LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH PHƯỜNG VÀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH PHƯỜNG
1.1.1 Khái quát chung về ngân sách phường
1.1.1.1 Khái niệm về ngân sách phường
Phường (hay xã) là đơn vị hành chính cơ sở, trực tiếp quản lý ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước Ngân sách phường, được coi là cấp ngân sách cơ sở, bao gồm toàn bộ thu chi trong dự toán do Hội đồng nhân dân phường quyết định, nhằm đảm bảo tài chính cho chính quyền phường thực hiện các chức năng quản lý kinh tế - xã hội trong địa bàn.
Ngân sách phường là hệ thống quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong quá trình phân phối, nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ phục vụ cho các nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
1.1.1.2 Đặc điểm về ngân sách phường
NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, do đó NS phường mang đầy đủ các đặc điểm của một cấp ngân sách:
- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
- Hoạt động của NS phường gắn với hoạt động quản lý KT-XH của chính quyền nhà nước cấp xã, phường.
Quản lý ngân sách cần tuân thủ quy trình theo hệ thống văn bản pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước Quyền và trách nhiệm liên quan đến ngân sách thuộc về các cơ quan quyền lực Nhà nước và lãnh đạo các cơ quan hành pháp.
Bên cạnh những đặc điểm chung đã nêu ở trên, NS phường còn mang những đặc trưng sau:
Thứ nhất, NS phường là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN
Ngân sách cấp xã, phường là cấp ngân sách cuối cùng trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) và là nơi diễn ra các giao dịch phản ánh quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các chủ thể khác Vì vậy, ngân sách xã, phường được xem là ngân sách cấp cơ sở trong hệ thống NSNN.
Thứ hai, nhìn từ giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NS phường thể hiện hoạt động như một đơn vị dự toán.
Ngân sách phường có những đặc điểm nổi bật, bao gồm việc phát sinh các khoản thu do chính quyền phường trực tiếp thu và giữ lại toàn bộ hoặc một phần để sử dụng Đồng thời, phường cũng phải chi trả cho các đầu vào cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động của chính quyền cấp xã, phường trong việc quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh Tất cả các khoản chi này đều phải được ký lệnh chuẩn chi bởi chủ tài khoản ngân sách phường.
NS phường là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước, thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương Nó có nguồn thu và nhiệm vụ chi được phân cấp, thực hiện quản lý ngân sách theo chu trình được quy định trong luật ngân sách.
1.1.1.3 Vai trò của ngân sách phường
Ngân sách phường đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Chức năng và vai trò của ngân sách phường luôn gắn liền với nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước, và có sự thay đổi theo từng thời kỳ Tuy nhiên, ngân sách phường vẫn thực hiện bốn chức năng chính trong mọi giai đoạn.
NS phường đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các phương tiện vật chất cần thiết cho hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cấp cơ sở Qua việc thu NS phường, nguồn lực được tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của phường, bao gồm chi lương, sinh hoạt phí, quản lý hành chính và mua sắm trang thiết bị văn phòng.
NS phường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, giúp hình thành các cụm dân cư và thúc đẩy phát triển kinh tế Sự đổi mới về vật chất và tinh thần trong các tổ dân phố mang lại lợi ích lớn hơn cho người dân, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và y tế.
NS phường đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và thúc đẩy các hoạt động của phường theo đúng chính sách, nhằm nâng cao phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo công bằng Thông qua việc thiết lập hệ thống luật pháp và thuế, NS phường kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đồng thời ngăn chặn các hành vi kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác.
Thứ tư, NS phường góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa, xã hội ở các tổ dân phố:
Các khoản chi ngân sách phường cho hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống văn hóa của người dân Việc đầu tư vào hệ thống truyền hình và truyền thông địa phương không chỉ mở rộng văn hóa nhận thức mà còn giúp loại bỏ hủ tục, góp phần xây dựng các tổ dân phố văn minh và hiện đại.
Các khoản chi như thăm hỏi, tặng quà cho gia đình có công với cách mạng, trợ cấp cho gia đình thương binh liệt sĩ và cứu tế xã hội được thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
1.1.2 Khái quát chung về kế toán ngân sách phường
1.1.2.1 Khái niệm về kế toán ngân sách phường
Kế toán ngân sách và tài chính tại xã, phường bao gồm việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát và phân tích thông tin về hoạt động kinh tế - tài chính của phường Điều này bao gồm các hoạt động thu chi ngân sách và các hoạt động tài chính khác liên quan đến phường.
Các xã, phường, thị trấn phải thực hiện công tác kế toán theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11 và Nghị định 128/2004/NĐ-CP, cùng với các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến kế toán Nhà nước Điều này bao gồm việc tuân thủ Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã theo Quyết định 94/2005/QĐ-BTC và Thông tư 146/2011/TT-BTC Hiện nay, Luật kế toán số 88/2015/QH13 và Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật kế toán, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
1.1.2.2 Yêu cầu của kế toán ngân sách phường
Kế toán ngân sách phường cần phải đáp ứng đầy đủ và đồng bộ các yêu cầu sau:
Nghiệp vụ kinh tế và tài chính được phản ánh đầy đủ qua chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính, đồng thời bao gồm cả báo cáo quyết toán ngân sách phường.
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu chi NS và các khoản thu, chi hoạt động tài chính khác của phường;
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH PHƯỜNG
1.2.1.1 Khái niệm thu ngân sách phường
Thu NS phường bao gồm tất cả các khoản thu trong dự toán được Hội đồng nhân dân phường phê duyệt và thực hiện trong một năm, nhằm đáp ứng các chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp phường.
1.2.1.2 Nội dung các khoản thu ngân sách phường
Ngân sách phường được phân loại thành ba loại: các khoản thu phường hưởng 100%, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường và ngân sách cấp trên, và các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường Cụ thể, các khoản thu phường hưởng 100% là những khoản thu mà phường sử dụng toàn bộ số thu trên địa bàn của mình.
- Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6, kể cả số thu khoán (không áp dụng đối với phường);
- Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách phường;
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp kinh tế, văn hóa, phường hội, y tế và sự nghiệp khác;
- Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của phường;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích 5% và hoa lợi công sản khác do phường quản lý;
Các khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân bao gồm: các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân phường quyết định đưa vào ngân sách phường quản lý (không áp dụng đối với khoản thu huy động đóng góp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách phường;
- Thu kết dư ngân sách năm trước;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật bao gồm các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường và ngân sách cấp trên Phường được hưởng tối thiểu 70% và tối đa 100% từ các khoản thu này, tùy thuộc vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của phường do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định Những khoản thu này đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của phường.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (tối thiểu để lại cho xã 20%);
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Thuế nhà, đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Tiền cấp quyền sử dụng đất (chỉ áp dụng đối với xã, thị trấn);
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho hàng hóa sản xuất trong nước bao gồm các mặt hàng như bài lá, hàng mã, vàng mã, cũng như các dịch vụ kinh doanh như vũ trường, mát-xa, karaoke, chơi golf, casino, trò chơi máy giắc pốt và kinh doanh vé đặt cược cho đua ngựa, đua xe.
Các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn thu của hầu hết các phường trên toàn quốc Điều này xảy ra do thị phần kinh tế mà phường được phân cấp quản lý mang lại nguồn thu chiếm 100%, nhưng tỷ lệ phân chia lại rất nhỏ, dẫn đến số thu từ các hoạt động này không đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của phường Do đó, các phường phải phụ thuộc vào hai nguồn thu bổ sung để đảm bảo hoạt động tài chính.
Bổ sung ngân sách địa phương được xác định dựa trên chênh lệch giữa dự toán chi và dự toán thu từ các nguồn phân cấp, bao gồm các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm Số bổ sung này sẽ được giữ ổn định trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, và hàng năm sẽ tăng thêm một tỷ lệ phần trăm dựa trên chỉ số trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng như khả năng ngân sách của từng địa phương.
- Bổ sung có mục tiêu theo các chế độ hoặc các chương trình, mục tiêu của Nhà nước thì tùy theo khả năng của NS và mục tiêu chung.
1.2.2 Nguyên tắc kế toán thu ngân sách phường
Kế toán thu NS phường phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, mọi khoản thu NS phường đều phải được dự toán và do
HĐND phường thảo luận, quyết định, kiểm tra thực hiện.
Không được hạch toán vào thu ngân sách phường các khoản thu để hình thành quỹ công chuyên dùng của phường, cũng như các khoản thu hộ từ cơ quan cấp trên.
Thứ ba, những khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào
Kho bạc cần ghi nhận quỹ tiền mặt của phường và hạch toán tăng thu ngân sách chưa qua Kho bạc Khi có giao dịch xuất quỹ để nộp tiền vào Kho bạc, việc hạch toán sẽ chuyển đổi thành thu ngân sách đã qua Kho bạc.
Thứ tư, tất cả các khoản thu NS phường phải hạch toán theo Mục lục
NSNN áp dụng cho cấp xã, phường.
Vào thứ năm, tất cả các khoản thu ngân sách của phường sẽ được ghi chép chi tiết theo mục lục ngân sách, nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quyết toán thu ngân sách.
Thứ sáu, những khoản thu ngân sách nếu thu xong phải nộp thẳng vào
Kho bạc trong ngày, căn cứ vào giấy nội tiền vào ngân sách thì hạch toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.
Vào thứ bảy, nếu phường quá xa Kho bạc, cơ quan Tài chính có thể cho phép giữ lại một số khoản thu ngân sách tại phường để chi tiêu Trong trường hợp này, việc thu và chi sẽ được hạch toán chưa qua Kho bạc Định kỳ, phường cần lập bảng kê ghi lại thu và chi ngân sách để thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.
Khi nhận được giấy báo có hoặc bảng kê thu ngân sách từ Kho bạc, kế toán phường sẽ tiến hành hạch toán các khoản thu ngân sách đã được phân chia theo tỷ lệ và từ ngân sách cấp trên.
Các khoản thu hiện vật và thu bằng ngày công lao động do nhân dân đóng góp sẽ được hạch toán vào ngân sách phường mà không qua Kho bạc Sau đó, cần lập bảng kê kèm theo chứng từ để thực hiện thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc.
Thứ mười, hàng tháng UBND phường phải lập báo cáo tình hình thực hiện thu NS phường gửi lên phòng Tài chính – kế hoạch huyện.
1.2.3 Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng
1.2.3.1 Chứng từ kế toán thu NS phường sử dụng
Chứng từ kế toán là các giấy tờ và tài liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và hoàn thành, đóng vai trò là căn cứ ghi sổ kế toán Những chứng từ này thường được in theo mẫu quy định và được sử dụng để ghi chép nội dung của các giao dịch tài chính trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Tùy thuộc vào từng nghiệp vụ phát sinh, sẽ có các loại chứng từ khác nhau Một số nghiệp vụ chỉ cần một văn bản chứng từ đơn giản, trong khi những nghiệp vụ khác yêu cầu nhiều loại văn bản kết hợp để tạo thành một bộ chứng từ hoàn chỉnh.
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG
1.3.1.1 Khái niệm chi ngân sách phường
Chi NS phường bao gồm các khoản chi cho hoạt động của cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp phường, trợ cấp xã hội và phát triển kinh tế xã hội theo chức năng của chính quyền phường Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường cần dựa trên chế độ quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, và phù hợp với chính sách hoạt động của các cơ quan Nhà nước và Đảng Cộng sản Việt Nam Đồng thời, phân cấp này cũng phải tương thích với trình độ và khả năng quản lý của chính quyền phường.
1.3.1.2 Nội dung chi ngân sách phường
Nội dung chi NS phường gồm 2 khoản chi chính, cụ thể là: a Các khoản chi thường xuyên:
-Chi cho hoạt động của văn phòng UBND phường, như tiền công, tiền lương cho cán bộ, công chức cấp phường; sinh hoạt phí đại biểu HĐND …
Chi phí hoạt động cho cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp phường được xác định sau khi đã trừ đi khoản thu đảng phí theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Chi phí hoạt động cho các tổ chức chính trị tại phường như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xác định sau khi trừ đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
-Chi đóng bảo hiểm phường hội bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối tượng khác theo chế độ hiện hành.
-Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn phường hội.
-Chi cho công tác phường và hoạt động thông tin văn hóa, thể dục thể thao do phường quản lý
-Chi sự nghiệp giáo dục
-Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi công cộng, các công trình kết cấu hạ tầng do phường quản lý
-Chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế
-Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật b Các khoản chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế và phường hội của phường không có khả năng thu hồi vốn, theo phân cấp của tỉnh.
Chi đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kinh tế và phường hội của phường được thực hiện từ nguồn đóng góp của cá nhân và tổ chức cho từng dự án cụ thể, theo quy định pháp luật và quyết định của HĐND phường.
-Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Nguyên tắc kế toán chi ngân sách phường
Kế toán chi NS phường cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tất cả các khoản chi NS phường được hạch toán bằng Đồng
Việt Nam thực hiện việc quản lý ngân sách nhà nước theo từng niên độ Tất cả các khoản chi ngân sách bằng hiện vật và ngày công lao động cần được quy đổi và ghi chép bằng Đồng Việt Nam theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Thứ hai, phải tổ chức hạch toán chi tiết các khoản chi NS theo mục lục ngân sách hiện hành, theo nội dung kinh tế các khoản chi.
Đảm bảo sự trùng khớp và chính xác giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp là rất quan trọng, bao gồm việc đối chiếu số liệu trên sổ chi ngân sách với chứng từ và báo cáo kế toán.
1.3.3 Chứng từ, tài khoản, sổ, báo cáo kế toán sử dụng
1.3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán chi NS phường sử dụng một số loại chứng chủ yếu sau:
Lệnh chi tiền là chứng từ cần thiết để rút tiền từ tài khoản ngân sách của phường tại Kho bạc, đồng thời là cơ sở để hạch toán giảm xuất quỹ ngân sách và hạch toán chi tiêu ngân sách phường Lệnh chi tiền được phân thành hai loại.
+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm lĩnh tiền mặt.
+ Lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm chuyển khoản tiền thư điện, cấp séc bảo chi.
Bảng kê chi ngân sách xã là công cụ quan trọng trong việc cấp phát ngân sách, cho phép ghi nhận nhiều nội dung chi khác nhau thuộc các chương, loại, khoản mục mà không thể ghi hết trên một tờ lệnh chi Bảng kê này thường đi kèm với lệnh chi, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính công.
Giấy đề nghị ghi rút tiền mặt từ ngân sách xã là văn bản quan trọng, được sử dụng phối hợp với lệnh chi tiền để thực hiện việc rút tiền mặt từ tài khoản ngân sách phường tại Kho bạc.
- Bảng kê chứng từ chi: Chứng từ này dùng để liệt kê các chứng từ đã chi ở phường nhưng chưa thanh toán với Kho bạc.
Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng là chứng từ quan trọng khi phường yêu cầu KBNN thanh toán các khoản tiền đã tạm ứng, với điều kiện có chứng từ chi hợp pháp và hợp lệ Tài liệu này không chỉ là cơ sở để Kho bạc chuyển từ tạm ứng sang cấp phát tại Kho bạc mà còn giúp phường hạch toán chuyển số chi ngân sách chưa qua Kho bạc thành chi ngân sách đã qua Kho bạc.
1.3.3.2 Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng
Tài khoản kế toán chi NS phường sử dụng chủ yếu là hai tài khoản: Tài khoản 814 – “Chi ngân sách phường đã qua Kho bạc”
Tài khoản 819 – “Chi ngân sách phường chưa qua Kho bạc”
Nội dung và kết cấu của tài khoản chi ngân sách phường: a Nội dung và kết cấu tài khoản “Chi ngân sách phường đã qua
Kho bạc là cơ quan phản ánh toàn bộ chi ngân sách phường theo dự toán đã được phê duyệt, đồng thời xử lý số thu ngân sách phường vào quyết toán thu ngân sách năm trước sau khi HĐND phường phê chuẩn quyết toán năm Kết cấu tài khoản được thiết lập để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
TK 814 – Chi ngân sách phường đã qua KB
- Các khoản chi thuộc năm
- Các khoản chi thuộc năm
NS năm trước đang trong thời gian chỉnh lý quyết toán;
- Số chi chuyển nguồn sang năm sau.
- Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi;
- Số thực chi NS phường đã qua KB thuộc năm NS năm trước được chuyển sang TK 914 để xác định kết dư NS.
SDCK: Chi NS phường năm nay lũy kế từ đầu năm Hoặc số chi thuộc năm NS năm trước chưa xử lý chờ phê duyệt quyết toán.
Tài khoản 814 – “Chi NS phường đã qua KB” có 2 tài khoản cấp hai:
Tài khoản 8141 – “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm trước” ghi nhận số chi ngân sách phường từ năm trước và xử lý các khoản chi phát sinh trong quá trình chỉnh lý quyết toán Dựa trên thông tin này, số thực chi ngân sách phường năm trước sẽ được chuyển vào tài khoản 914.
“Chênh lệnh thu, chi ngân sách phường” để xác định kết dư NS
Tài khoản 8142, mang tên “Chi NS phường đã qua KB thuộc năm nay”, dùng để ghi nhận các khoản chi ngân sách của phường đã được phản ánh vào Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong năm tài chính hiện tại, từ ngày 01/01 đến 31/12 Vào cuối ngày 31/12, toàn bộ số chi này sẽ được chuyển sang tài khoản 8141 “Thuộc năm trước” để thực hiện hạch toán trong quá trình chỉnh lý quyết toán của năm sau.
Cuối năm sau khi kết chuyển sang TK 8141 “Thuộc năm trước” thì TK
8141 “Thuộc năm nay” không còn số dư. b Nội dung và kết cấu tài khoản “Chi ngân sách phường chưa qua
Tài khoản "Kho bạc" ghi nhận các khoản chi ngân sách phường chưa được xử lý qua Kho bạc, đồng thời phản ánh quá trình xử lý các khoản chi này để đưa vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Các khoản chi thuộc ngân sách xã chưa qua Kho bạc bao gồm những khoản chi cần được quản lý và ghi nhận chính xác.
+ Chi tiền đã tạm ứng ở cơ quan Kho bạc mua TSCĐ;
+ Mua tài sản cố định chưa trả tiền cho người bán.
+ Chi trả tiền công và thuê máy móc thi công khi thực hiện XDCB theo phương thức tự làm
+ Xuất vật liệu cho xây dựng ở xã/ phường
+ Giá trị ngày công và vật liệu do nhân dân đóng góp trực tiếp cho xây dựng;
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ UBND PHƯỜNG QUANG TRUNG 36 1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Quang Trung
2.1.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của phường Quang Trung
Phường Quang Trung là một phường trực thuộc địa phận của thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang, Việt Nam, có phường Quang Trung nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hà Giang Phường có tổng diện tích tự nhiên 1.198,56 ha với địa hình đa dạng bao gồm đồi núi, sông và suối Dân số tại đây có 2.017 hộ dân với tổng cộng 6.682 nhân khẩu.
16 dân tộc anh em sống chung (Theo nguồn số liệu năm 2012) Phường có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp xã Thuận hòa – huyện Vị Xuyên;
- Phía Đông giáp xã Ngọc Đường, phường Ngọc Hà, Trần Phú – thành phố Hà Giang;
- Phía Tây giáp xã Phương Độ - thành phố Hà Giang, xã Phong Quang – huyện Vị Xuyên;
- Phía Nam giáp phường Nguyễn Trãi – thành phố Hà Giang.
Hình 2.1: Vị trí địa lý của phường Quang Trung
(Theo nguồn văn phòng UBND phường Quang Trung)
Phường có trục đường Nguyễn Văn Linh dài 8,3 km, chạy dọc theo địa bàn và nối liền với Quốc lộ 4c Đường Xuân Thủy cũng đi qua phường, kết nối thành phố Hà Giang với xã Phong Quang thuộc huyện Vị Xuyên Ngoài ra, phường còn có 4 cây cầu lớn bắc qua sông Lô và sông Miện, tạo điều kiện giao thông thuận lợi giữa phường và các xã, phường khác trong thành phố.
Hà Giang Địa bàn phường có vị trí thuận lợi, là đầu mối giao thông từ Thành phố
Hà Giang, với Công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn, sở hữu tiềm năng phong phú về tài nguyên rừng, đất đai và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp Các điểm du lịch trong khu vực đã phát triển thành các tua tuyến hấp dẫn, cùng với việc đầu tư nâng cấp và mở rộng các cơ sở dịch vụ, đã góp phần nâng cao chất lượng phục vụ Những yếu tố này đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững về kinh tế, văn hóa và xã hội tại địa phương.
2.1.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của phường Quang Trung
Phường này đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, với cơ cấu kinh tế chủ yếu tập trung vào thương mại và dịch vụ Trong khi đó, ngành công nghiệp và xây dựng cũng đóng góp đáng kể, nhưng sản xuất nông - lâm nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thể kinh tế.
Tình hình phát triển kinh tế tại phường đang có sự tăng trưởng ổn định và đáng khích lệ Qua khảo sát về tình hình kinh tế, chúng ta nhận thấy nhiều dấu hiệu tích cực trong sự phát triển này.
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất các nghành kinh tế tại phường Quang
Trung Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Giá trị sản xuất các ngành kinh tế 298,5 305,6 350,8
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung )
Bảng 2.2: Giá trị cơ cấu các ngành kinh tế tại phường Quang Trung Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung)
Bảng 2.3: Thu nhập bình quân đầu người tại phường Quang Trung Đơn vị tính: Triệu đồng/người/năm.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Thu nhập bình quân đầu người 29 30,5 34,7
(Nguồn số liệu: Văn phòng UBND phường Quang Trung )
Trên địa bàn phường, nhiều dự án lớn đang triển khai, góp phần thu hút dân số và phát triển dịch vụ Kết cấu hạ tầng đô thị đang được đầu tư xây dựng, trong khi các chính sách xã hội của Nhà nước được cụ thể hóa qua các chương trình hỗ trợ hộ nghèo và hộ khó khăn, nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, phường Quang Trung cũng gặp phải những khó khăn, đó là:
Cơ sở hạ tầng đô thị tại phường đang trong giai đoạn đầu tư và chưa đồng bộ, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người và mức sống của người dân chưa cao so với các khu vực khác trong Thành phố Khả năng huy động nguồn lực cho phát triển còn gặp khó khăn, trong khi kinh nghiệm và nhận thức của người dân về đầu tư phát triển dịch vụ, thương mại còn hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế sẵn có của địa phương.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của UBND phường Quang Trung
UBND phường Quang Trung, thuộc thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang, được thành lập vào ngày 15/07/1981, bao gồm toàn bộ diện tích của Tiểu khu hành chính Quang Trung Địa chỉ của phường là Số 359, đường Nguyễn Văn Linh, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Số điện thoại: 02193 810 691 Địa chỉ Email: ubndquangtrunghg@gmail.com
Mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách là: 1075709
Mã số thuế của UBND phường Quang Trung: 5100136483
Sau 36 năm phát triển, phường Quang Trung đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từ một khu vực nghèo nàn với cơ sở hạ tầng sơ sài, nay đã chuyển mình thành phường có mức tăng trưởng kinh tế ổn định, với dịch vụ thương mại chiếm trên 75% cơ cấu kinh tế Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được cải thiện nhanh chóng, cùng với sự tiến bộ trong y tế và giáo dục, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân Văn hóa truyền thống của các dân tộc được giữ gìn và phát huy, trong khi quốc phòng và an ninh trật tự luôn được đảm bảo Phường đã nhiều lần nhận được các danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động xuất sắc”, cùng với cờ thi đua của Chính phủ và Huân chương lao động hạng ba từ Chủ tịch nước.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường Quang Trung
Chức năng chủ yếu của UBND phường Quang Trung là:
UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước tại địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo và quản lý thống nhất từ Trung ương đến cơ sở UBND có trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp, nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND phường Quang Trung: a Trong lĩnh vực kinh tế
Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt; sau đó, tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn bao gồm dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình Trong trường hợp cần thiết, cần thực hiện dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương và lập quyết toán ngân sách địa phương để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương và phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên để quản lý ngân sách nhà nước tại phường, đồng thời báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật.
Quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất để phục vụ nhu cầu công ích địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng như đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, và các công trình điện, nước theo quy định pháp luật.
Để phát triển hạ tầng của phường, cần huy động sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân, thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và tự nguyện.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU – CHI NGÂN SÁCH PHƯỜNG TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG
2.3.1 Những kết quả đạt được
Nhìn chung, công tác kế toán thu – chi tại phường Quang Trung trong giai đoạn 2014 – 2016 đạt được những kết quả sau:
Bộ máy kế toán tại đơn vị được tổ chức hợp lý với số lượng nhân viên phù hợp, đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và luôn có tinh thần học hỏi Đơn vị đã áp dụng kịp thời các quy định và chế độ kế toán theo từng giai đoạn, hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo cân đối với nguồn kinh phí cấp trên Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán đã giúp bộ phận hoạt động hiệu quả.
Kế toán phường đã chủ động trong việc tập hợp và lập các chứng từ kế toán theo đúng quy định và chế độ mà Nhà nước yêu cầu.
Chứng từ phản ánh chính xác các hoạt động thu chi ngân sách phường, giúp hạn chế sai sót và tẩy xóa Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ được thực hiện đúng thời hạn quy định, đảm bảo phục vụ hiệu quả cho công tác kiểm tra và thanh tra tại đơn vị.
Tài khoản dùng cho công tác thu – chi ngân sách phường đã tuân thủ đầy đủ chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã/phường theo quy định của Bộ Tài chính và luật kế toán hiện hành.
Dựa trên quy mô và hoạt động của đơn vị, tài khoản kế toán được tổ chức một cách khoa học và đầy đủ, giúp phản ánh rõ nét tình hình thu chi tài chính, tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí tại đơn vị.
Hệ thống sổ kế toán thu – chi NS phường tại đơn vị áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái với phần mềm kế toán máy, phù hợp với quy mô và đặc điểm nghiệp vụ kinh tế đơn giản Việc ghi chép và xử lý thông tin kế toán được thực hiện trên phần mềm, giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán.
Việc áp dụng phần mềm kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính đã nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tại phường, đặc biệt trong lĩnh vực kế toán thu – chi ngân sách Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian và chi phí mà còn cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý của UBND phường.
Vào thứ sáu, báo cáo kế toán cho thấy công tác lập biểu mẫu được thực hiện hiệu quả, với các biểu mẫu báo cáo đầy đủ và số liệu trung thực, phản ánh chính xác các nội dung kinh tế cần thiết Việc nộp báo cáo tháng, hàng quý và báo cáo quyết toán năm đã tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán tại đơn vị đã được cải thiện đáng kể với sự hỗ trợ của máy tính và kết nối internet đầy đủ Hầu hết chứng từ và sổ sách kế toán hiện nay được thực hiện trên máy vi tính, giúp các cán bộ kế toán làm việc hiệu quả hơn Phần mềm kế toán Misa cung cấp thông tin chi tiết và đầy đủ, đáp ứng yêu cầu của người quản lý và tuân thủ biểu mẫu quy định Nhờ đó, công việc kế toán trở nên thuận lợi hơn, nhanh chóng và chính xác, đồng thời phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù phường Quang Trung đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vẫn tồn tại những hạn chế do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, cũng như những khó khăn mà địa phương chưa thể khắc phục.
Những tồn tại, hạn chế:
Hệ thống chứng từ hiện tại đã đáp ứng yêu cầu chế độ, nhưng vẫn còn tồn tại sai sót trong tổ chức quy trình luân chuyển Quá trình này thường không theo đúng quy trình chuẩn, dẫn đến việc lưu trữ và bảo quản chứng từ không hiệu quả Mặc dù quy định thời gian bảo quản là 10 năm hoặc lưu trữ vĩnh viễn, nhưng tình trạng chứng từ ẩm mốc, mất mát hoặc nhầm lẫn trong sắp xếp vẫn xảy ra.
Một số khoản thu – chi tại đơn vị thường nhỏ lẻ, bao gồm tiền thuê lao động vệ sinh, dụng cụ văn phòng và dịch vụ không có hóa đơn hoặc hợp đồng Ngoài ra, cán bộ phụ trách thu phí, lệ phí có thể không hoàn thành nhiệm vụ hoặc ghi chép sai, dẫn đến tình trạng thất thu, gây khó khăn cho công tác hạch toán kế toán.
Tài khoản hạch toán hiện tại chưa linh hoạt và vẫn còn phụ thuộc nhiều vào phần mềm kế toán, dẫn đến việc khi phần mềm gặp sự cố, công tác hạch toán sẽ bị sai lệch Điều này gây khó khăn cho việc ghi sổ và lập báo cáo của đơn vị.
Hệ thống sổ và báo cáo tài chính chưa được khai thác triệt để, dẫn đến việc mở nhiều loại sổ nhưng không sử dụng hiệu quả Cần tối ưu hóa tính năng của phần mềm kế toán để nâng cao chất lượng ghi nhận và báo cáo.
Việc hoàn thành báo cáo quyết toán bị chậm trễ do chưa nắm rõ các tính năng của phần mềm kế toán máy, dẫn đến không đáp ứng kịp thời yêu cầu của phòng Tài chính – Kế toán thành phố.