhập

Sau khi ghi nhận khoản chi, nhấn “Cất” trên thanh công cụ

Sau khi nhập liệu vào máy, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu sang

Sổ “Nhật ký – Sổ cái”, các Sổ chi tiết và Sổ cái các TK Chi NSX, Tiền mặt.

Kế toán hạch toán tổng hợp chi NSX trên Nhật ký – Sổ cái và sổ tổng hợp chi NSX.

Việc ghi Nhật ký – Sổ cái được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ đã được định khoản Nợ, Có các tài khoản cụ thể.

Căn cứ để ghi sổ tổng hợp chi NSX là số liệu từ hai dòng khóa sổ, bao gồm dòng cộng phát sinh tháng và dòng cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm cho từng mục chi trên sổ chi NSX.

Các khoản chi ngân sách xã được thể hiện qua hai báo cáo chính: Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế và Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế.

Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình chi tiêu và cơ cấu chi ngân sách của xã, đồng thời phản ánh quá trình thực hiện các thủ tục ghi chép liên quan.

"Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc" và "Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc" là hai tiêu chí quan trọng để tổng hợp chi ngân sách xã vào chi ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn Việc phân loại này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính công.

Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình quyết toán chi ngân sách xã trong năm báo cáo Báo cáo này cung cấp cơ sở để tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã vào ngân sách nhà nước (NSNN).

 Một số báo cáo liên quan

Hình 2 14: Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế năm

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán phường Đa Phúc)

Hình 2 15: Bảng đối chiếu tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước năm 2019 phường Đa Phúc

(Nguồn: phòng tài chính - kế toán phường Đa Phúc)

Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu, chi ngân sách xã tại UBND phường Đa Phúc giai đoạn 2017-2019

Để tổ chức bộ máy kế toán hiệu quả, đơn vị cần tuân thủ quy định của Nhà nước và đảm bảo cán bộ kế toán có kinh nghiệm lâu năm, tinh thần trách nhiệm cao Họ nên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về nghiệp vụ kế toán nhằm nâng cao trình độ chuyên môn.

Hệ thống chứng từ kế toán của đơn vị cần được xây dựng đầy đủ và tuân thủ đúng quy định của Chế độ kế toán Các kế toán viên phải chủ động thu thập, lập và phản ánh chứng từ một cách chân thực và khách quan.

Kế toán xã cần tuân thủ Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm Quyết định 94/2005/QĐ-BTC và Thông tư số 146/2011/TT-BTC.

Đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái cùng với các Sổ chi tiết và Sổ kế toán tổng hợp, giúp ghi nhận mọi thông tin kế toán vào phần mềm, giảm nhẹ công việc ghi chép sổ sách Việc theo dõi và ghi chép tình hình thu NSX được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống.

Thứ năm, về việc lập báo cáo quyết toán thu, chi NSX: Được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính đúng thời hạn đề ra.

Hiện tại, đơn vị đang áp dụng phần mềm MISA Bamboo.NET 2019 R4 để hỗ trợ công việc kế toán, giúp giảm bớt khối lượng công việc và đảm bảo tuân thủ đúng yêu cầu của chế độ kế toán xã.

2.4.2 Những hạn chế, nguyên nhân

Hệ thống chứng từ ngân sách hiện chưa thống nhất về biểu mẫu sử dụng, dẫn đến việc kiểm tra chứng từ chưa được thực hiện nghiêm túc, với nhiều sai phạm về hình thức và nội dung Ngoài ra, các chứng từ kế toán thu chi ngân sách được lưu trữ không tập trung, nằm rải rác tại nhiều nơi khác nhau, gây khó khăn trong việc sắp xếp và lưu trữ một cách khoa học.

Hệ thống tài khoản hiện tại được áp dụng thống nhất theo quy định, nhưng việc thiết kế các tài khoản chi tiết cho thu, chi NSX chưa được chú trọng, dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin chi tiết kịp thời và chính xác Hơn nữa, quá trình hạch toán đôi khi bị rút gọn, và khi có nghiệp vụ phát sinh không được hạch toán kịp thời, gây ra tình trạng hạch toán bị sót.

Thứ ba, về sổ kế toán: chưa kiểm soát được thiếu các chứng từ quan trọng hoặc mất, kế toán mất nhiều thời gian tìm mỗi khi cần.

Hệ thống báo cáo kế toán tại đơn vị cần được cải thiện, vì công tác tính toán các chỉ tiêu tài chính phục vụ phân tích tài chính của xã chưa được chú trọng đúng mức Việc công khai tài chính vẫn còn mang tính hình thức và thực hiện một cách qua loa, chưa đáp ứng yêu cầu minh bạch.

Vào thứ năm, việc sử dụng phần mềm kế toán gặp khó khăn do khả năng tin học của các cán bộ kế toán còn yếu, dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình vận hành Hơn nữa, việc kiểm tra và phát hiện sai sót trở nên khó khăn hơn.

Nguyên nhân của hạn chế

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND xã đã thực hiện Chế độ kế toán Ngân Sách và Tài Chính xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cùng với Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011.

Bộ Tài chính đã hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Mặc dù đã khắc phục một số bất cập và bổ sung nội dung mới, chế độ kế toán hiện tại vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển của các xã.

Trình độ năng lực nhân thức của đội ngũ những người làm công tác quản lý và công tác kế toán còn nhiều hạn chế.

Sự phối hợp giữa bộ phận kế toán và các phòng ban khác trong UBND xã hiện chưa chặt chẽ, gây ra tình trạng luân chuyển, kiểm tra và xử lý chứng từ thiếu khoa học, không hợp lý và thường xuyên chậm trễ.

Như vậy, công tác kế toán thu, chi NSX có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý tài chính của mọi đơn vị.

Phường Đa Phúc đã hoàn thiện công tác kế toán thu chi ngân sách xã, tuy nhiên cần áp dụng theo quy định mới của Thông tư 70/2019/TT-BTC để đạt được hiệu quả và thành tựu vượt trội hơn.

 Về hệ thống chứng từ kế toán:

Các xã phải sử dụng mẫu chứng từ kế toán theo quy định tại Thông tư này Đối với chứng từ bắt buộc (ký hiệu BB), không được phép sửa đổi mẫu đã quy định Trong khi đó, các chứng từ hướng dẫn (ký hiệu HD) có thể được sửa đổi và bổ sung để phù hợp với nghiệp vụ kinh tế tài chính Ngoài ra, mẫu chứng từ in sẵn cần được bảo quản cẩn thận, tránh hư hỏng, mục nát, và các tài liệu như séc, biên lai thu tiền phải được quản lý như tiền.

Danh mục và mẫu chứng từ kế toán được quy định trong phụ lục 1.1 “Hệ thống chứng từ kế toán” theo Thông tư này Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chưa có chứng từ cụ thể trong phụ lục, các xã cần lập chứng từ kế toán, đảm bảo đáp ứng tối thiểu 7 nội dung theo quy định tại Điều 16 của Luật kế toán.

 Về hệ thống tài khoản: a) Phân loại hệ thống tài khoản kế toán:

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU, CHI TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐA PHÚC

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS.TS. Đặng Văn Du và TS. Ngô Thanh Hoàng, “Giáo trình Kế toán ngân sách và tài chính xã” NXB Tài chính – Năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kế toánngân sách và tài chính xã
Nhà XB: NXB Tài chính – Năm 2015
[2] PGS.TS. Đặng Văn Du và TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt, Giáo trình“Quản lý tài chính xã” NXB Tài chính – Năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính xã
Nhà XB: NXB Tài chính – Năm 2012
[3] Thông tư số 344/2016/TT – BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn Khác
[4] Thông tư 188/2010/TT-BTC quy định tiêu thức phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương Khác
[5] Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 28 tháng 5 năm 2015 Khác
[6] Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Khác
[7] Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Khác
[8] Thông tư số 71/2014/TT-BTC quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;[9] Thông tư số 300/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống Mục lục ngân sách Nhà nước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w